ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1567/QĐ-UB
|
Bình Dương, ngày
27 tháng 05 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở VÀ GIÁ CHO THUÊ NHÀ ĐỂ SẢN XUẤT KINH
DOANH, DỊCH VỤ TRONG TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 21-6-1994.
- Căn cứ Nghị định 61/CP ngày 05-7-1994
của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
- Xét đề nghị Liên ngành Tài chính
Vật giá, Sở Xây dựng và Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành bản quy định
giá cho thuê nhà trong tỉnh Bình Dương đối với người trong nước kinh doanh nhà ở.
- Lấy đơn vị tính: đồng/m2
sử dụng - tháng.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng, phối hợp cùng Sở Tài chính Vật
giá - Công ty kinh doanh phát triển nhà - Chủ tịch UBND các huyện thị cùng các
ngành chức năng tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
Điều 3. Các Ông chánh VP.UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Công ty kinh doanh phát
triển nhà, Chủ tịch UBND các huyện thị, thủ trưởng các ngành chức năng có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế quyết định số
1975/QĐ-UB ngày 14-12-1993 của UBND tỉnh v/v quy định giá cho thuê nhà ở trong
tỉnh Sông Bé; Quyết định số 417/QĐ-UB ngày 19-6-1992 v/v quy định giá thuê nhà ở
và nhà dùng sản xuất kinh doanh trong tỉnh và các văn bản trước đây trái với
quyết định này đều bãi bỏ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Hồng Đoàn
|
QUY ĐỊNH
GIÁ
CHO THUÊ NHÀ TRONG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân người trong nước kinh doanh nhà)
(Ban hành kèm theo quyết định số: 1567/QĐ-UB ngày 27-5-97 của UBND tỉnh Bình
Dương)
- Căn cứ Nghị định 61/CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ
về mua bán và kinh doanh nhà ở và dựa vào tình hình thực tế ở địa phương.
Nay quy định giá cho thuê nhà như sau:
I- NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Giá cho thuê nhà quy
định là căn cứ để xác định tiền thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
Giá cho thuê nhà quy định là căn cứ để xác định
nghĩa vụ đối với Nhà nước của các tổ chức quản lý và kinh doanh phát triển nhà
thuộc sở hữu Nhà nước.
Giá cho thuê nhà cũng áp dụng đối với nhà ở của tư
nhân đã cho thuê theo giá chỉ đạo của Nhà nước.
Giá cho thuê nhà được chia thành 2 loại
- Giá cho thuê nhà ở.
- Giá cho thuê nhà dùng để SX, kinh doanh, dịch vụ
…
2. Giá cho thuê nhà trong bản quy định này được áp
dụng đối với những nhà bảo đảm tiêu chuẩn an toàn cần thiết theo quy định của
Nhà nước.
Đối với nhà chưa đủ tiêu chuẩn cơ quan quản lý phải
có kế hoạch và biện pháp tiến hành tu bổ hoặc thỏa thuận với người thuê tự sửa
chữa theo dự toán được duyệt rồi trừ dần vào tiền thuê hằng tháng.
3. Tiêu chuẩn phân định loại nhà (đối với biệt thự)
và cấp nhà (đối với nhà ở khác) để xác định giá cho thuê căn cứ vào quy định tại thông tư số 05/BXD-ĐT ngày
9-2-1993 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và
phân cấp nhà ở.
II- XÁC ĐỊNH GIÁ CHO THUÊ NHÀ:
1. Giá chuẩn:
a) Giá cho thuê nhà ở: đơn
vị tính: đồng/m2 sử dụng - tháng.
Biệt thự (hạng)
|
Nhà ở (cấp)
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
4.900
|
5.500
|
6.800
|
7.800
|
3.600
|
3.300
|
2.800
|
2.100
|
B) Giá cho thuê nhà (để sản xuất,
kinh doanh dịch vụ...): Đơn vị tính: đồng/m2
sử dụng - tháng. Đối với giá cho thuê để kinh doanh, tùy tình hình và địa điểm
đơn vị cho thuê có thể thỏa thuận ký hợp đồng cụ thể từng trường hợp nhưng
không được thấp hơn khung giá đã ban hành.
Biệt thự (hạng)
|
Nhà ở (cấp)
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
73.500
|
82.500
|
102.000
|
117.000
|
54.000
|
49.500
|
42.000
|
31.500
|
2. Hệ số điều chỉnh giá chuẩn: để xác định mức giá cho thuê nhà.
a) Hệ số điều chỉnh: bao gồm trị số K1; K2; K3; K4
trong đó:
* K1: Hệ số cấp đô thị
* K2: Hệ số vị trí xét
theo các khu vực trong đô thị
* K3: Hệ số tầng cao
* K4: Hệ số điều kiện giao thông.
Công thức tính:
Giá
cho thuê 1m2 diện tích sử dụng
Giá chuẩn của loại
hạng nhà (biệt thự) cấp nhà (nhà ở khác)
|
x
|
1 + Tổng các hệ số
áp dụng theo điều kiện loại hạng nhà cấp nhà
|
b) Các hệ số điều chỉnh:
- Hệ số cấp đô
thị: K1
* Thị xã TDM: Thuộc đô thị loại IV.
Trị số K1 = - 0,10
* Các thị trấn: Thuộc đô thị loại V.
Trị số K2 = - 0,15.
- Hệ số vị trí xét theo các khu vực:
K2
Trong thực tế hiện nay vị trí xét
theo khu vực trong thị xã TDM và các thị trấn ở các huyện, các điều kiện thuận lợi về dịch vụ thương mại, kinh doanh, thuận lợi về đầu mối giao thông... thường là mặt tiền các
trục đường chính.
Do vậy, để dễ áp dụng và tính toán trị
số K2 nay quy định như sau (có phụ lục
kèm theo).
- Hệ số tầng cao: K3
Tầng nhà
Hệ số
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI trở lên
|
Trị số K3
|
+ 0,25
|
+ 0,05
|
0,00
|
- 0,10
|
- 0,20
|
- 0,30
|
- Hệ số điều kiện
giao thông: K4
Điều kiện giao thông
Hệ số
|
Có đường xe thô sơ
đến tận ngôi nhà
|
Có đường ô tô đến tận ngôi nhà
|
Trị số K4
|
0,00
|
+ 0,20
|
III- QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Các đơn vị hành chánh sự nghiệp, tổ chức xã hội,
chính trị, lực lượng vũ trang... (gọi tắc là đơn vị hành chánh sự nghiệp) đang
quản lý nhà thuộc SHNN đang cho CBCNV ở tập thể, hộ gia đình hoặc đang cho các
đối tượng khác thuê để kinh doanh. Phải tiến hành đăng ký lập hồ sơ trình UBND tỉnh bàn giao quỹ nhà của đơn vị theo đúng
thông tư 01/BXD-QLN ngày 04-3-1996 của Bộ Xây dựng, không được giữ lại dùng để
cho thuê kinh doanh, phải bàn giao cho ngành xây dựng quản lý cho thuê theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân hành nghề kinh doanh phát
triển nhà phải được cấp có thẩm quyền cho phép mới được hoạt động, nếu vi phạm
bị xử lý theo pháp luật.
3. Khi giá cả có thay đổi, mức biến động tăng lớn
hơn 20% Sở Xây dựng và Sở Tài chính Vật giá cùng các ngành chức năng tham mưu
trình UBND tỉnh điều chỉnh giá cho thuê nhà cho phù hợp.
4. Đối với nhà không đảm bảo tiêu chuẩn (như hư hỏng,
xuống cấp nghiêm trọng...) trong lúc Nhà nước và người thuê nhà, chưa tiến hành
sửa chữa được cơ quan quản lý nhà lập biên bản xử lý và ra thông báo cho người
thuê nhà tạm ngưng ký hợp đồng thuê, nếu có điều
kiện di dời sang địa điểm khác thuê, nếu không có nhà nào khác cho thuê
thì đề nghị người thuê nhà tự thu xếp chỗ ở, không được sử dụng ngôi nhà trên để
có kế hoạch sửa chữa hoặc XD mới theo quy hoạch.
5. Trong trường hợp nhà cho thuê để kinh doanh (có
nhiều đối tượng xin thuê) cơ quan quản lý nhà được phép chọn hình thức đấu giá
cho thuê nhà để áp dụng.
6. Trường hợp đang thuê nhà ở để ở, nay người thuê
nhà dùng nhà đang ở để kinh doanh, cơ quan quản lý nhà điều chỉnh ký hợp đồng lại
theo giá kinh doanh và ngược lại, trừ các trường hợp đã quy định ở các trục đường chính trong trung tâm đô thị cho thuê
nhà để kinh doanh.
7. Nhà cho thuê, của cơ quan quản lý nhà sau đó người
thuê tự ý cho thuê lại không được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền cho phép, nếu
phát hiện vi phạm hoặc có khiếu nại tranh chấp, cơ quan quản lý nhà lập biên bản,
ra thông báo thanh lý hợp đồng, trình cấp
thẩm quyền ra quyết định xử lý thu hồi nhà.
8. Công ty kinh doanh phát triển nhà hoặc các cơ
quan có chức năng quản lý nhà rà soát và ký hợp đồng lại theo giá mới, kết hợp
với việc kiểm tra tình hình sử dụng nhà của các hộ đang thuê, thực hiện đúng
tinh thần quyết định số 255/QĐ-UB ngày 27-01-1997 của
UBND tỉnh Bình Dương.
BẢNG PHỤ LỤC
HỆ SỐ VỊ TRÍ XÉT THEO CÁC KHU VỰC: K2
I- Đối với nhà nằm trên mặt tiền các trục đường
chính trong trung tâm đô thị, nhưng không dùng nhà để SX kinh doanh, dịch vụ…
(gọi tắt là kinh doanh) khi tính giá cho thuê vẫn áp dụng giá cho thuê để kinh
doanh mức tối thiểu bằng 10 m2. Ngoài diện tích trên mới áp dụng giá
thuê nhà ở theo quy định đối với các trục
đường có tên sau đây:
1. Thị xã TDM:
Đường Trần Hưng Đạo.
Đường Nguyễn Thái Học.
Đường Đoàn Trần Nghiệp.
Đường Bạch Đằng (đoạn từ cầu Bà Hai giáp với đường
Nguyễn Tri Phương - đến ngã ba đường Ngô Quyền).
Đường Lê Lợi (từ Nguyễn Thái Học đến ngã ba đường
Đinh Bộ Lĩnh).
Đường Quang Trung.
Đường Đinh Bộ Lĩnh.
2. Huyện Thuận An và các huyện còn lại:
Việc quy định các trục đường chính để tính giá cho
thuê nhà để kinh doanh do Chủ tịch UBND huyện xác định sau khi trao đổi thống
nhất với Sở Xây dựng để trình UBND tỉnh phê duyệt.
II- Hệ số vị trí xét theo các khu vực (K2)
áp dụng cho các trường hợp thuê nhà để kinh
doanh.
1. Thị xã Thủ Dầu Một:
Khu vực I: Hệ số 0,00 gồm có các đường:
1. Đoàn Trần Nghiệp
2. Nguyễn Thái Học
3. Trần Hưng Đạo
4. Lê Lợi
5. Bạch Đằng (từ Nguyễn Tri Phương đến ngã 3 Ngô
Quyền)
6. Nguyễn Tri Phương (từ Bạch Đằng đến ngã 3 đường
Bàu Bàng).
7. Hai Bà Trưng.
8. Hùng Vương.
9. Cách Mạng Tháng 8 (từ Công an tỉnh đến ngã 4
chợ Cây Dừa).
10. Nguyễn Du
11. Đinh Bộ Lĩnh.
12. Điểu Ong.
13. Văn Công Khai (từ Hùng Vương đến
Cầu Cỏ).
14. Nguyễn Đình Chiểu
15. Thầy Giáo Chương
16. Trần Văn Bình (từ CMT8 đến cầu
Trần Văn Bình)
17. Nguyễn Trãi.
18. Bác sĩ Yersin.
19. QL.13 (từ sân vận động tỉnh đến
Hạt kiểm lâm tỉnh).
20. Phú Lợi (ngã tư chợ Đình đến
ngã 3 Nam Sanh đường Huỳnh Văn Nghệ).
21. Lý Thường Kiệt (từ Đoàn Trần
Nghiệp đến ngã 3 đường CMT8).
22. Nguyễn An Ninh.
23. Ngô Tùng Châu.
24. Trừ Văn
Thố.
25. Thích Quảng Đức
26. Ngô Quyền
27. Quang Trung
28. Bà Triệu
Khu vực II: Hệ số - 0,30 gồm các đường:
1. CMT8 (từ công an tỉnh đến chợ Phú Văn).
2. QL.13 (từ cầu Cát đến sân vận động).
3. Đường 30-4 (từ ngã 3 Nam Sanh đến ngã 4 đường
CMT8)
4. Bạch Đằng (từ ngã 3 Ngô Quyền đến Nguyễn Văn
Tiết).
5. Trần Văn Bình (từ cầu Trần Văn Bình đến ngã 3
đường Lý Thường Kiệt).
6. Bàu Bàng
7. Phú Lợi (từ ngã 3 đường Huỳnh Văn Nghệ đến cổng
Sư 7)
8. Nguyễn Văn Tiết.
9. Phạm Ngũ Lão.
10. Phan Đình Giót (từ đường CMT8 đến đường
Thích Quảng Đức)
Khu vực III: Hệ số: - 0,05 gồm các đường:
1. Đường 30-4 (từ ngã 3 đường CMT8 đến ngã 3 cây
Nhang).
2. Âu Cơ.
3. Võ Minh Đức
4. Huỳnh Văn Cừ (từ cầu Phú Cường đến Bệnh viện
Đa Khoa tỉnh)
5. Hoàng Hoa Thám
6. Lạc Long Quân
7. Đường nhánh Âu Cơ (từ cổng trường Đảng TX.TDM
đến ngã 3 đường Yersin).
8. Huỳnh Văn Nghệ.
9. Đoàn Thị Liên
10. Ngô Văn Trị
11. Lê Thị Trung
12. Nguyễn Văn Lên
13. Các đường còn lại trong các phường 2, 2 xã Phú
Hòa, Phú Thọ.
2. Huyện Thuận An và các huyện còn lại
Giao cho Chủ tịch UBND
huyện xác định sau khi trao đổi thống nhất, với Sở Xây dựng để trình UBND tỉnh
quyết định để thực hiện.
III- Hệ số vị trí xét theo các
khu vực (K2) áp dụng giá cho thuê nhà ở.
1. Thị xã Thủ Dầu Một:
a) Khu vực I: Hệ số 0,00 gồm có các đường:
1. Đoàn Trần Nghiệp.
2. Nguyễn Thái Học.
3. Trần Hưng Đạo
4. Lê Lợi
5. Bạch Đằng (từ Nguyễn Tri Phương đến ngã 3 Ngô
Quyền)
6. Nguyễn Tri Phương (từ Bạch Đằng đến ngã 3 đường
Bàu Bàng).
7. Hai Bà Trưng.
8. Hùng Vương
9. Cách Mạng Tháng 8 (từ Công an tỉnh đến ngã 4
chợ Cây Dừa).
10. Nguyễn Du
11. Đinh Bộ Lĩnh
12. Điểu Ong.
13. Văn Công Khai (từ Hùng Vương đến Cầu Cỏ).
14. Nguyễn Đình Chiểu
15. Thầy Giáo Chương
16. Trần Văn Bình (từ CMT8 đến cầu Trần Văn
Bình)
17. Nguyễn Trãi
18. Bác sĩ Yersin
19. QL.13 (từ sân vận động tỉnh đến Hạt kiểm lâm
tỉnh).
20. Phú Lợi (ngã tư chợ Đình đến ngã 3 Nam Sanh
đường Huỳnh Văn Nghệ)
21. Lý Thường Kiệt (từ Đoàn Trần Nghiệp đến ngã
3 đường CMT8).
22. Nguyễn An Ninh
23. Ngô Tùng Châu
24. Trừ Văn Thố
25. Thích Quảng Đức
26. Ngô Quyền
27. Quang Trung
28. Bà Triệu
b) Khu vực II: Hệ số - 0,10 gồm các đường:
1. Cách Mạng Tháng 8 (từ Công an tỉnh đến chợ
Phú Văn)
2. QL.13 (từ cầu Cát đến sân vận động)
3. Đường 30-4 (từ ngã 3 Nam Sanh đến ngã 4 đường
CMT8)
4. Bạch Đằng (từ ngã 3 Ngô Quyền đến Nguyễn Văn
Tiết)
5. Trần Văn Bình (từ cầu Trần Văn Bình đến ngã 3
đường Lý Thường Kiệt).
6. Bàu Bàng.
7. Phú Lợi (từ ngã 3 đường Huỳnh Văn Nghệ đến cổng
sư 7).
8. Nguyễn Văn
Tiết.
9. Phạm Ngũ Lão.
10. Phan Đình Giót (từ đường CMT8 đến đường
Thích Quảng Đức).
c) Khu vực III: Hệ số: - 0,20 gồm các đường:
1. Đường 30-4 (từ ngã 3 đường CMT8 đến ngã 3 Cây
Nhang).
2. Âu Cơ.
3. Võ Minh Đức.
4. Huỳnh Văn Cừ (từ cầu Phú Cường đến Bệnh viện
đa khoa tỉnh).
5. Hoàng Hoa Thám
6. Lạc Long Quân
7. Đường nhánh Âu Cơ (từ cổng Trường Đảng TX.TDM
đến ngã 3 đường Yersin).
8. Huỳnh Văn Nghệ
9. Trịnh Hoài
Đức
10. Đoàn Thị Liên
11. Ngô Văn Trị
12. Lê Thị Trung
13. Nguyễn Văn Lên
14. Các đường còn lại trong các phường, 2 xã Phú
Hòa, Phú Thọ.
2. Huyện Thuận An và các huyện còn lại
Giao cho Chủ tịch UBND
huyện xác định sau khi trao đổi thống nhất với Sở Xây dựng để trình UBND
tỉnh quyết định để thực hiện.