ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
16/2009/QĐ-UBND
|
Vũng
Tàu, ngày 20 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ DỊCH
VỤ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 27/5/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu về phát triển kinh tế dịch vụ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm
2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại văn bản số 701/SCT-QLTM ngày
09/9/2008,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
về phát triển kinh tế dịch vụ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010 và tầm nhìn
đến năm 2015; Danh mục các công việc, nhiệm vụ chủ yếu về phát triển kinh tế
dịch vụ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2015
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để th/h);
- Văn phòng CP (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục KT văn bản);
- Bộ Công thương (b/c);
- TTr TU, HĐND tỉnh (để b/c);
- Các thành viên UBND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ và các Đoàn thể;
- Sở Tư pháp (để theo dõi);
- Website Chính phủ;
- Đài PT-TH, Báo BR-VT (để đưa tin);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các Tổ chức đại diện của DN;
- Lưu: VT, V1
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Văn Niên
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ DỊCH
VỤ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2015
(ban hành kèm theo Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Thực hiện mục tiêu phấn đấu của Tỉnh
đến năm 2010: “Phát triển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là một trong những trung tâm
công nghiệp, dịch vụ, du lịch, hải sản của khu vực và cả nước; nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân” đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu lần III xác định, Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh đã ban hành Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 18/4/2008 về phát triển kinh tế dịch vụ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
đến năm 2010.
Kế hoạch hoạt động này nhằm xác định
và phân công thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu để thực hiện phát triển kinh tế
dịch vụ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010 theo Nghị quyết nêu trên của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh và tầm nhìn đến năm 2015.
Phần 1.
NHỮNG MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. MỤC ĐÍCH –
YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế
hiện có, tận dụng các cơ hội phát triển, đưa kinh tế dịch vụ trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Phấn đấu đến năm 2010 đưa tỷ trọng
của khu vực dịch vụ không tính dầu khí trong GDP lên 38,07%. Định hướng đến năm
2015 kinh tế dịch vụ phải trở thành động lực quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội và chiếm tỷ trọng cao trong GDP của Tỉnh.
- Phát triển kinh tế dịch vụ nhằm đẩy
nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, góp phần nâng cao chất
lượng tăng trưởng, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, giải quyết tốt các vấn đề xã hội và môi trường.
- Phát triển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
thành một trong những trung tâm dịch vụ của khu vực và cả nước, góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
2. Yêu cầu:
- Phát triển và đẩy nhanh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp hiện đại, tăng
cường xuất khẩu các sản phẩm và dịch vụ có thế mạnh của Tỉnh.
- Xây dựng và triển khai các dự án định
hướng tận dụng thế mạnh và tạo đột phá phát triển; ưu tiên phát triển nhanh và
vững chắc các ngành kinh tế biển, công nghiệp dầu khí, cảng biển, xây dựng,
thủy sản, dịch vụ hàng hải, dịch vụ dầu khí, du lịch, dịch vụ nghỉ dưỡng cao
cấp.
- Duy trì và mở rộng các loại hình dịch
vụ hiện có, đồng thời phát triển thêm các loại dịch vụ mới như dịch vụ công
nghệ viễn thông, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, dịch vụ công nghiệp logictics,
dịch vụ hàng hải, dịch vụ thương mại, tài chính – ngân hàng, giáo dục đào tạo
và các dịch vụ khác.
- Cơ cấu vốn đầu tư trong lĩnh vực dịch
vụ là 43,93%, trong đó chủ yếu tập trung đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ du lịch và
dịch vụ cảng biển; tỷ lệ lao động trong khu vực dịch vụ tăng lên 27,45% với
chất lượng và kỹ năng cao.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP:
1. Nhiệm vụ và
giải pháp chung:
a. Đầu tư – xây dựng, phát triển cơ
sở vật chất và hạ tầng làm tiền đề phát triển kinh tế dịch vụ:
- Phát triển cơ sở hạ tầng bao gồm cả
hạ tầng phần cứng và hạ tầng phần mềm như: hệ thống giao thông, thông tin liên
lạc, hệ thống điện, nước, các công trình dân dụng, công cộng, kho tàng, bến
cảng, vận tải, bốc xếp.
- Tăng cường hoạt động có hiệu quả của
các cơ quan thực thi và giám sát pháp luật, các cơ quan quản lý nhà nước, xây
dựng và ban hành đồng bộ các văn bản của địa phương về quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và cụ thể là các lĩnh vực liên quan đến phát triển kinh
tế dịch vụ.
- Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng
cho các nhà cung cấp dịch vụ; khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước
tham gia đầu tư – phát triển các ngành dịch vụ phù hợp với từng lĩnh vực và lộ
trình theo cam kết trong các hiệp định song phương và đa phương giữa Việt Nam
với các nước và Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
- Phát triển hạ tầng giao thông phù
hợp với quy hoạch phát triển giao thông của Tỉnh và quy hoạch phát triển của vùng
Kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Phát triển các ngành dịch vụ phát
triển nông nghiệp, thủy sản nhằm hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn.
- Sở Thông tin và Truyền thông có nhiệm
vụ định hướng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông khẩn trương hoàn thiện cơ sở hạ tầng (theo quy hoạch bưu chính viễn thông
trên địa bàn tỉnh) để phát triển và đa dạng các loại hình dịch vụ phục vụ việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong đời sống; triển khai và xây dựng các kế
hoạch, đề án để nâng cấp hệ thống mạng nội bộ, các phần mềm ứng dụng trong các
cơ quan nhà nước phục vụ cho công tác cải cách hành chính để cơ bản đến năm
2010, hệ thống thông tin quản lý Nhà nước ở tất cả các cấp, ngành từ tỉnh đến
cơ sở phường, xã đáp ứng nhu cầu về quản lý, điều hành và phục vụ có hiệu quả
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan đề xuất UBND Tỉnh kế hoạch sử
dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương) để ưu
tiên đầu tư cho phát triển, củng cố, nâng cấp, hiện đại hóa các công trình
trọng điểm về kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thông vận tải, cảng biển, bưu
chính viễn thông, du lịch, tài chính – ngân hàng. Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị,
phương tiện kỹ thuật hiện đại cho các ngành dịch vụ chủ yếu để nâng cao năng
lực cạnh tranh trong nước, quốc tế và phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của nhân dân.
b. Lập quy hoạch – kế hoạch phát
triển và thu hút đầu tư phát triển các ngành dịch vụ:
- Xây dựng chương trình, danh mục đầu
tư và quy mô các dự án khuyến khích đầu tư trên cơ sở cam kết về mở cửa thị trường
dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới – WTO; thu hút các nguồn
vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành dịch vụ đòi hỏi công nghệ cao, vốn đầu tư
lớn như tư vấn chuyển giao công nghệ, đào tạo lao động kỹ thuật cao, dịch vụ
cảng biển, dịch vụ vận tải biển, dịch vụ viễn thông, dịch vụ du lịch, dịch vụ
giáo dục đại học.
- Hình thành các trung tâm có khả năng
cung ứng dịch vụ cho toàn Tỉnh và cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- UBND thành phố Vũng Tàu chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan lập quy hoạch trình
UBND Tỉnh xây dựng thành phố Vũng Tàu trở thành trung tâm cung cấp dịch vụ du
lịch, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ hàng hải, dịch vụ dầu khí và các dịch
vụ phục vụ cộng đồng.
- Sở Giao thông – Vận tải chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND Tỉnh xây dựng cảng du
lịch quốc tế để đón các tàu du lịch.
- UBND huyện Tân Thành, UBND huyện Côn
Đảo chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng lập quy hoạch trình UBND Tỉnh
hình thành trung tâm cung cấp dịch vụ cảng, dịch vụ vận tải đường biển, đường
sông tại các cảng Thị Vải – Cái Mép tại huyện Tân Thành và Côn Đảo.
- UBND thị xã Bà Rịa phối hợp với các
Sở, ngành liên quan lập quy hoạch trình UBND Tỉnh kế hoạch đầu tư xây dựng thị
xã Bà Rịa trở thành trung tâm cung cấp đồng bộ các dịch vụ trong giai đoạn phát
triển sau năm 2010, trong đó, tập trung vào các ngành dịch vụ phân phối, tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn pháp lý, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ,
y tế, giáo dục và các dịch vụ hành chính công.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan có liên quan hoàn thiện quy
hoạch hệ thống mạng lưới chợ, các trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn
tỉnh. Tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hóa đầu tư, xây dựng chợ, phấn đấu
đến năm 2012 xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới bán lẻ, xóa bỏ các chợ tạm. Mở rộng
đầu tư xây dựng hệ thống thương mại tại các Trung tâm đô thị mới như khu đô thị
Chí Linh, khu đô thị dọc quốc lộ 51B, 51C, khu đô thị Gò găng, khu đô thị Long
Sơn, khu đô thị thị xã Bà Rịa, khu đô thị Phú Mỹ, Khu Trung tâm Thương mại
huyện Châu Đức v.v…; đồng thời xây dựng các siêu thị kết hợp với xây dựng căn
hộ và văn phòng cho thuê.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã, các sở, ngành có liên quan lập
quy hoạch trình UBND tỉnh quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu vực, trung
tâm cung cấp dịch vụ trên cơ sở quy hoạch tổng thể và quy hoạch ngành dịch vụ
tại các địa phương tập trung vào việc:
+ Rà soát lại tổng thể quy hoạch sử
dụng đất trên địa bàn Tỉnh để trình UBND Tỉnh điều chỉnh phù hợp với yêu cầu quy
hoạch ngành dịch vụ, giải quyết những vướng mắc trong quá trình quy hoạch;
+ Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
cơ chế đền bù, giải tỏa kịp thời và có hiệu quả tại các khu dân cư đã được quy
hoạch để phát triển các ngành dịch vụ, trung tâm dịch vụ;
+ Công bố rộng rãi quy hoạch và định
hướng phát triển ngành dịch vụ để giúp nhân dân và các nhà đầu tư dễ dàng trong
việc định hướng định cư và đầu tư.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch hệ thống cảng cá,
chợ cá phục vụ khai thác và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh. Đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ nông nghiệp đặc biệt là giống, quy trình kỹ thuật trồng
trọt và chăn nuôi; công tác sau thu hoạch; phòng ngừa dịch bệnh trên cây trồng
và vật nuôi.
- Các ngành và địa phương lập quy hoạch
phải dựa trên quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế dịch vụ. Từng ngành dịch
vụ phải xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành phù hợp. Trong quá
trình lập quy hoạch, kế hoạch cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành dịch vụ
cũng như các ngành bổ trợ có liên quan. Tăng cường năng lực và tạo sự phối hợp
đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước của Tỉnh với các cơ quan, tổ chức kinh
tế Trung ương đóng trên địa bàn.
c. Nâng cao năng lực cạnh tranh đối
với các cơ sở cung cấp dịch vụ:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trên thị trường
nội địa, khu vực và quốc tế; đẩy mạnh khai thác tiềm năng và lợi thế của từng
lĩnh vực dịch vụ; tăng cường sự hợp tác giữa các lĩnh vực dịch vụ, ngành dịch
vụ để cùng cạnh tranh, hợp tác và phát triển.
- Lập kế hoạch chuyển đổi các cơ quan,
tổ chức sự nghiệp sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo
chủ trương xã hội hóa của nhà nước. Trước hết, tập trung chuyển đổi các đơn vị
hoạt động công ích, cơ sở y tế, cơ sở nghiên cứu khoa học – công nghệ, cơ sở
giáo dục – đào tạo, nhất là đào tạo nghề và đào tạo đại học.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư vào các ngành dịch vụ mang tính đột phá cho các ngành công nghiệp bao gồm:
dịch vụ đầu vào thượng nguồn như: nghiên cứu và phát triển, nghiên cứu khả thi,
thiết kế quá trình, đào tạo nhân viên; các dịch vụ đầu vào trung nguồn như:
dịch vụ kế toán, dịch vụ pháp lý, kỹ thuật, kiểm nghiệm, tài chính, viễn thông;
các dịch vụ hạ nguồn như: phân phối, quảng cáo, vận tải, kho bãi.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan xây dựng Dự án
“Trung tâm nghiên cứu cung cấp các dịch vụ khoa học công nghệ” để hỗ trợ các doanh
nghiệp đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng
lượng, sản xuất sạch hơn, xử lý môi trường… để nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các doanh nghiệp. Đồng thời phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Vũng Tàu (VCCI), các tổ chức, đơn vị
liên quan tìm kiếm các chương trình hỗ trợ đào tạo để hỗ trợ các doanh nghiệp
hiện hữu đang cung cấp dịch vụ trên địa bàn Tỉnh nâng cao năng lực quản lý chất
lượng dịch vụ thông qua các chương trình đào tạo, phổ biến kiến thức về quản lý
chất lượng bằng các chương trình hỗ trợ kỹ thuật ngắn hạn do các tổ chức quốc
tế hoặc các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài tài trợ.
- Tăng cường thực hiện vai trò của các
cơ quan quản lý nhà nước kết hợp với các Hiệp hội ngành nghề dịch vụ trong việc
giải quyết các khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ chuyên môn, cải tiến công nghệ,
xúc tiến mở rộng thị trường để giúp cơ sở cung cấp dịch vụ nâng cao khả năng
cạnh tranh.
d. Phát triển, mở rộng quy mô các
cơ sở cung ứng dịch vụ và quản lý hoạt động dịch vụ:
- Hình thành các tổ hợp cung ứng dịch
vụ theo chuỗi trên cơ sở phát triển các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đa ngành
và phân ngành dịch vụ khác nhau; chú trọng phát triển các ngành có tiềm năng
lớn như dịch vụ dầu khí, dịch vụ du lịch…
- Tạo sự phối hợp, liên doanh – liên
kết hợp tác giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ đang hoạt động tại địa phương với
các nhà cung cấp dịch vụ của các địa phương khác trong cả nước và cả các nhà
cung cấp dịch vụ nước ngoài, đặc biệt những ngành và phân ngành dịch vụ đòi hỏi
vốn đầu tư lớn, trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, năng lực quản lý ở trình
độ cao để cung cấp những dịch vụ có giá trị gia tăng, từng bước tham gia vào
chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tạo điều kiện, khuyến khích phát triển
các cơ sở cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dịch vụ mới như dịch vụ tư vấn kỹ
thuật, dịch vụ nghiên cứu và phát triển (R&D), dịch vụ tư vấn quản lý, dịch
vụ thử nghiệm, dịch vụ nghiên cứu thị trường…
- Nâng cao năng lực quản lý, điều hành
của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ theo hướng hỗ trợ cần
thiết đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng vẫn bảo đảm dưới sự quản lý và
kiểm soát của nhà nước; xây dựng cơ chế phối hợp quản lý hoạt động các ngành
dịch vụ giữa các cơ quan chuyên môn từ tỉnh đến huyện, xã, phường
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan lập cơ chế phối hợp về bình ổn giá các
loại dịch vụ trên cơ sở duy trì mặt bằng giá hợp lý và cạnh tranh bình đẳng giữa
các cơ sở cung cấp dịch vụ; xây dựng cơ chế phối hợp với các Sở, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
trên địa bàn Tỉnh. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường để cung cấp cho
người sử dụng được tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ có chất lượng với giá cả
cạnh tranh.
e. Đào tạo, thu hút, phân bổ nguồn
nhân lực phát triển kinh tế dịch vụ:
- Tăng cường đào tạo, thu hút nhân tài,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các ngành dịch vụ, nhất là các ngành
dịch vụ gắn liền với sự phát triển của dịch vụ mới, dịch vụ chất lượng và công
nghệ cao như bưu chính – viễn thông, dịch vụ nghiên cứu và phát triển (R&D).
- Ưu tiên thu hút nguồn nhân lực trong
Tỉnh vào các ngành dịch vụ có khả năng tạo việc làm cao như dịch vụ thương mại,
du lịch, giao thông vận tải, dịch vụ bảo vệ. Ưu tiên thu hút lao động cả ở
trong và ngoài Tỉnh đã qua đào tạo, có trình độ tay nghề cao, đại học, trên đại
học đối với những ngành dịch vụ được lựa chọn ưu tiên phát triển như ngân hàng,
bảo hiểm, viễn thông, giáo dục – đào tạo. Tạo điều kiện cho các cá nhân nước
ngoài có kinh nghiệm chuyên sâu, trình độ tay nghề cao tham gia cung cấp dịch
vụ theo phương thức 4 (sự hiện diện của thể nhân) đối với các ngành như tư vấn
kỹ thuật, tư vấn pháp lý, nghiên cứu thị trường, chuyển giao công nghệ, đào tạo
và đào tạo lại.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư có dự án đầu tư quy mô lớn xây dựng cơ sở đào tạo và trực tiếp tuyển
sinh và đào tạo chuyên môn cho người lao động tại địa phương để làm việc lâu
dài cho dự án. Nâng cấp, mở rộng và phát triển thêm các trường đào tạo nghề để
cung ứng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các dự án
du lịch đang triển khai trên địa bàn tỉnh.
f. Tăng cường liên kết phát triển
vùng:
- Tăng cường liên kết với các địa phương
trơng Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh trên tuyến đường xuyên Á để xây dựng các chương trình hợp tác phát
triển cụ thể theo từng ngành dịch vụ như dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịch, tài
chính ngân hàng; hợp tác đào tạo nguồn nhân lực; giới thiệu, quảng bá trên các
trang web của Tỉnh (của UBND Tỉnh và các Sở, ngành) các cơ hội hợp tác giữa tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu với các địa phương, các nhà đầu tư trong và ngoài nước để
thành lập các cơ sở cung ứng dịch vụ và tăng cường trao đổi thông tin.
2. Kế hoạch và
giải pháp phát triển các ngành dịch vụ chủ yếu:
- Phát triển các ngành dịch vụ một cách
toàn diện trên cơ sở khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế hiện có của địa phương.
Trước mắt, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ Tỉnh có thế mạnh, gắn liền với
khả năng khai thác các tiềm năng kinh tế biển đặc biệt là dịch vụ cảng biển và
du lịch để trở thành các ngành kinh tế dịch vụ chủ lực của Tỉnh và hỗ trợ các
ngành dịch vụ khác phát triển. Bên cạnh đó, các ngành kinh tế dịch vụ phân
phối, đô thị, đầu tư, xây dựng, tài chính – ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn khoa
học công nghệ, công nghệ thông tin, pháp lý, dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh
và các dịch vụ phát triển thị trường vốn, thị trường lao động, công nghệ thiết
bị, bất động sản, y tế, giáo dục – đào tạo, văn hóa cũng được quan tâm phát
triển nhưng ở mức độ thấp hơn so với các ngành dịch vụ liên quan đến khai thác
lợi thế kinh tế biển.
a. Dịch vụ hàng hải
- Tập trung phát triển nhanh và đồng
bộ các phân ngành dịch vụ hàng hải, trọng tâm là dịch vụ cảng biển; phát triển
các phân ngành dịch vụ làm tiền đề để khai thác lợi thế cảng biển như dịch vụ vận
tải, xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ kho bãi, dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa, dịch vụ
bảo dưỡng – sửa chữa các phương tiện vận tải đặc biệt là tàu biển và các dịch
vụ hỗ trợ khác. Phát triển và đa dạng hóa các ngành dịch vụ hàng hải bổ trợ để
chuẩn bị đáp ứng nhu cầu phát triển các cảng quốc tế sẽ đi vào hoạt động trong
tương lai gần như dịch vụ pháp lý, dịch vụ logistics, đăng ký tàu, quản lý tàu,
dịch vụ giám định hàng hải, dịch vụ tàu kéo, tàu vận tải, vệ sinh công nghiệp
tàu, cung cấp nước ngọt, dịch vụ cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng cao v.v…
- Sở Công Thương:
+ Nghiên cứu tham mưu UBND Tỉnh chỉ
đạo triển khai thỏa thuận hợp tác đã được ký kết với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam, trong đó có biện pháp thích hợp và đề nghị Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam tạo điều kiện cụ thể các doanh nghiệp của tỉnh tham gia đầu tư vào lĩnh vực
dịch vụ dầu khí để chiếm lĩnh thị phần trước khi mở cửa hoàn toàn thị trường
dịch vụ vào đầu năm 2012 theo cam kết của Việt Nam với WTO và có sự tham gia
của các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài.
+ Chủ trì phối hợp với các cơ quan có
liên quan đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, tổ chức các hội nghị,
hội thảo chuyên đề để tuyên truyền, quảng cáo và giới thiệu các loại hình dịch
vụ hàng hải của tỉnh để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư và các nhà có
nhu cầu sử dụng trong và ngoài nước.
- Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối
hợp các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã đề xuất UBND
tỉnh kế hoạch đầu tư - triển khai xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ, đường
sắt, đường biển và mở rộng, nâng cấp các cảng biển, cảng thủy nội địa, sân bay
theo quy hoạch đã được phê duyệt. Chú trọng phát triển các loại hình vận tải
công cộng nhằm hạn chế các phương tiện giao thông cá nhân và giảm tai nạn giao
thông và giảm áp lực về bến bãi đỗ xe ở các trung tâm đô thị.
b. Dịch vụ du lịch:
- Phát triển đa dạng hóa các loại hình
du lịch, đặc biệt là các sản phẩm du lịch mới để tạo ra các sản phẩm du lịch
hấp dẫn như: vui chơi giải trí, di tích lịch sử, văn hóa, lịch sử cách mạng
theo hướng kết hợp khai thác, phát triển du lịch gắn với tuyên truyền, quảng bá
hình ảnh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; xây dựng và khai thác các lễ hội văn hóa
truyền thống để tôn vinh nét đẹp văn hóa của tỉnh. Duy trì và phát triển các
loại hình du lịch mới lạ, hấp dẫn như nhảy dù, tham quan bằng máy bay trực thăng,
bắn súng thần công v.v…. Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án lớn trong lĩnh
vực du lịch đã được cấp giấy phép để nhanh chóng đưa vào khai thác. Liên kết
với thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Thuận, các địa phương trong cả nước, đặc
biệt các địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để phát triển các
tour du lịch và tham gia trực tiếp vào hệ thống điều hành tour.
- Tập trung phát triển các loại hình
du lịch nghỉ dưỡng, giải trí cuối tuần, du lịch hội nghị, du lịch sinh thái, du
lịch văn hóa – thể thao, du lịch rừng sinh thái, vui chơi giải trí tại các khu
vực như Chí Linh, cửa Lấp, bãi tắm Thùy Vân, khu vực Hoa Anh Đào, Minh Đạm, Hồ
Tràm – Hồ Cốc, khu du lịch suối khoáng nóng Bình Châu, đây là những loại hình
du lịch có thể hỗ trợ để thu hút khách vào các loại hình du lịch khác. Nghiên
cứu phát triển các loại hình du lịch kết hợp hội nghị - hội thảo (MICE) bằng
việc đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại có khả năng tổ chức các hội nghị,
hội thảo theo tiêu chuẩn quốc tế tại thành phố Vũng Tàu, Long Điền, Xuyên Mộc;
chú trọng phát triển loại hình du lịch trú đông dài ngày để đáp ứng nhu cầu cho
các du khách trong và ngoài nước.
- Đẩy mạnh đầu tư, cải tạo – nâng cấp
đồng bộ kết cấu hạ tầng các khu du lịch hiện hữu và các dự án du lịch trọng điểm
trên địa bàn tỉnh như khu Chí Linh, Bãi sau, Bàu trũng, Núi Lớn – Núi Nhỏ, Khu
du lịch suối nước nóng Bình Châu, Cụm du lịch Long Hải – Phước Hải, Cụm du lịch
Núi dinh – Bà Rịa, Cụm du lịch Bình Châu – Hồ Linh, Cụm du lịch Côn đảo.
- Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch phối
hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan có liên
quan lập đề án xây dựng môi trường du lịch văn minh hiện đại – tiện nghi cả về
văn hóa ứng xử và an toàn, thân thiện. Đồng thời, đẩy mạnh công tác quảng bá,
xúc tiến du lịch để giới thiệu hình ảnh, vùng đất, con người của Bà Rịa – Vũng
Tàu đến được mọi vùng đất nước, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và bạn bè
quốc tế, phấn đấu đến năm 2010 sẽ thu hút trên 7 triệu lượt khách du lịch.
c. Dịch vụ phân phối:
- Tập trung phát triển nhanh và đồng
bộ phân ngành dịch vụ phân phối bán lẻ theo hướng hiện đại hóa tương xứng với
nhu cầu, thu nhập của cư dân trên địa bàn và du khách. Khuyến khích các cơ sở
kinh doanh thương mại đầu tư thiết lập hệ thống bán buôn, bán lẻ, và đại lý hoa
hồng; đồng thời phát triển phân ngành nhượng quyền kinh doanh từ các nhà phân
phối có uy tín trong nước và quốc tế để hiện đại hóa hoạt động kinh doanh bán
buôn và bán lẻ. Trước mắt, tập trung xây dựng một số nhà phân phối lớn trên địa
bàn Tỉnh có khả năng phát triển các cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại
theo chuỗi tại địa phương, trong vùng và trên địa bàn cả nước để giảm bớt sự
phụ thuộc vào nhập các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ từ các nhà phân phối nước
ngoài.
- Đầu tư, nâng cấp – mở rộng các chợ
theo quy hoạch đã được phê duyệt; khuyến khích phát triển mô hình kinh tế hợp
tác xã, hình thành các kênh phân phối cho vùng sâu, vùng xa. Tạo điều kiện phát
triển khu vực bán lẻ truyền thống để tạo việc làm và ổn định thị trường; đồng
thời hình thành các khu phố, dãy phố tập hợp các cửa hàng bán lẻ truyền thống.
- Xây dựng tổ hợp siêu thị - chung cư
cao tầng, phát triển hệ thống siêu thị hàng lưu niệm tại Vũng Tàu và các trung
tâm thương mại tại Phú Mỹ, Tân Thành, huyện Xuyên Mộc, huyện Đất Đỏ, huyện Long
Điền. Củng cố hoạt động bán buôn của các chợ quy mô lớn, chợ đầu mối. Khuyến
khích các nhà phân phối có khả năng tham gia đầu tư, phát triển các siêu thị,
cửa hàng vận hành theo chuỗi để kích cầu, tạo lập nguồn hàng lớn cung cấp cho
các cơ sở tiêu thụ.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan lập quy hoạch phát triển, hiện đại hóa hệ thống phân
phối; cụ thể là kết cấu hạ tầng thương mại như Trung tâm thương mại, siêu thị,
chợ, mạng lưới xăng dầu. Thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực, kinh nghiệm và uy
tín tham gia đầu tư phát triển lĩnh vực phân phối trên địa bàn Tỉnh trên cơ sở
bảo đảm sự phát triển hài hòa các kênh phân phối truyền thống, phù hợp với xu
thế hội nhập và đáp ứng yêu cầu phát triển.
d. Dịch vụ đào tạo – cung cấp nguồn
nhân lực:
- Phát triển dịch vụ giáo dục – đào
tạo trở thành ngành dịch vụ cơ sở, chủ đạo trong nền kinh tế, đóng vai trò quan
trọng cho mục tiêu phát triển bền vững. Tập trung phát triển đào tạo nghề chất lượng
cao, đào tạo công nhân lành nghề trên một số lĩnh vực để cung cấp cho các ngành
công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh, cho Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
cũng như cả nước.
- Phát triển dịch vụ giáo dục – đào
tạo một cách toàn diện trên cơ sở lựa chọn các phân ngành dịch vụ cần ưu tiên phát
triển để có sự tập trung đầu tư cả về quy mô và chiều sâu. Tập trung phát triển
các phân ngành chính gồm: dịch vụ giáo dục đại học; dịch vụ giáo dục trung học
phổ thông; dịch vụ giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, dịch vụ đào tạo kỹ
thuật (đào tạo nghề); trước mắt tập trung ưu tiên đầu tư cho giáo dục đào tạo
kỹ thuật bao gồm cả đào tạo Tiếng Anh chuyên ngành, đặc biệt là đào tạo, cung
ứng nguồn nhân lực cho các ngành dịch vụ hàng hải và dịch vụ để phục vụ nhu cầu
phát triển của địa phương.
- Sở Giáo dục – Đào tạo chủ trì phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng đề án trình UBND tỉnh về thực hiện xã
hội hóa giáo dục và xã hội hóa công tác nghiên cứu khoa học trên địa bàn Tỉnh.
- Chú trọng phát triển giáo dục đại
học và xây dựng trường trung học phổ thông quốc tế tại Tỉnh. Hoàn thành xây dựng
và đưa vào hoạt động Trường dạy nghề Tân Thành, Trường Trung học chuyên nghiệp
và Trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao.
e. Dịch vụ kinh doanh bất động sản,
nhà ở và căn hộ cao cấp:
- Phát triển dịch vụ kinh doanh bất
động sản, nhà ở và căn hộ cao cấp theo hướng phát triển lành mạnh và ổn định để
hỗ trợ các ngành kinh tế khác phát triển. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài tham gia đầu tư phát triển thị
trường bất động sản và dịch vụ nhà ở một cách đa dạng để đáp ứng nhu cầu sử dụng
ngày càng tăng theo xu thế phát triển.
- Tập trung phát triển dịch vụ nhà ở
cao cấp, phục vụ cho các đối tượng có thu nhập cao và người nước ngoài đang sinh
sống và làm việc tại tỉnh. Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng nhà ở đáp ứng
nhu cầu và khả năng thanh toán phù hợp của đại đa số nhân dân và người lao động
có thu nhập thấp đang làm việc tại địa phương.
- Phát triển dịch vụ bất động sản và
nhà ở phải dựa trên quy hoạch tổng thể của địa phương, phát huy tối đa lợi thế
về cảnh quan, thiên nhiên hiện có, đồng thời phải đảm bảo trật tự, an toàn xã
hội và phù hợp với xu thế của quy hoạch vùng và hội nhập quốc tế.
f. Dịch vụ tài chính – ngân hàng –
bảo hiểm:
- Phát triển dịch vụ tài chính – ngân
hàng – bảo hiểm của tỉnh dựa trên quy hoạch, kế hoạch phát triển chung của vùng
và của cả nước. Coi trọng phát triển tất cả các phân ngành dịch vụ tài chính
như tập trung phát triển một số dịch vụ có tiềm năng như dịch vụ cho thuê tài
chính, hoạt động chứng khoán, tư vấn đầu tư, bảo hiểm, kế toán, kiểm toán.
- Phát triển dịch vụ tài chính – ngân
hàng với vai trò là ngành trung tâm để hỗ trợ các ngành dịch vụ khác phát triển.
Đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ và dịch vụ thu ngoại tệ tại chỗ thông qua các hoạt
động dịch vụ du lịch, tài chính – ngân hàng, chuyển kiều hối và bán hàng tại
chỗ.
- Đẩy mạnh hiện đại hóa hệ thống thanh
toán qua ngân hàng, tăng cường các tiện ích của ngân hàng để khuyến khích các
thành phần kinh tế, các tổ chức và người tiêu dùng sử dụng dịch vụ thanh toán
qua ngân hàng, hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Nâng cao khả
năng huy động vốn của các ngân hàng thương mại. Đơn giản hóa quy trình, thủ tục
nhằm mở rộng các hoạt động cấp tín dụng theo hướng an toàn, hiệu quả, phù hợp
với thông lệ quốc tế, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn cho mục tiêu đầu tư
phát triển. Đa dạng hóa hoạt động của các ngân hàng thương mại theo hướng tăng
cường tiếp cận dịch vụ tài chính mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và nâng
cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập.
- Chú trọng phát triển dịch vụ bảo hiểm
để đáp ứng với sự tăng trưởng và yêu cầu của các ngành dịch vụ khác như dịch vụ
hàng hải, dịch vụ du lịch… Khuyến khích các nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm trong
nước và nước ngoài có uy tín, kinh nghiệm, tiềm lực tham gia đầu tư và kinh
doanh dịch vụ bảo hiểm tại tỉnh; đa dạng hóa các loại hình dịch vụ bảo hiểm để
tạo sự lựa chọn cho người sử dụng.
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan đề xuất các giải
pháp tạo thuận lợi cho các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia và
cạnh tranh bình đẳng, hoạt động bình đẳng trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng
- bảo hiểm trên địa bàn Tỉnh. Đề xuất cơ chế điều hành, tăng cường sự kiểm soát
của Nhà nước đối với các loại hình tài chính – ngân hàng phù hợp với điều kiện
của nền kinh tế và các cam kết quốc tế về tài chính và dịch vụ tài chính theo
hướng lành mạnh hóa hoạt động của các tổ chức tín dụng, ngân hàng hoạt động tại
địa phương để hỗ trợ cho các ngành dịch vụ khác phát triển ổn định.
g. Phát triển các dịch vụ khác:
Đẩy nhanh quá trình xã hội hóa để phát
triển các lĩnh vực dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao, du lịch, dịch vụ
việc làm… theo cơ chế thị trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng và từng bước hội nhập quốc tế.
- Dịch vụ bưu chính - viễn
thông:
Khuyến khích các thành phần kinh tế
xây dựng, phát triển mạng lưới bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin rộng
khắp từ thành phố, thị xã đến các thôn, ấp trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện
đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn
cho yêu cầu đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và
phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin theo những mục tiêu, chiến lược phát
triển bưu chính – viễn thông của cả nước.
- Dịch vụ khoa học – công nghệ
Tập trung phát triển mạnh các loại hình
dịch vụ khoa học – công nghệ để phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của tỉnh theo hướng phát triển các ngành dịch vụ đòi hỏi kỹ thuật cao như lắp đặt
và vận hành dây chuyền công nghệ, bao gồm: tư vấn, thiết kế, đổi mới công nghệ,
giám định công nghệ các dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ, giám định sở hữu
công nghiệp, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân;
phục hồi, sửa chữa, hiệu chỉnh máy móc, thiết bị, dụng cụ thử nghiệm; lập các
báo cáo nghiên cứu khả thi, tiền khả thi; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; hoạt
động hỗ trợ chuyển giao công nghệ; áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất; các dịch
vụ đào tạo, huấn luyện cán bộ kỹ thuật, bồi dưỡng và nâng cao kiến thức quản lý
kinh doanh.
- Dịch vụ cứu trợ xã hội:
Tập trung đầu tư phát triển các phân
ngành dịch vụ cứu trợ xã hội theo hướng xã hội hóa để tạo ra những sản phẩm
dịch vụ chất lượng cao như: dịch vụ bệnh viện, dịch vụ khác về y tế, dịch vụ xã
hội và các dịch vụ khác. Bên cạnh việc đảm bảo cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản
như hiện nay phải đầu tư, phát triển thêm các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe
chất lượng cao theo yêu cầu.
Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập kế hoạch rà soát quy hoạch phát triển các cơ sở cung cấp dịch
vụ y tế trên địa bàn tỉnh; đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ triển khai
các dự án đã được phê duyệt, đặc biệt là Bệnh viện đa khoa tỉnh; Bệnh viện chuyên
khoa và các Trung tâm chuyên ngành để sớm đưa vào khai thác sử dụng. Nghiên cứu
phát triển mô hình du lịch, giải trí kết hợp khám chữa bệnh có thể triển khai
tại một số vị trí phù hợp dọc tuyến ven biển để cung cấp các dịch vụ du lịch và
y tế cho các đối tượng có thu nhập cao, đặc biệt là người nước ngoài.
- Dịch vụ Thể thao – Văn hóa –
Giải trí:
Phát triển dịch vụ thể thao – văn hóa
– giải trí theo hướng tập trung vào những lĩnh vực tỉnh có thế mạnh để hỗ trợ
phát triển dịch vụ du lịch theo hướng đa dạng hóa các nhóm dịch vụ bao gồm: dịch
vụ giải trí/tiêu khiển; dịch vụ thông tấn; dịch vụ thư viện, lưu trữ, bảo tàng
và các dịch vụ khác. Bên cạnh việc duy trì các hoạt động văn hóa/thể thao quần
chúng truyền thống, phát triển các dịch vụ có trả tiền để cung cấp cho các đối
tượng có nhu cầu; đặc biệt tập trung vào phát triển các loại hình giải trí mới
lạ như nhảy dù, bắn súng thần công, đua chó, bắn pháo sáng, tổ chức các giải
thi đấu để thu hút nhiều đối tượng tham gia và tạo sự tương hỗ giữa phát triển
các dịch vụ thể thao – văn hóa – giải trí với phát triển dịch vụ du lịch theo
mô hình du lịch kết hợp thể thao – giải trí.
Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch chủ
trì phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch phát triển các cơ sở
cung cấp dịch vụ trên địa bàn Tỉnh; trước mắt, tìm các giải pháp để tháo gỡ khó
khăn, khẩn trương triển khai các dự án đã được phê duyệt và cấp giấy phép.
- Dịch vụ xây dựng:
+ Khuyến khích và tạo động lực thúc
đẩy phát triển các hoạt động đầu tư xây dựng, hình thành và mở rộng quy mô thị trường
xây dựng tại Tỉnh, đa dạng hóa các phân ngành dịch vụ xây dựng. Mở rộng, phân
cấp, xác định rõ các quyền và trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện
các dịch vụ xây dựng để nâng cao chất lượng và hiệu quả xây dựng.
+ Phát triển đồng bộ các phân ngành
dịch vụ xây dựng như tư vấn, thi công xây lắp và quản lý dự án. Nâng cao năng lực
hoạt động của các cơ sở hành nghề dịch vụ xây dựng để tiếp cận trình độ khoa
học - kỹ thuật xây dựng của khu vực và thế giới.
Song song việc tập trung phát triển
các ngành dịch vụ Tỉnh có thế mạnh; từng Sở, ngành, địa phương nghiên cứu phát triển
thêm các loại hình dịch vụ phù hợp với điều kiện của ngành, địa phương mình
trên cơ sở dự báo nhu cầu hiện tại cũng như tương lai để đón đầu sự phát triển,
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng. Theo dự báo, nhu cầu phát triển và sử dụng
một số loại dịch vụ sẽ gia tăng trong tương lai bao gồm: dịch vụ pháp lý, dịch
vụ kế toán, kiểm toán, dịch vụ thuế, dịch vụ cung ứng nguồn nhân lực, dịch vụ
an ninh, dịch vụ máy tính, dịch vụ cho thuê các loại phương tiện, dịch vụ bảo
dưỡng và sửa chữa thiết bị, dịch vụ hành chính công, dịch vụ công ích… Theo định
hướng và điều kiện phát triển, mỗi ngành, địa phương có thể lựa chọn những ngành
hoặc phân ngành dịch vụ phù hợp để ưu tiên tập trung đầu tư phát triển mang lại
hiệu quả cao.
Phần 2.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trong tháng 4 năm 2009 các Sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch của ngành,
địa phương mình triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/4/2008 của
Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về phát triển kinh tế dịch vụ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
đến năm 2010 và Kế hoạch hành động của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về phát
triển kinh tế dịch vụ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2015; phối hợp với các Tổ chức đại diện của doanh nghiệp chỉ đạo, hướng dẫn xây
dựng Kế hoạch triển khai thực hiện đến các doanh nghiệp.
2. Đề nghị các Tổ chức đại diện của
doanh nghiệp: VCCI Vũng Tàu, Hiệp hội Du lịch, Hiệp hội Doanh nghiệp Nhỏ và vừa,
Hiệp hội Xuất khẩu, Hội Doanh nhân trẻ, Câu lạc bộ Doanh nghiệp Cựu chiến binh,
Liên minh Hợp tác xã Tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 04-NQ/TU
ngày 18/4/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về phát triển kinh tế dịch vụ
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010; Kế hoạch hành động của UBND tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu về phát triển kinh tế dịch vụ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010 và tầm
nhìn đến năm 2015 và chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế dịch vụ đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2015
tới các doanh nghiệp, hợp tác xã – hội viên, thành viên của tổ chức mình.
3. Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã báo cáo UBND Tỉnh, đồng gửi Sở Công Thương về
tình hình, kết quả thực hiện và phương hướng triển khai thực hiện Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 18/4/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về phát triển kinh tế dịch
vụ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010; Kế hoạch hành động của UBND tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu về phát triển kinh tế dịch vụ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2015.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
gặp khó khăn, vướng mắc phải kịp thời phối hợp với Sở Công Thương để báo cáo,
đề xuất UBND Tỉnh để xem xét, quyết định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh, đồng gửi Sở Công Thương về tình hình đầu
tư phát triển kinh tế dịch vụ thực hiện theo Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
18/4/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về phát triển kinh tế dịch vụ tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010 và Kế hoạch hành động của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu về phát triển kinh tế dịch vụ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010 và tầm nhìn
đến năm 2015.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm tổ
chức theo dõi, đôn đốc thường xuyên việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU
ngày 18/4/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về phát triển kinh tế dịch vụ
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010 và Kế hoạch hành động của UBND tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu về phát triển kinh tế dịch vụ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2015 của các Sở, ngành và địa phương; đề xuất UBND Tỉnh tổ
chức họp định kỳ để đánh giá tình hình và kết quả thực hiện; đồng thời tổng hợp
báo cáo và kiến nghị những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh cần thiết, bảo đảm Kế
hoạch này được thực hiện đồng bộ, hiệu quả./.
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ, CÔNG VIỆC CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ DỊCH VỤ TỈNH BÀ
RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2015
(ban hành kèm theo Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
STT
|
Nhiệm
vụ, công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp chính
|
Thời
gian hoàn thành, báo cáo
|
Ghi
chú
|
1
|
Chương trình phát triển kinh tế dịch
vụ đến năm 2020
|
Sở
Công Thương
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện,
TX, TP
|
Quý
IV/2010
|
|
2
|
Bổ sung quy hoạch phát triển mạng
lưới kinh doanh xăng dầu đến 2015 định hướng đến 2020
|
Sở
Công Thương
|
Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Quý
II/2009
|
|
3
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch xúc
tiến thương mại hàng năm
|
Sở
Công Thương
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Tháng
01 hàng năm
|
|
4
|
Xây dựng và triển khai Đề án “Quy
hoạch phát triển hệ thống cửa hàng kinh doanh khí đốt hóa lỏng (Gas) trên địa
bàn tỉnh BR-VT đến năm 2020”.
|
Sở
Công Thương
|
Phân viện Nghiên cứu thương mại –
Bộ Công Thương tại TP.HCM, UBND các huyện, TX, TP
|
Quý
IV/2009
|
|
5
|
Hoàn thiện và triển khai Đề án thực
hiện Nghị định số 39/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ về cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh
|
Sở
Công Thương
|
Các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Giao thông – Vận tải, UBND các huyện, TX, TP
|
Quý
III/2009
|
|
6
|
Xây dựng kế hoạch phát triển thương
mại điện tử tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020
|
Sở
Công Thương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quý
III/2010
|
|
7
|
Quy hoạch phát triển hệ thống phân
phối, bán lẻ hiện đại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2015
|
Sở
Công Thương
|
Các Sở, ngành, cơ quan liên quan,
UBND các huyện, TX, TP
|
Quý
IV/2009
|
|
8
|
Hoàn thiện và triển khai Đề án chuyển
đổi cơ cấu ngành hàng xuất khẩu
|
Sở
Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Cục Hải quan, Cục Thuế
|
Quý
II/2009
|
|
9
|
Rà soát hoàn thiện quy hoạch hệ thống
mạng lưới chợ, các trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục
thực hiện chủ trương xã hội hóa đầu tư, xây dựng chợ, phấn đấu đến năm 2012
xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới bán lẻ, xóa bỏ các chợ tạm
|
Sở
Công Thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, TX, TP
|
Quý
I/2010
|
|
10
|
Xây dựng cơ chế phối hợp về bình ổn
giá các loại dịch vụ trên cơ sở duy trì mặt bằng giá hợp lý và cạnh tranh bình
đẳng giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ
|
Sở
Công Thương
|
Sở Tài chính, Cục Thuế Tỉnh, các Sở,
ngành liên quan
|
Quý
IV/2009
|
|
11
|
Xây dựng Đề án khuyến khích và tạo
điều kiện cho các nhà đầu tư có dự án quy mô lớn xây dựng cơ sở đào tạo và
trực tiếp tuyển sinh, đào tạo chuyên môn cho người lao động tại địa phương để
làm việc lâu dài cho dự án.
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
I/2010
|
|
12
|
Hoàn thành thủ tục quy hoạch và thiết
kế cảng chuyên dụng phục vụ du lịch
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, UBND TP. Vũng Tàu
|
Tháng
10/2009
|
|
13
|
Triển khai quy hoạch phát triển hạ
tầng giao thông của Tỉnh và quy hoạch phát triển của vùng Kinh tế trọng điểm
phía Nam
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở
Tài chính
|
6
tháng, hàng năm
|
|
14
|
Bố trí vốn xây dựng cảng chuyên dụng
phục vụ du lịch
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
|
Tháng
10/2009
|
|
15
|
Khởi công xây dựng cảng chuyên dụng
phục vụ du lịch
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, UBND TP. VT
|
Quý
II/2010
|
|
16
|
Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng
thị xã Bà Rịa trở thành trung tâm cung cấp đồng bộ các dịch vụ trong giai đoạn
phát triển sau năm 2010, trong đó, tập trung vào các ngành dịch vụ phân phối,
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn pháp lý, tư vấn đầu tư, chuyển giao
công nghệ, y tế, giáo dục và các dịch vụ hành chính công.
|
UBND
Thị xã Bà Rịa
|
Sở Công Thương, Sở Tư pháp, Sở Y tế,
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, CN. Ngân hàng Nhà nước Tỉnh
|
Quý
III/2010
|
|
17
|
Lập kế hoạch hỗ trợ phát triển các
ngành dịch vụ phát triển nông nghiệp, thủy sản nhằm hiện đại hóa nông nghiệp
– nông thôn
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở: Sở Kế hoạch - Đầu tư,
Sở Tài chính, Công thương, UBND các huyện, TX, TP
|
Quý
I/2010
|
|
18
|
Xây dựng Kế hoạch cung cấp thông tin
định hướng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành, tổ chức đại diện của
doanh nghiệp
|
Quý
III/2009
|
|
19
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch nâng
cấp hệ thống mạng nội bộ, các phần mềm ứng dụng trong các cơ quan nhà nước
phục vụ cho công tác cải cách hành chính để cơ bản đến năm 2015, hệ thống
thông tin quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở xã, phường, thị trấn
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
III/2009
|
|
20
|
Xây dựng đề án quy hoạch trung tâm
cung cấp dịch vụ cảng, dịch vụ vận tải đường biển, đường sông tại khu vực cảng
Thị Vải – Cái Mép
|
UBND
huyện Tân Thành
|
Sở Công Thương, Sở Giao thông – Vận
tải, Sở Kế hoạch và ĐT
|
Quý
III/2010
|
|
|
Lập quy hoạch sử dụng đất để hình
thành các khu vực, trung tâm cung cấp dịch vụ trên địa bàn Tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và MT
|
Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2009
|
Hoàn thành trong năm 2009
|
21
|
Quy hoạch hệ thống cảng cá, chợ cá
phục vụ khai thác và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn Tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng,
Sở Công Thương, UBND các địa phương liên quan
|
Năm
2009
|
|
22
|
Tiếp tục thực hiện cổ phần hóa các
công ty công trình đô thị theo kế hoạch
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
6
tháng, năm
|
|
23
|
Lập kế hoạch chuyển đổi các cơ quan,
tổ chức, sự nghiệp sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
theo chủ trương xã hội hóa
|
Sở
Nội vụ
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Quý
IV/2009
|
|
24
|
Xây dựng và triển khai Dự án “Trung
tâm nghiên cứu cung cấp các dịch vụ khoa học công nghệ”
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Công Thương
|
Quý
I/2011
|
|
25
|
Xây dựng và triển khai Đề án ưu tiên
thu hút nguồn nhân lực trong Tỉnh vào các ngành dịch vụ có khả năng tạo việc
làm cao như dịch vụ thương mại, du lịch, giao thông vận tải, dịch vụ bảo vệ
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư,
Công thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giao thông – Vận tải, Ban Quản lý
các Khu công nghiệp, Công an Tỉnh
|
Quý
I/2010
|
|
26
|
Xây dựng kế hoạch liên kết tổng thể
với các địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đặc biệt là thành
phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trên tuyến đường xuyên Á để xây dựng các chương
trình hợp tác phát triển cụ thể theo từng ngành dịch vụ như dịch vụ vận tải,
dịch vụ du lịch, tài chính ngân hàng; hợp tác đào tạo nguồn nhân lực;
|
Sở
Công Thương
|
Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư,
Công thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giao thông – Vận tải, Ngân hàng
Nhà nước – Chi nhánh Tỉnh
|
Quý
II/2010
|
Các Sở, ngành cụ thể các nội dung
liên kết của lĩnh vực, ngành mình
|
27
|
Kế hoạch giới thiệu, quảng bá trên
các trang web của Tỉnh (của UBND Tỉnh và các Sở, ngành) các cơ hội hợp tác
giữa tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với các địa phương, các nhà đầu tư trong và ngoài
nước để thành lập các cơ sở cung ứng dịch vụ và tăng cường trao đổi thông tin
|
Sở
Công Thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin
và Truyền thông, Văn phòng UBND Tỉnh, các Sở, ngành liên quan
|
Quý
II/2010
|
|
28
|
Kế hoạch triển khai thỏa thuận hợp
tác đã được ký kết với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, trong đó có biện
pháp thích hợp và đề nghị Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam tạo điều kiện cụ
thể các doanh nghiệp của tỉnh tham gia đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ dầu khí để
chiếm lĩnh thị phần trước khi mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ vào đầu năm
2012 theo cam kết của Việt Nam với WTO và có sự tham gia của các nhà cung cấp
dịch vụ nước ngoài
|
Sở
Công Thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Tổ chức
đại diện của doanh nghiệp
|
Quý
III/2009
|
|
29
|
Kế hoạch đầu tư, nâng cấp – mở rộng
các chợ theo quy hoạch đã được phê duyệt; khuyến khích phát triển mô hình
kinh tế hợp tác xã, hình thành các kênh phân phối cho vùng sâu, vùng xa. Tạo
điều kiện phát triển khu vực bán lẻ truyền thống để tạo việc làm và ổn định
thị trường; đồng thời hình thành các khu phố, dãy phố tập hợp các cửa hàng
bán lẻ truyền thống
|
Sở
Công Thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Liên minh Hợp tác xã
|
Năm
2009
|
|
30
|
Xây dựng đề án trình UBND tỉnh về
thực hiện xã hội hóa giáo dục và xã hội hóa công tác nghiên cứu khoa học trên
địa bàn Tỉnh
|
Sở
Giáo dục – Đào tạo
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính,
Sở Nội vụ
|
Quý
I/2010
|
|
31
|
Đề xuất các giải pháp tạo thuận lợi
cho các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia và cạnh tranh bình đẳng
hoạt động bình đẳng trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng – bảo hiểm trên địa
bàn Tỉnh
|
Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh
|
Sở Tài chính và các cơ quan liên
quan
|
Quý
III/2010
|
|
32
|
Đề xuất cơ chế điều hành, tăng cường
sự kiểm soát của Nhà nước đối với các loại hình tài chính – ngân hàng phù hợp
với điều kiện của nền kinh tế và các cam kết quốc tế về tài chính và dịch vụ
tài chính theo hướng lành mạnh hóa hoạt động của các tổ chức tín dụng, ngân
hàng hoạt động tại địa phương để hỗ trợ cho các ngành dịch vụ khác phát triển
ổn định.
|
Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh
|
Sở Tài chính và các cơ quan liên
quan
|
Quý
I/2010
|
|
33
|
Xây dựng Đề án phát triển mạnh các
loại hình dịch vụ khoa học – công nghệ để phục vụ quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của tỉnh theo hướng phát triển các ngành dịch vụ đòi hỏi kỹ thuật
cao như: lắp đặt và vận hành dây chuyền công nghệ (bao gồm: tư vấn, thiết kế,
đổi mới công nghệ, giám định công nghệ các dự án đầu tư và chuyển giao công
nghệ, giám định sở hữu công nghiệp, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ), an
toàn bức xạ và hạt nhân, phục hồi, sửa chữa, hiệu chỉnh máy móc, thiết bị,
dụng cụ thử nghiệm, lập các báo cáo nghiên cứu khả thi, tiền khả thi, bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ, hoạt động hỗ trợ chuyển giao công nghệ, áp dụng kỹ
thuật mới vào sản xuất, các dịch vụ đào tạo, huấn luyện cán bộ kỹ thuật, bồi
dưỡng và nâng cao kiến thức quản lý kinh doanh.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương,
các Sở, ngành, cơ quan liên quan
|
Quý
II/2010
|
|
34
|
Lập kế hoạch và tiến hành rà soát
quy hoạch phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh; đề xuất
các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế
|
Sở
Y tế
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan
|
Quý
III/2010
|
|
35
|
Xây dựng Đề án phát triển mô hình
du lịch, giải trí kết hợp khám chữa bệnh có thể triển khai tại một số vị trí phù
hợp dọc tuyến ven biển để cung cấp các dịch vụ du lịch và y tế cho các đối
tượng có thu nhập cao, đặc biệt là người nước ngoài.
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Y tế, Sở Tài Nguyên và Môi trường,
Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, TX, TP, Hiệp hội Du lịch
|
Quý
III/2010
|
|
36
|
Lập quy hoạch phát triển các cơ sở
cung cấp dịch vụ du lịch trên địa bàn Tỉnh
|
Sở
Văn hóa – Thể thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện,
TX, TP, Hiệp hội Du lịch
|
Quý
I/2010
|
|