ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1566/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 02 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÁC
THỊ TRƯỜNG KHU VỰC THỜI KỲ 2015-2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 23/2007/NĐ-CP
ngày 12/02/2007 của Chính phủ về quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua,
bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số
1467/QĐ-TTg ngày 24/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát
triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 805/TTr-SCT ngày 26/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015 - 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở:
Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh; Chi Cục trưởng Chi Cục Hải quan Hưng Yên; Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Quang
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÁC THỊ TRƯỜNG
KHU VỰC THỜI KỲ 2015-2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1566/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2017 của
UBND tỉnh Hưng Yên)
I. THỰC
TRẠNG XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2011-2015
Giai đoạn 2011-2015, mặc dù
gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn
cầu, nhưng dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, sự quan
tâm phối hợp của các sở, ban, ngành cùng với sự cố gắng của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh trong việc khắc phục khó khăn, phát huy lợi thế và khai thác
những thuận lợi sau khi Việt Nam tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO, hoạt
động sản xuất, kinh doanh đã từng bước vượt qua thời kì trì trệ, hàng tồn kho
giảm, xuất khẩu được đẩy mạnh.
Đến nay, trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên có khoảng 7.226 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó có gần 300 doanh
nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu; giá trị xuất khẩu của tỉnh ngày càng tăng
cả về quy mô, chủng loại, mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt
33%/năm, giá trị xuất khẩu tăng từ 813,268 triệu USD năm 2011 lên 2.516,536 triệu
USD năm 2015; sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng, hàm lượng giá trị gia tăng
trong sản phẩm không ngừng được nâng lên; nhóm sản phẩm có giá trị xuất khẩu
tăng trưởng nhanh như sản phẩm dệt may, sản phẩm điện, điện tử, linh kiện điện
tử, động cơ, sản phẩm từ plastic, được xuất khẩu sang thị trường có yêu cầu
tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật và các tiêu chuẩn khác cao như Mỹ, EU, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Singapore, Đức, Thái Lan, Trung Quốc... cũng như các nước yêu cầu kỹ
thuật, mỹ thuật trung bình như Ấn Độ, các nước Trung Đông, Đông Nam Á. Các
doanh nghiệp đã chủ động tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu, sản phẩm không
ngừng được nâng cao chất lượng, mẫu mã, chủng loại. Đến nay, sản phẩm của tỉnh
đã xuất khẩu sang thị trường trên 140 quốc gia, vùng lãnh thổ, trong đó chiếm tỷ
trọng cao và ổn định như thị trường Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Italia...
Bên cạnh những kết quả đạt
được, hoạt động xuất khẩu của tỉnh trong những năm qua còn nhiều khó khăn, hạn
chế, kim ngạch xuất khẩu đạt tăng trưởng khá cao nhưng chưa bền vững, cơ cấu
còn nhiều bất cập, chủ yếu tập trung vào các mặt hàng gia công, lắp ráp; giá trị
sản xuất trong nước thấp; các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu
thô hoặc qua sơ chế, chưa đa dạng hóa sản phẩm, đa số chưa xây dựng thương hiệu
và chỉ dẫn địa lý dẫn đến giá trị gia tăng còn thấp, nhiều doanh nghiệp vẫn phải
xuất khẩu qua ủy thác và xuất khẩu tiểu ngạch nên lợi nhuận chưa cao; công tác
xúc tiến thương mại mặc dù đã được chú trọng nhưng chưa thực sự trở thành công
cụ và cầu nối cho các doanh nghiệp; doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh phần
lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực cạnh tranh xuất khẩu còn hạn chế, chưa
tận dụng triệt để lợi ích từ việc gia nhập WTO, các Hiệp định thương mại song
phương và khu vực đã ký kết để khai thác hết tiềm năng của các thị trường khu vực
cũng như các thị trường lớn trên thế giới. Các doanh nghiệp chưa thực sự chú trọng
đến xây dựng thương hiệu, xây dựng chiến lược xuất khẩu theo nhu cầu của thị
trường, việc áp dụng công nghệ, hệ thống quản lý tiên tiến vào sản xuất kinh
doanh cũng chưa được quan tâm đầu tư. Mặt khác, sự phối hợp trong hoạt động quản
lý nhà nước của các sở, ngành và địa phương còn hạn chế do vậy việc nắm bắt, giải
quyết các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có
lúc chưa kịp thời; hoạt động của các đơn vị có chức năng tư vấn, hỗ trợ doanh
nghiệp hiệu quả chưa cao, nhất là hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu
tư.
II. KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Mục
tiêu
1.1 Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu
của tỉnh đến năm 2020 đạt 5 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng bình quân 16%/năm trong
giai đoạn từ năm 2017-2020; duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ổn định, tập
trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm có lợi thế của tỉnh như: Hàng dệt
may, giày dép các loại, linh kiện điện, điện tử, phụ tùng, linh kiện ô tô, xe
máy, máy bay, nhôm định hình, thép thanh kép nguội, các mặt hàng nông sản thực
phẩm của tỉnh... Nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng GDP,
thúc đẩy mạnh các ngành sản xuất phát triển và mở rộng xuất khẩu các mặt hàng
phù hợp với nhu cầu của các thị trường khu vực.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc
tiến thương mại, củng cố vững chắc các thị trường truyền thống và từng bước mở
rộng thị phần hàng hóa của tỉnh tại các thị trường: Đông Nam Á, Đông Bắc Á (Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc), Ô- xtrây-li-a, Hoa Kỳ, Ca-na-đa, Liên minh Châu Âu
(EU), Nga và các nước Đông Âu, Đông Á, Nam Á (Ấn Độ, Băng-la-đét).
1.2. Mục tiêu cụ thể
Căn cứ vào số lượng sản phẩm
và giá trị xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giai đoạn 2011-2015, mục
tiêu cụ thể đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 cho từng thị trường khu vực
như sau:
- Đối với thị trường Đông Bắc
Á gồm các nước: Trung Quốc, Đài Loan, Hông Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, giá trị xuất
khẩu ước đạt khoảng 3.749 triệu USD vào năm 2020, tăng trưởng xuất khẩu trung
bình 17% giai đoạn 2016-2020 và dự kiến 17%-19% giai đoạn 2020 - 2030.
- Đối với thị trường Châu Mỹ
mà chủ yếu là Mỹ và Ca-na-đa giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 453 triệu USD vào
năm 2020, tăng trưởng xuất khẩu trung bình 14% giai đoạn 2016-2020 và dự kiến
14%-16% giai đoạn 2020 - 2030.
- Đối với thị trường Đông
Nam Á gồm các nước: Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Campuchia, Singapore, giá trị
xuất khẩu ước đạt khoảng 403 triệu USD vào năm 2020, tăng trưởng xuất khẩu
trung bình 4% giai đoạn 2016-2020 và dự kiến tăng 5 -7% giai đoạn 2020 - 2030.
- Đối với thị trường Châu Âu
gồm các nước: Anh, Pháp, Nga, Ý, Đức, Bỉ, Hà Lan, Ucraina giá trị xuất khẩu ước
đạt khoảng 287 triệu USD vào năm 2020, tăng trưởng xuất khẩu trung bình 12%
giai đoạn 2016-2020 và dự kiến 14%-16% giai đoạn 2020 - 2030.
- Đối với thị trường Nam Á
mà chủ yếu là Ấn Độ, Băng-la-đét, Pa-ki-xtan giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng
22 triệu USD vào năm 2020, tăng trưởng xuất khẩu trung bình 8% giai đoạn
2016-2020 và dự kiến 10%-12% giai đoạn 2020 - 2030.
- Còn lại là thị trường khác
giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 86 triệu USD vào năm 2020, tăng trưởng xuất khẩu
trung bình 8% giai đoạn 2016-2020 và dự kiến 8%-10% giai đoạn 2020 - 2030.
1.3. Yêu cầu
- Căn cứ nhiệm vụ, giải pháp
của Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kì 2015-2020, tầm nhìn đến
2030 và điều kiện thực tiễn của tỉnh để lựa chọn và cụ thể hóa các nội dung phù
hợp thành những giải pháp cụ thể, có tính khả thi cao làm căn cứ xây dựng những
chương trình, đề án, cơ chế, chính sách thiết thực thúc đẩy xuất khẩu của tỉnh
đạt mục tiêu tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh nói riêng và phát triển
các thị trường khu vực nói chung, đồng thời góp phần thực hiện thắng lợi mục
tiêu Đề án.
- Xuất khẩu phải đóng góp
quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, tác động tích cực
vào việc nâng cao chất lượng tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm trong tỉnh. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp phát triển bền vững.
- Phát triển xuất khẩu trên
địa bàn tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 phù hợp với đặc điểm của từng thị
trường khu vực và đặt trong khuôn khổ của Luật Thương mại, phù hợp với quy định
của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. Đồng thời, phù hợp với chiến
lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của Vùng đồng bằng Sông
Hồng và quy hoạch kết cấu hạ tầng thương mại của tỉnh... Các chương trình, dự
án phát triển thương mại có liên quan cần có sự phối hợp, lồng ghép để đảm bảo
hiệu quả cao nhất.
- Huy động sự tham gia rộng
rãi của mọi thành phần kinh tế vào hoạt động xuất khẩu. Chú trọng thu hút đầu
tư trong nước và nước ngoài để nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa xuất khẩu của
tỉnh như: Đầu tư vào lĩnh vực điện tử - tin học, nông nghiệp, chế biến nông sản...
Kết hợp nguồn hàng trong tỉnh với việc khai thác, thu hút nguồn hàng ngoài tỉnh
để đáp ứng nhu cầu sản xuất, chế biến và xuất khẩu của các doanh nghiệp.
2. Nhiệm
vụ, giải pháp
2.1. Phát triển sản xuất
phục vụ xuất khẩu
2.1.1. Đối với sản xuất nông
nghiệp:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch sản xuất nông nghiệp và các quy hoạch phát triển ngành. Trên cơ
sở đó hình thành những vùng sản xuất chuyên canh và thâm canh cây trồng, vật
nuôi có chất lượng, hiệu quả kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ ổn định, có sức
cạnh tranh cao; trong đó tập trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng
giá trị gia tăng trên các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Chọn loại nông sản có lợi
thế cạnh tranh, quy hoạch thành các vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung đó là:
Cây trồng (nhãn, chuối, lúa, cây có múi,...), vật nuôi (lợn, gà,...), đặc sản
làng nghề (mật ong, tương Bần,...), rau củ, quả chế biến xuất khẩu và một số
cây trồng, vật nuôi khác mà thị trường có nhu cầu đồng thời thích nghi với điều
kiện đất đai, thổ nhưỡng của Hưng Yên, tạo ra khối lượng sản phẩm đủ lớn, có chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Rà soát, tham mưu ban hành
các cơ chế chính sách hỗ trợ của tỉnh liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, nhất
là các cơ chế chính sách liên quan đến đất đai, đầu tư, tài chính, tín dụng, bảo
hiểm, đào tạo nghề,... tạo môi trường minh bạch, thuận lợi cho nông dân phát
triển sản xuất, nâng cao thu nhập; thực hiện có hiệu quả cơ chế chính sách thu
hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Hưng Yên.
- Tăng cường khảo nghiệm,
tuyển chọn các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng
cao, sạch bệnh đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất; tăng cường công tác quản lý
giống, góp phần tạo tiền đề ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật trong tất cả
các khâu sản xuất.
- Tổ chức lại các khâu sản
xuất, phát huy thế mạnh của kinh tế trang trại, xây dựng mô hình kinh tế hợp
tác thông qua việc thành lập tổ hợp tác hay hợp tác xã sản xuất tại vùng sản xuất
tập trung làm cầu nối giữa nông dân và doanh nghiệp trong hợp tác tiêu thụ sản
phẩm thông qua hình thức liên kết giữa người sản xuất và các cơ sở, doanh nghiệp
trong từng khâu trong chuỗi giá trị từ công đoạn trồng đến sơ chế, bảo quản, chế
biến và tiêu thụ thông qua các hợp đồng kinh tế.
2.1.2. Đối với sản xuất công
nghiệp:
- Tập trung phát triển sản
xuất, tăng nguồn hàng cho xuất khẩu, rà soát, ban hành cơ chế chính sách về thu
hút đầu tư nhằm thu hút mạnh đầu tư trong nước và nước ngoài vào lĩnh vực sản
xuất hàng xuất khẩu, khuyến khích việc đầu tư sản xuất hàng hóa có giá trị gia
tăng, hàm lượng công nghệ cao; tập trung thu hút phát triển nhanh ngành công
nghiệp hỗ trợ để sản xuất các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, nâng cao tỷ lệ
giá trị trong nước, giảm phụ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu. Ưu tiên phát
triển các ngành, sản phẩm có khả năng tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng toàn
cầu và thân thiện với môi trường.
- Khuyến khích các doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu tăng cường liên kết, hợp tác, đổi mới công nghệ,
đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn mà quốc tế quy định. Nghiên cứu đổi mới phương thức tổ
chức sản xuất kinh doanh hàng nông sản; hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh hàng nông sản hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi
giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ trong và ngoài nước.
- Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin và thương mại điện tử vào các khâu của quá trình sản xuất từ thiết
kế mẫu mã đến khâu sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm; áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9000, ISO 14000, HACCP trong sản xuất; tích cực đào tạo
đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ hoạt động xuất khẩu có kỹ năng thông thạo về
nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ tốt nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị
trường trong nước và quốc tế.
2.2. Phát triển thị trường,
xúc tiến thương mại xuất khẩu
2.2.1. Phát triển các thị
trường xuất khẩu
- Đối với thị trường Đông Bắc
Á: Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc đối với các mặt hàng dệt
may, da giầy, các sản phẩm bằng plastic, sản phẩm điện, điện tử và linh kiện,
phụ tùng, linh kiện ô tô, xe máy, máy bay, tàu thủy, nhôm định hình, nhôm
thanh, phôi nhôm, thép thanh kéo nguội, dao cạo râu, dao thìa dĩa bằng inox.
Nghiên cứu thiết lập hệ thống
cơ sở dữ liệu thông tin về thị trường, nhu cầu, mẫu mã, chất liệu sản phẩm của
thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc cung cấp cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Chú trọng
đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến mẫu mã, chủng loại
sản phẩm đặc biệt là nâng cao chất lượng hàng hóa để có thể xuất khẩu sang thị
trường Đài Loan, Hồng Kông... Tăng cường đầu tư chế biến và xuất khẩu các mặt
hàng nông sản, thực phẩm, như chuối, thịt lợn, rau quả... đáp ứng nhu cầu đa dạng
và khác biệt của thị trường Trung Quốc. Khai thác tối đa lợi ích từ việc thực
hiện các Hiệp định thương mại giữa Việt Nam - Nhật Bản, ASEAN - Nhật Bản, ASEAN
- Hàn Quốc để phát triển xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Hưng Yên vào các thị trường
này.
- Đối với thị trường Châu Mỹ:
Tiếp tục củng cố và mở rộng thị phần xuất khẩu tại thị trường Hoa Kỳ, Ca-na-đa
và Mê-hi-cô; thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường Ắc-hen-ti-na, Bra-xin,
Chi-lê, Pê-ru. Về mặt hàng, đối với thị trường Hoa Kỳ, Ca-na-đa, thúc đẩy xuất
khẩu những nhóm hàng có thế mạnh xuất khẩu của tỉnh, đặc biệt nhóm hàng dệt
may, da giày, điện tử; đối với khu vực Mỹ La- tinh, thúc đẩy xuất khẩu nhóm
hàng giày dép, nông sản, dệt may, điện tử.
- Đối với thị trường Châu
Âu: Tăng cường xuất khẩu các sản phẩm dệt may, da giày vào thị trường các nước
EU, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao, sản
xuất, chế tạo và chế biến các mặt hàng có giá trị gia tăng cao nhằm khai thác tốt
lợi thế về thuế khi Hiệp định thương mại tự do Việt nam - EU có hiệu lực; nâng
cao chất lượng các mặt hàng nông sản, dệt may, da giày, chế biến gỗ, dao cạo
râu, thìa dĩa bằng inox... cải tiến bao bì mẫu mã sản phẩm và duy trì các điều
kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng cường xuất khẩu sang các nước thành viên
liên minh kinh tế Á - Âu.
Hỗ trợ các doanh nghiệp
nghiên cứu về thị trường EU, tham gia tích cực các chương trình hợp tác giữa Việt
Nam - EU, tích cực quảng bá sản phẩm của Hưng Yên tới các doanh nghiệp của EU.
- Đối với thị trường Đông
Nam Á: Tăng cường xuất khẩu sang thị trường Thái Lan, Malaysia, Campuchia,
Singapore các mặt hàng điện tử, may mặc, các sản phẩm nhựa, gạo. Chú trọng đầu
tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến mẫu mã, chủng loại sản
phẩm đặc biệt là nâng cao chất lượng hàng hóa để có thể xuất khẩu sang thị trường
này.
- Đối với thị trường Nam Á:
Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thực phẩm như: tinh bột nghệ..., nhựa
và các sản phẩm từ nhựa, các sản phẩm chế biến từ gỗ, phụ tùng, linh kiện ô tô,
xe máy, giấy vệ sinh, bao bì... sang các thị trường Ấn Độ, Băng-la-đét,
Pa-ki-xtan...
- Đối với thị trường Châu Đại
Dương: Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ô-xtrây-li-a và Niu-di-lân các mặt
hàng có hàm lượng công nghệ cao (Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện), đồng
thời nghiên cứu, phát triển xuất khẩu nhóm hàng dệt may, các sản phẩm nông sản
thực phẩm, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ sang các thị trường này...
2.2.2. Xúc tiến thương mại
xuất khẩu
- Tổ chức đoàn khảo sát thị
trường, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham quan, khảo sát thị
trường nước ngoài, học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các nhà xuất khẩu
thành công. Thực hiện các giải pháp tổng thể hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hoạt
động xúc tiến thương mại tại các thị trường khu vực, đặc biệt là tại các hội chợ
chuyên ngành thường niên uy tín. Tổ chức các gian hàng trưng bày, triển lãm các
sản phẩm đặc trưng của tỉnh giúp kết nối với các hệ thống phân phối tại các thị
trường trọng điểm của khu vực như Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore,
Nga...
- Tổ chức các cuộc hội thảo,
hội nghị chuyên đề về xúc tiến thương mại, kỹ năng quản lý doanh nghiệp, xây dựng
thương hiệu doanh nghiệp, tiêu chuẩn sản phẩm, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
- Xây dựng, cập nhật thường
xuyên thông tin thị trường, các chính sách pháp luật, các thông lệ quốc tế về
thương mại, xuất nhập khẩu, liên kết website, gắn logo của doanh nghiệp trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh và Sở Công Thương để hỗ trợ quảng bá cho các doanh
nghiệp.
- Kết nối sàn giao dịch
thương mại điện tử của Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương, ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc thu thập và cung cấp thông tin chuyên sâu về thị trường
các nước khu vực, dự báo các chiều hướng cung - cầu hàng hóa dịch vụ... Mở rộng
mạng lưới hợp tác, liên kết trao đổi thông tin đa chiều giữa các Trung tâm xúc
tiến thương mại, hệ thống các cơ quan quản lý, các đơn vị hoạt động xúc tiến
thương mại trong và ngoài nước với các doanh nghiệp. Xây dựng chương trình xúc
tiến quảng bá, giới thiệu thương hiệu sản phẩm, doanh nghiệp xuất khẩu tiêu biểu
Hưng Yên trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước. Giới thiệu,
kết nối các doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh với các Tham tán thương mại các nước
khu vực để nắm bắt thông tin, thị hiếu cung, cầu của thị trường.
- Hỗ trợ xây dựng website
thương mại điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu; giúp các doanh nghiệp tiếp cận
thương mại điện tử, phương thức kinh doanh qua thương mại điện tử giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Hỗ trợ quảng bá, giới
thiệu sản phẩm, doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh lên các website, cổng thông tin
của Bộ Công Thương, Cục Xúc tiến thương mại, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, UBND tỉnh và các website của các sở, ban, ngành của tỉnh.
2.3. Phát triển nguồn nhân
lực
2.3.1. Đối với cơ quan quản
lý nhà nước và các hiệp hội:
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thương
mại, kinh tế đối ngoại có trình độ chuyên môn về hội nhập kinh tế quốc tế, về
thương mại quốc tế, đảm bảo khả năng tư vấn, cập nhật thông tin thị trường,
tham mưu thực hiện cơ chế, chính sách kinh tế đối ngoại và quản lý hoạt động xuất
nhập khẩu.
- Thực hiện tốt các chiến lược
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, các giải pháp về phân bổ và nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn nhân lực; phát triển thêm nhiều loại hình đào tạo, nâng cao tỷ
lệ lao động qua đào tạo của tỉnh, thực hiện đào tạo theo nhu cầu, gắn đào tạo với
thực tiễn sử dụng lao động, đặc biệt là lao động có tay nghề cao, lao động có trình
độ nghiệp vụ xuất, nhập khẩu, trình độ ngoại ngữ, tin học, am hiểu luật pháp quốc
tế, tập quán của các nước khu vực nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Kết nối, khuyến khích và hỗ
trợ doanh nghiệp xây dựng quan hệ liên kết với các cơ sở đào tạo, nhất là các
cơ sở trên địa bàn tỉnh, nhằm khai thác triệt để thế mạnh của các cơ sở đào tạo
nghề hiện có, đặc biệt là các trường đại học lớn đã và đang đầu tư, di chuyển về
hoạt động tại tỉnh.
2.3.2. Đối với doanh nghiệp:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo
và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý cũng như đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp
nhằm nâng cao cả về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ có thể làm việc độc lập và
mang tính chuyên nghiệp cao. Đáp ứng được xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và
toàn cầu hóa nền kinh tế.
- Chủ động đổi mới công tác
quản trị nhân lực trong doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm
tiêu chuẩn hóa hoạt động tuyển dụng, đánh giá và sử dụng lao động trong doanh nghiệp
để nâng cao khả năng đáp ứng những tiêu chuẩn điều kiện về lao động đặt ra từ
phía các nhà nhập khẩu.
- Nâng cao trình độ hiểu biết
pháp luật thương mại quốc tế để sẵn sàng đối phó với tranh chấp thương mại trên
thị trường ngoài nước, cũng như chủ động yêu cầu Chính phủ có biện pháp xử lý
khi các đối tác nước ngoài có các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị
trường (bán phá giá, trợ cấp).
2.4. Xây dựng và thực hiện
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, rút ngắn thời gian, thủ tục thực hiện trong các lĩnh vực: Thuế, hải
quan, đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng, đất đai, môi trường; tăng cường
công tác phối hợp, nâng cao trách nhiệm giữa các cơ quan có liên quan trong
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, trước hết là quy trình
giải quyết thủ tục hành chính.
- Xây dựng và triển khai thực
hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các dự
án nghiên cứu ứng dụng, triển khai và đổi mới công nghệ trong công nghiệp chế
biến, bảo vệ môi trường trong các dự án phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, đặc
biệt là các sản phẩm xuất khẩu có lợi thế của tỉnh (chế biến nông sản, thiết bị
điện, điện tử, dệt may, da giày, đồ gỗ...); hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng mô hình
quản lý môi trường tiên tiến như ISO 14000, HACCP...
- Khuyến khích các nhà đầu
tư đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại của tỉnh theo quy hoạch phát
triển thương mại đã được phê duyệt, trong đó có phát triển dịch vụ kho bãi, vận
chuyển, logistic, xây dựng và đưa vào hoạt động các chợ đầu mối nông sản nhằm đẩy
mạnh hoạt động thu gom, phát luồng bán buôn, phân loại hàng hóa nông sản phục vụ
xuất khẩu.
- Thực hiện có hiệu quả các
chính sách khuyến công, khuyến nông nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu
trong nước và nước ngoài, xây dựng chỉ dẫn địa lý cho các mặt hàng nông sản của
tỉnh; hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ đáp ứng nhu cầu thị trường khu vực và thế
giới.
2.5. Nâng cao năng lực cạnh
tranh cho sản phẩm và doanh nghiệp
2.5.1. Đối với cơ quan quản
lý nhà nước:
- Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan trung ương và địa phương tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức về
hội nhập quốc tế liên quan đến các Hiệp định kinh tế - thương mại - đầu tư song
phương và đa phương mà Việt Nam đã ký kết; hướng dẫn doanh nghiệp xuất khẩu
nghiên cứu các rào cản kỹ thuật thương mại, các thông lệ quốc tế đối với từng
ngành hàng xuất khẩu; các biện pháp “tự bảo vệ” khi có những tranh chấp thương
mại hoặc các vụ kiện chống phá giá xảy ra…
- Thực hiện có hiệu quả
Chương trình khuyến công, đặc biệt nội dung hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học
công nghệ; nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, xây dựng và quản
lý thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu của tỉnh.
- Ðẩy mạnh tuyên truyền nâng
cao nhận thức cho nông dân về việc xây dựng và phát triển nhãn hiệu, thương hiệu
hàng hóa nông sản; tăng cường công tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, nhãn
mác, thương hiệu. Tiếp tục khảo sát, đánh giá khả năng phát triển xây dựng nhãn
hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý cho một số sản phẩm đặc sản của tỉnh, nhằm tăng khả
năng cạnh tranh cho sản phẩm nông sản của tỉnh.
- Tạo sự chuyển biến mạnh
trong đội ngũ cán bộ, công chức về trách nhiệm, tác phong thực hiện nhiệm vụ;
chuyển nhận thức và hành động hàng ngày từ “quản lý doanh nghiệp” sang “phục vụ
doanh nghiệp”. Đổi mới hình thức quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo hướng
từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm” và tăng tính tự chịu trách nhiệm cho doanh nghiệp,
thông qua đó góp phần đẩy nhanh khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp.
2.5.2. Đối với doanh nghiệp:
- Nghiên cứu đa dạng hóa sản
phẩm có hàm lượng gia tăng cao để đáp ứng nhu cầu thị trường; đầu tư ứng dụng
thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu để giảm
chi phí trong giao dịch, hạ giá thành nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm; đẩy
mạnh xúc tiến thương mại để quảng bá sản phẩm.
- Đổi mới công nghệ, thiết bị
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm bảo đảm tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm
và tiêu chuẩn kỹ thuật đối với từng thị trường; áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO, HACCP....; xây dựng hệ thống đại lý thu mua nguyên
liệu hàng nông sản ổn định và lâu dài cho nông dân ở từng vùng nguyên liệu phục
vụ sản xuất, xuất khẩu; gắn kết tốt hơn với nhà nông nhằm ổn định nguồn nguyên
liệu và tăng chất lượng nguyên liệu đầu vào cho sản xuất.
- Phát huy nội lực của chính
doanh nghiệp, năng động, sáng tạo, khai thác những tiềm năng và lợi thế về thuế
khi Hiệp định thương mại tự do mà Việt nam tham gia ký kết có hiệu lực.
2.6. Đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất khẩu
- Tập trung đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản bao gồm: các công trình hạ tầng các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch; hạ tầng thương mại các khu dịch
vụ, thương mại... từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nguồn vốn PPP, ODA; khuyến
khích thu hút nguồn vốn xã hội hóa thông qua các hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Tích cực huy động mọi nguồn
lực để đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông làm đòn bẩy trong
việc thu hút đầu tư. Triển khai mở rộng, nâng cấp, xây dựng và đưa vào vận hành
một số tuyến đường giao thông có ý nghĩa chiến lược đối với phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh như: quốc lộ 39, quốc lộ 38B, đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng
Yên, đường đê tả Sông Hồng, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (đoạn qua Hưng
Yên), đường trục kinh tế Bắc Nam, đường nối hai cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với
cầu Giẽ - Ninh Bình,...
- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng lưới điện đảm bảo cung cấp điện ổn định cho phát triển sản xuất.
- Khuyến khích các nhà đầu
tư đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại theo quy hoạch phát triển
thương mại của tỉnh đã được phê duyệt, trong đó có phát triển dịch vụ kho bãi,
vận chuyển, logistic, xây dựng và đưa vào hoạt động các chợ đầu mối nông sản nhằm
đẩy mạnh hoạt động thu gom, phát luồng bán buôn, phân loại hàng hóa nông sản phục
vụ xuất khẩu.
3.
Kinh phí thực hiện
Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được
giao, hàng năm các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng dự toán kinh
phí thực hiện các chương trình, đề án, dự án (ban hành kèm theo Kế hoạch này) gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, phê duyệt.
4. Phân
công nhiệm vụ
4.1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,
nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp;
- Xây dựng và triển khai có
hiệu quả Chương trình khuyến công của tỉnh, Chương trình khuyến công quốc gia
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đào tạo
lao động - cán bộ quản lý của doanh nghiệp, đầu tư máy móc, thiết bị mở rộng sản
xuất, đa dạng hóa sản phẩm phục vụ xuất khẩu;
- Tổ chức triển khai có hiệu
quả Chương trình xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp đa dạng hóa
các thị trường xuất khẩu;
- Phối hợp với các cơ quan
liên quan thiết lập mối quan hệ với các cơ quan Thương vụ - Tham tán Thương mại
Việt Nam tại các nước để tiếp nhận thông tin về tình hình thị trường, các rào cản
kỹ thuật trong thương mại,... phổ biến kịp thời đến các doanh nghiệp để ứng phó
và hạn chế rủi ro, tổn thất; tăng cường gặp gỡ, đối thoại với các Hiệp hội
ngành hàng, các doanh nghiệp xuất khẩu để nắm tình hình, kịp thời giải quyết hoặc
đề xuất UBND tỉnh giải quyết khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội,
cân đối, bổ sung các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ xuất khẩu; tham mưu
UBND tỉnh triển khai các chính sách khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu cho doanh
nghiệp theo các quy định của bộ, ngành trung ương ban hành phù hợp với điều kiện
của tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp và nâng cao chất lượng thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài để hỗ trợ xuất khẩu theo hướng khuyến khích chuyển giao công
nghệ, phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tỷ trọng sản xuất hàng xuất khẩu
từ nguyên liệu trong nước, giảm dần tỷ trọng hàng gia công lắp ráp.
4.3. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan xây dựng, rà soát quy hoạch trồng các cây ăn quả chủ lực tập
trung của tỉnh: nhãn, chuối..., thí điểm xây dựng vùng liên kết sản xuất và
tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp để tạo nguồn nguyên liệu ổn định phục vụ sản
xuất, xuất khẩu; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về chất lượng, an toàn vệ
sinh trong nông nghiệp từ khâu nguyên liệu - bảo quản - tiêu thụ; kiên quyết
ngăn chặn tình trạng lạm dụng các hóa chất trong bảo quản sản phẩm...; xây dựng
vùng chuyên canh nhằm tạo thuận lợi trong việc đầu tư kết cấu hạ tầng (điện, đường,
hệ thống tưới tiêu...); tuyên truyền cho nông dân, doanh nghiệp sản xuất nông
nghiệp hiểu rõ giá trị việc thực hiện sản xuất đúng quy trình nông nghiệp sạch,
phù hợp quy chuẩn quốc tế, phát triển bền vững... đồng thời có chế tài nhằm
kiên quyết ngăn chặn tình trạng lạm dụng các hóa chất dẫn đến vượt quá mức quy
định tồn dư trong sản phẩm của quy chuẩn trong nước cũng như thế giới đối với sản
xuất nông nghiệp.
- Xây dựng, triển khai thực
hiện một số đề án, dự án phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, nhằm
nâng cao thu nhập và tiến tới xuất khẩu như: Đề án phát triển giống cây trồng,
vật nuôi; Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng; Đề án cơ giới hóa nông nghiệp; Đề
án xây dựng vùng sản xuất trồng trọt, chăn nuôi theo vùng tập trung.
4.4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư lập dự toán ngân sách hàng năm bố trí kinh phí cho các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển
các thị trường khu vực thời kỳ 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trên cơ sở dự
toán kinh phí do các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên
quan lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4.5. Sở Khoa học và Công
nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan xây dựng, thực hiện các chương trình, đề tài, dự án nghiên
cứu, áp dụng công nghệ tiên tiến trong thu hoạch, bảo quản chế biến các mặt
hàng nông sản xuất khẩu; xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất - xuất
khẩu đổi mới công nghệ, thiết bị, xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất
lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quốc tế; xây dựng và bảo hộ
thương hiệu sản phẩm.
- Triển khai hỗ trợ doanh
nghiệp, làng nghề, hợp tác xã áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến;
đăng ký mã số, mã vạch; xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu sản phẩm.
- Nghiên cứu, cung cấp thông
tin về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế đến các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh.
4.6. Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội
- Xây dựng Kế hoạch đào tạo
nghề phù hợp với nhu cầu phát triển của thị trường lao động, gắn với nhu cầu của
doanh nghiệp, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Chương trình
mục tiêu quốc gia; chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh liên kết với
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có uy tín ở ngoài tỉnh thực hiện đào tạo, cung cấp
lao động đã qua đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp; xây dựng các chương
trình tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về lao động cho các doanh
nghiệp có sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp liên quan đến
tiền lương, tiền thưởng, chế độ BHXH, BHYT, an toàn lao động, vệ sinh lao động...
theo quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện tốt Đề
án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020; tiếp tục đầu
tư nâng cấp, có chính sách khuyến khích đầu tư và tạo điều kiện cho tổ chức, cá
nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
4.7. Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh
- Đôn đốc, hỗ trợ các chủ đầu
tư hạ tầng các khu công nghiệp, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, đảm bảo mặt bằng sẵn có để
sẵn sàng tiếp nhận các dự án vào đầu tư. Trước mắt từ nay đến hết năm 2020, tập
trung hỗ trợ để các chủ đầu tư phát triển các khu công nghiệp: Minh Quang, Minh
Đức, Megastar và Kim Động thực hiện giải phóng mặt bằng và triển khai đầu tư
xây dựng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, sau năm 2020 sẽ tiếp tục triển khai các
khu công nghiệp khác có khả năng phát triển như: Lý Thường Kiệt, Vĩnh Khúc, Tân
Dân,...
- Phối hợp chặt chẽ với các
chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, các tổ chức tư vấn, xúc tiến đầu tư đẩy mạnh
hoạt động vận động thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp. Chú trọng nâng cao
chất lượng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt là các dự án có khả
năng hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu theo hướng chuyển giao công nghệ, phát triển
công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tỷ trọng hàng xuất khẩu từ nguyên liệu trong nước,
giảm dần tỷ trọng hàng gia công, lắp ráp;
- Tiếp tục tập trung, đẩy mạnh
việc cải thiện môi trường đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm
tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ các dự án trong quá trình đầu tư và hoạt động
sản xuất kinh doanh tại các khu công nghiệp;
- Phối hợp chặt chẽ với các
sở, ngành liên quan trong việc xây dựng, thực hiện chương trình hỗ trợ cung cấp
thông tin, kết nối doanh nghiệp, đặc biệt trong việc tiếp cận các chính sách hỗ
trợ của trung ương, của tỉnh về đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm...
phối hợp tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm; khuyến
khích các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm xuất khẩu đầu tư đổi mới công nghệ
thiết bị để tăng năng suất, chất lượng...
4.8. Chi Cục Hải quan
Hưng Yên
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực
hiện đơn giản hóa các thủ tục xuất, nhập khẩu và rút ngắn thời gian thông quan
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; tiếp tục mở rộng việc triển khai thực hiện thủ
tục hải quan điện tử trên hệ thống thông quan tự động Vnaccs/Vcis qua mạng
Internet đối với các loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu và chương trình
e-payment (thu nộp thuế qua các ngân hàng thương mại), ký kết với các ngân hàng
thương mại trên toàn quốc để thu nộp thuế; cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 đối với các thủ tục hải quan.
4.9. Cục Thuế tỉnh
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực
hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuế, rút ngắn thời gian nộp thuế, trong
đó tập trung triển khai các dự án đăng ký thuế; thủ tục kê khai, nộp thuế; thủ
tục hoàn thuế, miễn giảm thuế như: Dự án nhận hồ sơ và trả kết quả trực tuyến
hoặc gửi qua mạng; Dự án đăng ký thuế tự động tạo mã số thuế doanh nghiệp; Dự
án kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử; Dự án một cửa điện tử liên thông
giữa cơ quan thuế, hải quan, cơ quan đăng ký kinh doanh, kho bạc, tài chính, cơ
quan tài nguyên và môi trường trong việc giải quyết kịp thời hồ sơ, thủ tục cho
người nộp thuế; dự án hoàn thuế điện tử; đồng thời tham mưu triển khai kịp thời
các chính sách thuế hiện hành tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế như
chính sách về hoàn thuế, miễn, giảm, gia hạn, nộp thuế...
4.10. UBND các huyện,
thành phố
Phối hợp với các sở, ngành
trong việc tham mưu, đôn đốc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch có
liên quan đến địa phương; trong đó chú trọng việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch
phát triển các sản phẩm lợi thế, các vùng nguyên liệu tập trung; đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ phát triển nông nghiệp, công nghiệp sản xuất chế
biến hàng xuất khẩu; hỗ trợ thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản
xuất, chế biến hàng xuất khẩu vào địa phương.
4.11. Các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu
- Tăng cường đầu tư, cải tiến,
đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo theo yêu cầu
của thị trường, nhất là an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao giá trị và sức cạnh
tranh của sản phẩm; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ ngoại ngữ, am
hiểu nghiệp vụ ngoại thương… để có thể giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khẩu
theo con đường chính ngạch; tích cực và chủ động tham gia các chương trình xúc
tiến thương mại để tìm kiếm, phát triển, mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm,
quảng bá thương hiệu sản phẩm vào các thị trường khu vực;
- Liên kết chặt chẽ với nông
dân, đặc biệt là mối liên kết “4 Nhà” nhà nông, nhà nước, nhà khoa học và doanh
nghiệp để ổn định quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm có đủ nguồn
hàng chất lượng cao phục vụ sản xuất chế biến hàng xuất khẩu, đạt các tiêu chuẩn
quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng; các doanh
nghiệp cần tăng cường sự đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau; thông qua mối liên
kết sẽ tạo nên sức mạnh, cùng nhau đẩy mạnh việc xuất khẩu sản phẩm hàng hóa ra
thị trường nước ngoài.
5. Tổ chức
thực hiện
5.1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện nội dung của Kế
hoạch này.
- Căn cứ thời hạn quy định
chủ động đăng ký các đề án, nhiệm vụ trong Kế hoạch để trình UBND tỉnh phê duyệt
và triển khai kịp thời, đảm bảo hiệu quả và đáp ứng yêu cầu thực tế.
- Lồng ghép các dự án phát
triển của ngành, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế
- xã hội khác với các nhiệm vụ, đề án trong Kế hoạch này để triển khai thực hiện,
bảo đảm hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
5.2. Định kỳ hàng năm các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi báo cáo tình hình thực hiện
và những khó khăn, vướng mắc về Sở Công Thương (trước ngày 30/11) để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
PHỤ LỤC
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÁC THỊ TRƯỜNG KHU VỰC THỜI KỲ 2015-2020, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1566/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2017 của
UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung
|
Chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Loại văn bản
|
Cấp quyết định
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các quy hoạch: Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các huyện, thành phố
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
2016-2020
|
2
|
Chương trình phát triển nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giá trị gia tăng cao, bền vững
gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020, định hướng
đến năm 2030.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
2016-2020
|
3
|
Đề án khuyến khích tích tụ
ruộng đất, cho thuê đất để sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn; thí điểm
xây dựng vùng nông nghiệp công nghệ cao.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
2016-2020
|
4
|
Quy hoạch phát triển công
nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2025, xét đến năm 2030
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
2017-2018
|
5
|
Quy hoạch phát triển công
nghiệp hỗ trợ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2030
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
2018
|
6
|
Quy hoạch phát triển điện lực
tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
2017
|
7
|
Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
phát triển CCN tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2025
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
2017
|
8
|
Đề án xây dựng chiến lược xuất
khẩu tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
2017
|
9
|
Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 - 2020 và
định hướng đến năm 2030.
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
2017
|
10
|
Kế hoạch đào tạo nghề tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2017- 2020
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, hội, đoàn thể liên quan; UBND các huyện, thành phố; các
đơn vị tham gia dạy nghề
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
2017-2020
|
11
|
Triển khai xây dựng phần mềm
một cửa điện tử, một cửa liên thông hiện đại từ cấp tỉnh đến cấp xã trên địa
bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
2016-2017
|
12
|
Chương trình phát triển tài
sản trí tuệ giai đoạn 2017- 2020 tỉnh Hưng Yên.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
2017-2020
|
13
|
Dự án nâng cao năng suất chất
lượng sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2016-2020
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
2016-2020
|
14
|
Chương trình hỗ trợ các doanh
nghiệp đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan, các doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới công nghệ
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
2016-2020
|