ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1542/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
07 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế-xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
Số 655/QĐ-TTg ngày 31/5/2018 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; số
2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng
hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030; số 2146/QĐ-TTg ngày
01/12/2014 về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững
giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư: Số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 hướng dẫn xác định chi phí cho lập, thẩm
định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu; số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013
về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm
chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BCT ngày
28/12/2015 quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt,
công bố, quản lý quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và thương mại và Quyết
định số 3098/QĐ-BCT ngày 24/6/2011 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030 của Bộ
Công Thương;
Căn cứ Nghị quyết số 114/NQ-HĐND ngày
13/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển
thương mại tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương (tại
Tờ trình số 62/TTr-SCT ngày 31/7/2018),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh
Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung chính sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN:
1. Quan điểm phát triển:
- Phát triển thương mại phù hợp
với Quy hoạch thương mại của cả nước, của vùng và Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh; phù hợp với Đề án thực hiện Chiến lược phát triển bền vững
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh, Kế hoạch hành động Tăng trưởng
xanh tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến 2025 và phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phát triển thương mại thành
đòn bẩy để phát triển các ngành sản xuất, dịch vụ khác, góp phần đẩy nhanh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ,
tăng giá trị gia tăng thương mại đóng góp vào GRDP của tỉnh.
- Phát huy tối đa các lợi thế,
nội lực, kết hợp với sử dụng có hiệu quả các ngoại lực để thúc đẩy thương mại
phát triển hiệu quả, bền vững theo hướng văn minh, hiện đại.
- Phát triển thị trường theo hướng
mở cửa, gắn với thị trường trong nước và thị trường ngoài nước, trước hết với
thị trường vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước nhằm tổ chức tốt lưu
thông hàng hoá, kích thích tiêu dùng trong dân cư.
- Phát triển thương mại gắn với
phát triển đa dạng các loại hình sở hữu và kinh doanh thương mại. Quan tâm phát
triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ kinh doanh, đồng thời thúc đẩy phát
triển các hệ thống phân phối hiện đại, có vai trò nòng cốt, dẫn dắt thị trường
để định hướng sản xuất và tiêu dùng.
- Thực hiện xã hội hóa đầu tư
vào hạ tầng thương mại. Phát triển phù hợp các loại hình hạ
tầng thương mại và dịch vụ chất lượng cao; đồng thời kế thừa, cải tạo các loại hình truyền thống.
Phát triển hài hòa giữa thị trường trong nước và thị trường xuất nhập khẩu; lấy
thị trường thành thị làm trọng tâm, hỗ trợ thúc đẩy thị trường nông thôn.
- Phát triển
thương mại theo cơ chế thị trường trên cơ sở tăng cường vai trò quản lý của nhà nước; xử lý
nghiêm các hành vi kinh doanh trái phép, buôn lậu, trốn
thuế, gian lận thương mại... và giảm
các tác động bất lợi tới môi trường kinh doanh.
2. Mục tiêu phát triển đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030:
2.1. Mục
tiêu chung:
Phát triển thương mại ngày càng
bền vững theo hướng văn minh, hiện đại và phù hợp với tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế với sự tham gia của các
thành phần kinh tế, đa dạng các loại hình tổ chức phân phối, các hoạt động dịch
vụ, phương thức kinh doanh; góp phần định hướng, thúc đẩy sản xuất phát triển,
tiêu thụ sản phẩm với giá cả phù hợp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong
phú, đa dạng của nhân dân trên địa bàn tỉnh; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.2. Điều chỉnh mục tiêu cụ thể đến
năm 2020 và bổ sung mục tiêu đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo phương án
chọn:
- Tỷ trọng GRDP thương mại trong
GRDP toàn tỉnh vào năm 2020 là 11%, năm 2025 là 12% và năm 2030 là 12%.
- Nhịp độ tăng trưởng GRDP thương
mại bình quân hàng năm của giai đoạn 2016-2020 là 9,4%, giai đoạn 2021-2025 là
11% và giai đoạn 2026-2030 là 9%.
- Nhịp độ tăng trưởng tổng mức bán
lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân hàng năm của giai đoạn
2016-2020 là 13,5%, giai đoạn 2021-2025 là 18% và giai đoạn 2026-2030 là 19%.
- Nhịp độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu bình quân hàng năm của giai đoạn 2016-2020 là 15,4%, giai đoạn 2021-2025
là 20,1% và giai đoạn 2026-2030 là 19,1%.
(Tổng hợp điều chỉnh, bổ sung các
chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020, năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 tại phụ lục 1 và 2 đính kèm)
II. NỘI DUNG
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2030:
1. Định hướng phát triển thương mại và kết cấu hạ tầng thương mại:
1.1. Định hướng phát triển thương
mại:
- Phát triển thương mại theo hướng
mở cửa, bền vững và đồng bộ giữa các thị trường. Lấy thị trường thành thị làm
trọng điểm và động lực phát triển cho thương mại. Tiếp tục phát triển thị trường
nông thôn, miền núi.
- Phát triển thị trường nội địa
trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh; tối ưu hóa cấu trúc hạ tầng thương mại phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội và tập quán dân cư từng địa phương, hướng tới
phát triển các hình thức kinh doanh thương mại văn minh, hiện đại.
- Phát triển xuất nhập khẩu hàng
hóa theo hướng mở cửa, chủ động, tích cực. Đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu,
tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị hàng hóa khu vực và toàn cầu.
Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm tỉnh có lợi thế cạnh tranh và khai thác sản phẩm tiềm
năng thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới, ưu tiên các mặt hàng đã qua chế biến
và có hàm lượng công nghệ cao, hạn chế tối đa xuất khẩu nguyên liệu thô.
- Tích cực thực hiện các chương
trình xúc tiến thương mại nội địa và định hướng xuất khẩu; tiếp tục thực hiện tốt
cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
1.2. Định hướng phát triển kết cấu
hạ tầng thương mại:
- Phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại đồng bộ, hài hòa giữa thương mại truyền thống và hiện đại, phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh trong từng giai đoạn, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu
trao đổi mua bán phục vụ sản xuất, kinh doanh và đời sống hàng ngày của doanh
nghiệp và người dân. Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từng bước theo hướng
hiệu quả, văn minh, hiện đại.
- Hạ tầng thương mại truyền thống
(chợ, cửa hàng tạp hóa..): Lựa chọn nâng cấp cải tạo một số chợ thành chợ hạng
I, hạng II tại khu vực trung tâm thành phố, thị xã, huyện. Từng bước cải tạo,
nâng cấp, xây mới chợ vùng nông thôn, miền núi, tập trung đầu tư chợ tại các xã
trong kế hoạch xây dựng nông thôn mới. Chuyển đổi dần các cửa hàng tạp hóa truyền
thống sang các mô hình kinh doanh hiện đại như cửa hàng tiện lợi, chuỗi cửa
hàng, bước đầu từ khu vực thành thị và lan tỏa dần sang khu vực nông thôn;
riêng khu vực miền núi, vùng khó khăn tiếp tục coi kênh phân phối truyền thống
là trọng tâm phát triển.
- Hệ thống hạ tầng thương mại hiện
đại (siêu thị, trung tâm thương mại, chuỗi cửa hàng, cửa hàng tiện lợi…): Khuyến
khích đầu tư hệ thống hạ tầng thương mại hiện đại, chú trọng phát triển tại khu
vực thành thị, khu đô thị trung tâm, khu tập trung dân cư. Xã hội hóa nguồn đầu
tư, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư.
- Hệ thống hỗ trợ thương mại
(logistics, trung tâm hội chợ, triển lãm…): Đầu tư phát triển từng bước theo
quy hoạch, ưu tiên sử dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến để đáp ứng
nhu cầu trong dài hạn và phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
của tỉnh.
- Mạng lưới cửa hàng kinh doanh
xăng dầu, kinh doanh khí: Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
mở rộng quy mô và hiện đại hóa các cửa hàng hiện có. Kinh doanh khí phát triển
theo hướng chuyên doanh hoặc kết hợp kinh doanh khí tại các cửa hàng xăng dầu
và đáp ứng theo đúng điều kiện quy định và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Mạng lưới phân phối sản phẩm rượu,
thuốc lá: Phát triển mạng lưới phân phối trên cơ sở tuân thủ quy hoạch toàn quốc;
tập trung quản lý việc đáp ứng các yêu cầu về điều kiện kinh doanh theo quy định
của Nhà nước trong kinh doanh rượu và thuốc lá.
2. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
theo các loại hình thương mại:
2.1. Đối với hệ thống chợ:
- Chợ dân
sinh tiếp tục là loại hình thương mại chủ yếu trên địa bàn nông thôn trong giai
đoạn đến năm 2020, chủ yếu kinh doanh những mặt hàng thông dụng và thiết yếu phục
vụ đời sống hàng ngày của người dân, đặc biệt quan tâm phát triển chợ xã để đảm
bảo đạt tiêu chí số 7 về chợ nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Trước tiên, tập
trung nâng cấp cải tạo các chợ hiện có đã xuống cấp, xây chợ mới ở các xã có mật
độ dân số cao, có nhu cầu xây chợ, từng bước xóa bỏ những điểm dân cư tự phát tập
trung buôn bán,… Khi xác định địa điểm xây chợ dân sinh, cần nghiên cứu, xem
xét các chợ tạm đang hoạt động (có đủ diện tích) ở các xã, thôn hoặc xây chợ gắn
với quy hoạch các khu dân cư mới, khu nhà ở thương mại.
- Chợ tổng
hợp vẫn là loại hình kinh doanh thương mại trọng điểm trên địa bàn toàn tỉnh,
bao gồm các chợ hạng I và hạng II, vừa là chợ tổng hợp vừa là chợ bán buôn và
bán lẻ. Lựa chọn một số chợ
cải tạo, nâng cấp thành chợ văn minh, hiện đại, trong đó đảm bảo các dịch vụ tổi
thiểu (trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng
hóa, dịch vụ đo lường), đồng thời đảm bảo hoạt động của chợ
có phạm vi lan tỏa rộng, làm hạt nhân để hình thành các khu trung tâm thương mại - dịch vụ của các huyện, thị.
Điều kiện để xem xét lựa chọn là: Khả năng tăng lưu lượng
hàng hóa qua chợ, đảm bảo các điều kiện về giao thông, diện tích (5.000 -
10.000 m2)…
- Chợ đầu mối: Với dự báo phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh thì chợ đầu mối được định hướng phát triển hình thành
chợ đầu mối bán buôn chuyên ngành nông thủy sản và chợ bán đấu giá cá Ngừ (chợ đầu mối thủy sản Dân Phước tại thị xã Sông Cầu và chợ bán đấu
giá cá Ngừ tại thành phố Tuy Hòa).
- Quy
hoạch hệ thống chợ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh như
sau:
+ Tổng số 141 chợ gồm: 19 chợ giữ nguyên vị trí nhưng đầu tư có chiều sâu;
nâng cấp mở rộng 87 chợ; di dời vị trí 16 chợ; phát triển mới 19 chợ; đưa ra khỏi
quy hoạch 19 chợ.
+ Về phân hạng chợ, chợ hạng I là
2/141 chợ, chợ hạng II là 12/141 chợ, chợ hạng III là 127/141 chợ.
2.2. Đối với hệ thống siêu thị,
trung tâm thương mại:
- Phát triển
mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại phải kết hợp chặt chẽ với quy hoạch xây dựng đô thị của thành phố,
thị xã, huyện và đảm bảo giữ gìn cảnh quan cũng như môi trường sinh thái chung ở
các khu vực xây dựng; đồng thời, việc phát triển phải được
đặt trong mối quan hệ với các loại hình bán lẻ hiện đại khác (như chuỗi cửa
hàng, cửa hàng tiện lợi...).
- Phát triển mạng lưới siêu thị,
trung tâm thương mại trên cơ sở hiện
đại hoá về cơ sở vật chất - kỹ thuật, tăng cường thương mại điện tử và các
phương thức giao dịch hiện đại, đồng bộ các chức năng dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động
thương mại.
Quy hoạch hệ thống siêu thị, trung
tâm thương mại trên địa bàn tỉnh như sau: Đến năm 2025 toàn tỉnh có 13 siêu thị
và 03 trung tâm thương mại (trong đó: Hiện có 01 và phát
triển thêm 02 trung tâm thương mại); đến năm 2030 toàn tỉnh có 15 siêu thị và
03 trung tâm thương mại.
2.3. Đối với hệ thống cửa hàng tiện
lợi, siêu thị mini:
- Tập trung phát triển các chuỗi cửa
hàng tiện lợi, siêu thị mini tại các khu vực đô thị, khu vực đông dân cư ở nông
thôn, khu, cụm công nghiệp nhằm mang lại sự thay đổi cho diện mạo thương mại
toàn tỉnh, vừa thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và tạo thuận lợi cho nhân dân,
người lao động trong việc mua sắm hàng hóa. Đây là loại hình phù hợp với những
địa bàn có dân cư tập trung và là loại hình khuyến khích đầu tư, đặc biệt là ở
khu vực nông thôn theo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển cửa hàng tiện lợi,
siêu thị mini phải đảm bảo các yêu cầu về diện tích mặt bằng. Bán hàng theo
hình thức tự chọn: Hàng hóa được bày trên giá, kệ, có gắn mã hoặc giá, khách
hàng tự chọn hàng hóa và thanh toán tại quầy thu ngân. Hàng hóa thường là đồ
gia dụng, tổng hợp, một số cửa hàng chuyên doanh hàng thực phẩm, rau quả sạch...
Thời gian phục vụ có thể từ 12h đến 24h/ngày.
2.4. Đối với trung tâm logistics
và trung tâm hội chợ triển lãm:
- Theo Quy hoạch trung tâm
logistics toàn quốc, trên địa bàn tỉnh sẽ không định hướng phát triển trung tâm
logistics theo tiêu chuẩn hạng I hay hạng II. Tuy nhiên, để phục vụ nhu cầu
phát triển kinh tế Phú Yên cần phát triển trung tâm logistics cấp tỉnh. Trung
tâm logistics sẽ thực hiện các chức năng như: Vận tải hàng
hoá, phân loại và đóng gói hàng hoá, bảo quản, dự trữ, tập trung hàng hoá hoặc
phân loại và trung chuyển hàng hoá, dịch vụ thông tin có liên quan đến phân phối
và lưu thông hàng hoá, xếp dỡ hàng, thông quan,... Quy hoạch đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh sẽ đầu tư xây dựng 01 trung tâm logistics kết
hợp tổng kho tại xã An Mỹ, Tuy An (đối diện cụm công nghiệp Phú Long và nhà máy sản xuất ô tô JRD) và 01 trung tâm logistics tại huyện Đông Hòa
gắn với khu cảng Vũng Rô, nhằm đảm bảo kết nối và cung ứng hàng hóa cho Khu
kinh tế Nam Phú Yên, các khu công nghiệp của tỉnh và kết nối làm dịch vụ hậu cần
cho Đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt Bắc Vân Phong.
- Trung tâm hội chợ, triển lãm có
chức năng tổ chức thường xuyên và chuyên nghiệp các hội chợ, triển lãm hàng hoá
trong nước và quốc tế, phục vụ cho nhu cầu của tỉnh và các tỉnh lân cận; thực
hiện đồng bộ các chức năng dịch vụ hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại của các
doanh nghiệp và các dịch vụ phục vụ cho hội chợ, triển lãm; thực hiện vai trò đầu
mối để đưa hàng hoá của Phú Yên và Việt Nam tham gia vào các hội chợ, triển lãm
quốc tế. Do vậy, quy hoạch trong giai đoạn đến 2025, trên địa bàn tỉnh sẽ xây dựng
01 trung tâm hội chợ triển lãm với diện tích khoảng
16.000m2 tại thành phố Tuy Hòa.
2.5. Đối với cửa hàng kinh doanh
xăng dầu, cửa hàng LPG:
- Đối với cửa hàng kinh doanh xăng
dầu: Tiếp tục đầu tư nâng cấp, cải tạo các cửa hàng xăng dầu hiện có để đảm bảo
các điều kiện theo quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy
định khác có liên quan về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường,…. Đầu tư mới các cửa
hàng xăng dầu phù hợp với các quy hoạch của địa phương và các quy định có liên
quan. Quy hoạch đến năm 2025 trên địa bàn toàn tỉnh có 234 cửa hàng xăng dầu và
đến năm 2030 có 284 cửa hàng xăng dầu.
- Đối với cửa hàng LPG: Nâng cấp,
cải tạo các cửa hàng LPG đang hoạt động đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo
quy định về kinh doanh khí. Khuyến khích các cửa hàng liên kết hình thành chuỗi
cửa hàng phân phối LPG theo thương hiệu của thương nhân đầu mối, tổng đại lý; tạo điều kiện cho các cửa hàng thuộc hộ kinh doanh chuyển sang hình thức
doanh nghiệp, cửa hàng chuyên doanh, hoặc chi nhánh của thương nhân đầu mối, tổng
đại lý. Ưu tiên phát triển mới các cửa hàng chuyên kinh doanh LPG chai hoặc bố
trí kết hợp chung với cửa hàng xăng dầu. Đối với trạm cấp LPG theo đường ống:
Phát triển các trạm cấp LPG gắn với các dự án được xây dựng theo quy hoạch như
nhà hàng, khách sạn, nhà cao tầng, chung cư, khu dân cư mới, đô thị mới... Quy
hoạch đến năm 2025 trên địa bàn toàn tỉnh có 450 cửa hàng LPG và đến năm 2030
có 528 cửa hàng LPG.
2.6. Đối với mạng lưới kinh doanh
phân phối sản phẩm rượu:
- Quy hoạch mạng lưới kinh doanh
phân phối sản phẩm rượu phải đảm bảo tuân thủ Quy hoạch toàn quốc đối với mạng
lưới kinh doanh phân phối, bán buôn sản phẩm rượu. Số lượng, phân bố các cơ sở
phân phối, bán buôn sản phẩm rượu phù hợp với đặc điểm và điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của từng địa phương. Quy hoạch mạng lưới kinh doanh phân phối,
bán buôn sản phẩm rượu được xây dựng trên nguyên tắc không khuyến khích kinh
doanh và sử dụng rượu, đảm bảo tăng cường hiệu quả quản lý của nhà nước, bảo vệ
lợi ích người tiêu dùng.
- Quy hoạch đến năm 2025 trên địa
bàn tỉnh có tối đa là 10 doanh nghiệp bán buôn rượu và không tăng trong giai đoạn
đến 2030. Đối với cơ sở bán lẻ được cấp phép theo nguyên tắc là không quá 1 giấy
phép bán lẻ/1.000 dân.
2.7. Đối với mạng lưới kinh doanh
phân phối sản phẩm thuốc lá:
- Quy hoạch mạng lưới kinh doanh
phân phối sản phẩm thuốc lá phải đảm bảo tuân thủ Quy hoạch toàn quốc đối với mạng
lưới kinh doanh phân phối sản phẩm thuốc lá và phải đảm bảo nguyên tắc xác định
thuốc lá là mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng, hoạt động mua bán phải được
kiểm soát chặt chẽ. Xây dựng mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá vừa đảm bảo
tính tập trung trong quản lý nhà nước, vừa đảm bảo theo phân bố dân cư trên phạm
vi toàn tỉnh.
- Quy hoạch đến năm 2025 trên địa
bàn tỉnh có tối đa là 18 doanh nghiệp bán buôn thuốc lá, 2.998
cơ sở bán lẻ thuốc lá và không tăng trong giai đoạn đến năm 2030.
3. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
phát triển thương mại theo không gian lãnh thổ:
3.1. Thành phố Tuy Hòa:
Thành phố Tuy Hòa là đô thị loại
II, định hướng đến 2030 sẽ thành đô thị loại I. Tuy Hòa là thành phố ven biển
có tiềm năng phát triển du lịch, thương mại và kinh tế biển, hạ tầng kinh tế -
xã hội được đầu tư mạnh và ngày càng hoàn thiện. Vì vậy, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030 như sau:
- Đến năm 2025 trên địa bàn thành
phố có 17 chợ, 03 siêu thị, 01 trung tâm thương mại, 01 trung tâm hội chợ triển
lãm, 40 cửa hàng xăng dầu, 68 cửa hàng LPG và không quá 532 cơ sở bán lẻ thuốc
lá.
- Đến năm 2030 trên địa bàn thành
phố có 17 chợ, 04 siêu thị, 01 trung tâm thương mại, 01 trung tâm hội chợ triển
lãm, 45 cửa hàng xăng dầu, 80 cửa hàng LPG và không quá 532 cơ sở bán lẻ thuốc
lá.
3.2. Thị xã Sông Cầu:
Thị xã Sông Cầu có nhiều lợi thế để
phát triển kinh tế biển, du lịch và dịch vụ. Đến năm 2020, Sông Cầu đặt mục
tiêu trở thành đô thị loại IV, đưa thương mại, dịch vụ, du lịch trở thành mũi
nhọn của phát triển kinh tế thị xã, trong đó trọng điểm là khu du lịch quốc gia vịnh Xuân Đài. Vì vậy, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030 như sau:
- Đến năm 2025 trên địa bàn thị xã
có 18 chợ, 01 siêu thị, 01 trung tâm thương mại, 33 cửa hàng xăng dầu, 48 cửa
hàng LPG và không quá 340 cơ sở bán lẻ thuốc lá.
- Đến năm 2030 trên địa bàn thị xã
có 18 chợ, 02 siêu thị, 01 trung tâm thương mại, 40 cửa hàng xăng dầu, 55 cửa
hàng LPG và không quá 340 cơ sở bán lẻ thuốc lá.
3.3. Huyện Đông Hòa:
Huyện Đông Hòa là địa bàn tập
trung nhiều công trình lớn của tỉnh như hầm đường bộ Đèo Cả, cảng Vũng Rô, các
khu công nghiệp..., và tương lai sẽ có nhiều tổ hợp công nghiệp mới xuất hiện gắn
với Khu kinh tế Phú Yên và Đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt
Bắc Vân Phong. Đây là lợi thế giúp chuyển hướng kinh tế huyện
theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đưa Đông Hòa trở
thành thị xã trước năm 2020. Vì vậy, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển mạng
lưới kết cấu hạ tầng thương mại đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
- Đến năm 2025 trên địa bàn huyện
có 15 chợ, 02 siêu thị, 01 trung tâm thương mại, 01 trung tâm logistics, 36 cửa
hàng xăng dầu, 55 cửa hàng LPG và không quá 396 cơ sở bán lẻ thuốc lá.
- Đến năm 2030 trên địa bàn huyện
có 15 chợ, 02 siêu thị, 01 trung tâm thương mại, 01 trung tâm logistics, 40 cửa
hàng xăng dầu, 63 cửa hàng LPG và không quá 396 cơ sở bán lẻ thuốc lá.
3.4. Huyện Tây Hòa:
Huyện Tây Hòa có tiềm năng phát triển
ngành nông nghiệp; công nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông, lâm, thủy sản và
dịch vụ du lịch. Vì vậy, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới kết
cấu hạ tầng thương mại đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
như sau:
- Đến năm 2025 trên địa bàn huyện
có 16 chợ, 01 siêu thị, 18 cửa hàng xăng dầu, 57 cửa hàng LPG và không quá 398
cơ sở bán lẻ thuốc lá.
- Đến năm 2030 trên địa bàn huyện
có 16 chợ, 01 siêu thị, 25 cửa hàng xăng dầu, 63 cửa hàng LPG và không quá 398
cơ sở bán lẻ thuốc lá.
3.5. Huyện Tuy An:
Huyện Tuy An có lợi thế về phát
triển du lịch và kinh tế biển. Thị trấn Chí Thạnh dự kiến đến năm 2020 lên đô
thị loại IV. Vì vậy, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới kết cấu
hạ tầng thương mại đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 như
sau:
- Đến năm 2025 trên địa bàn huyện
có 25 chợ, 01 siêu thị, 01 trung tâm logistics, 28 cửa hàng xăng dầu, 72 cửa
hàng LPG và không quá 418 cơ sở bán lẻ thuốc lá.
- Đến năm 2030 trên địa bàn huyện
có 25 chợ, 01 siêu thị, 01 trung tâm logistics, 30 cửa hàng xăng dầu, 80 cửa
hàng LPG và không quá 418 cơ sở bán lẻ thuốc lá.
3.6. Huyện Phú Hòa:
Huyện Phú Hòa có tiềm năng phát
triển ngành nông nghiệp; công nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông, lâm, thủy sản
và dịch vụ du lịch. Dự kiến đến năm 2025 sẽ hình thành
thêm đô thị Phong Niên. Vì vậy, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030 như sau:
- Đến năm 2025 trên địa bàn huyện
có 19 chợ, 01 siêu thị, 17 cửa hàng xăng dầu, 45 cửa hàng LPG và không quá 356
cơ sở bán lẻ thuốc lá.
- Đến năm 2030 trên địa bàn huyện
có 19 chợ, 01 siêu thị, 22 cửa hàng xăng dầu, 52 cửa hàng LPG và không quá 356
cơ sở bán lẻ thuốc lá.
3.7. Huyện Sơn Hòa:
Huyện Sơn Hòa có tiềm năng phát
triển ngành nông nghiệp; công nghiệp chế biến nông, lâm sản, khoáng sản và dịch
vụ du lịch. Dự kiến đến 2020 sẽ hình thành thị trấn Vân Hòa và thị trấn Củng
Sơn là đô thị loại IV. Vì vậy, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới
kết cấu hạ tầng thương mại đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
như sau:
- Đến năm 2025 trên địa bàn huyện
có 09 chợ, 01 siêu thị, 22 cửa hàng xăng dầu, 40 cửa hàng LPG và không quá 192
cơ sở bán lẻ thuốc lá.
- Đến năm 2030 trên địa bàn huyện
có 09 chợ, 01 siêu thị, 30 cửa hàng xăng dầu, 50 cửa hàng LPG và không quá 192
cơ sở bán lẻ thuốc lá.
3.8. Huyện Sông Hinh:
Huyện Sông Hinh có tiềm năng phát
triển ngành nông nghiệp, chăn nuôi; công nghiệp chế biến nông, lâm sản, khoáng
sản và dịch vụ du lịch. Dự kiến hình thành thị trấn Tân Lập vào năm 2020 và thị
trấn Hai Riêng là đô thị loại IV vào năm 2021. Vì vậy, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030 như sau:
- Đến năm 2025 trên địa bàn huyện
có 09 chợ, 02 siêu thị, 20 cửa hàng xăng dầu, 35 cửa hàng LPG và không quá 165
cơ sở bán lẻ thuốc lá.
- Đến năm 2030 trên địa bàn huyện
có 09 chợ, 02 siêu thị, 27 cửa hàng xăng dầu, 45 cửa hàng LPG và không quá 165
cơ sở bán lẻ thuốc lá.
3.9. Huyện Đồng Xuân:
Huyện Đồng Xuân có tiềm năng phát
triển ngành nông nghiệp, chăn nuôi; công nghiệp chế biến nông, lâm sản, khoáng
sản và dịch vụ du lịch. Dự kiến đến năm 2020 sẽ hình thành thị trấn Xuân Lãnh;
xã Xuân Phước năm 2022 thành đô thị loại V và năm 2024 thành thị trấn Xuân Phước.
Vì vậy, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng
thương mại đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
- Đến năm 2025 trên địa bàn huyện
có 13 chợ, 01 siêu thị, 20 cửa hàng xăng dầu, 30 cửa hàng LPG và không quá 201
cơ sở bán lẻ thuốc lá.
- Đến năm 2030 trên địa bàn huyện
có 13 chợ, 01 siêu thị, 25 cửa hàng xăng dầu, 40 cửa hàng LPG và không quá 201
cơ sở bán lẻ thuốc lá.
III. KHÁI TOÁN
NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư tăng thêm
cho cả thời kỳ 2016 - 2030 là khoảng 4.107,4 tỷ đồng; bình quân mỗi năm 274 tỷ
đồng, trong đó: Giai đoạn 2016 - 2020 là 1.528,8 tỷ đồng; bình quân mỗi năm 306
tỷ đồng; giai đoạn 2021 - 2025 là 1.312,6 tỷ đồng; bình quân mỗi năm 263 tỷ đồng;
giai đoạn 2026 - 2030 là 1.266 tỷ đồng; bình quân mỗi năm 253 tỷ đồng.
IV. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN:
1. Thu hút vốn đầu tư phát triển
thương mại:
- Vận dụng tối đa những chính sách
ưu đãi của Nhà nước nhằm thu hút các doanh nghiệp trong nước đầu tư phát triển
hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là tại khu vực nông thôn, miền
núi như: Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; trong đó, chợ
nông thôn nằm trong danh mục ưu đãi đầu tư. Riêng đối với công trình chợ đầu mối,
đấu giá nông sản do hợp tác xã nông nghiệp đầu tư nằm trong danh mục công trình
được hưởng hỗ trợ đầu tư theo Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn…
- Thu hút nguồn vốn từ các doanh
nghiệp FDI với sự tham gia của các công ty thương mại đa quốc gia, công ty nước
ngoài để đẩy mạnh quá trình hình thành và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
theo hướng văn minh, hiện đại và chuyên nghiệp như hệ thống siêu thị, trung tâm
thương mại, trung tâm logistics, trung tâm hội chợ triển lãm... Để có thể thu
hút nguồn vốn FDI đối với phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh, bên cạnh môi
trường đầu tư chung của cả nước, cần có những cải cách tích cực về môi trường đầu
tư của tỉnh và sự phát triển đồng bộ về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực...
- Kết hợp vốn nhà nước và vốn xã hội
hóa, tranh thủ vốn đầu tư của Trung ương thông qua các hình thức hợp tác, liên
doanh, liên kết giữa các tổ chức kinh tế; đa dạng các hình thức sở hữu để thu
hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác để phát triển hạ tầng thương mại.
Thực hiện đầu tư phát triển các dự án hạ tầng thương mại phù hợp theo hình thức
đối tác công tư (PPP)…
2. Phát triển nguồn nhân lực:
- Thu hút các nhà quản trị kinh
doanh trong và ngoài nước tham gia hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh thông
qua các chính sách và môi trường hấp dẫn để thu hút lao động có trình độ cao về
công tác tại tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại
về đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của
doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế, đào tạo cán bộ quản trị doanh nghiệp,
quản trị chuỗi cung ứng, quản lý trung tâm logistics…và đào tạo các nhân viên
có kỹ năng hiện đại, chuyên nghiệp trong nghiệp vụ kinh doanh thương mại, đặc
biệt là nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của cuộc các mạng công nghiệp lần thứ
4…
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập
huấn, phổ biến nghiệp vụ xuất nhập khẩu, những thay đổi trong chính sách liên
quan đến xuất nhập khẩu, thông tin thị trường, những cam kết đa phương, song
phương của Việt Nam với các nước, những quy định về rào cản thương mại của các
nước cho cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ quản lý doanh nghiệp để điều chỉnh
hoạt động xuất nhập khẩu cho phù hợp, tránh rủi ro và nâng cao hiệu quả trong
hoạt động xuất nhập khẩu.
3. Đẩy mạnh thông tin và xúc tiến
thương mại:
- Đổi mới cơ chế và phương thức hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp có chức năng xúc tiến thương mại. Phát huy vai
trò cầu nối, giới thiệu, liên kết hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm giữa các
doanh nghiệp thương mại và người sản xuất; giới thiệu, quảng bá sản phẩm hàng
hóa tham gia vào chuỗi cung cấp hàng hóa của các nhà phân phối, các hệ thống
siêu thị, cửa hàng tiện lợi của tỉnh, khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước.
- Tăng cường công tác khai thác và
cung cấp thông tin về thị trường cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Giới thiệu doanh nghiệp và tìm kiếm bạn hàng, thông qua tổ chức các
đoàn doanh nghiệp giao tiếp với bạn hàng nước ngoài và ngược lại để các doanh
nghiệp trong tỉnh tìm kiếm bạn hàng.
- Giới thiệu
và phổ biến thông tin thị trường, tiềm năng, thế mạnh và những ưu đãi đầu tư của
tỉnh thông qua hệ thống báo chí, trang thông tin điện tử…; tổ chức
hướng dẫn doanh nghiệp của tỉnh tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước
và quốc tế.
4. Đẩy mạnh liên kết thị trường
Phú Yên với các thị trường trong và ngoài nước:
- Đẩy mạnh và
nâng cao hiệu quả liên kết thị trường tỉnh Phú Yên với thị trường các địa phương khác trong vùng Duyên
hải Nam Trung Bộ, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và với các tỉnh, thành phố khác trong cả
nước. Tổ chức triển khai các hoạt động
kết nối cung - cầu để kết nối giữa vùng sản xuất nông sản, thủy sản với hệ thống
phân phối. Triển khai chương trình
xúc tiến thương mại quốc gia và của tỉnh,
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông sản, thủy sản
đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm của các doanh nghiệp sản xuất,
chế biến, hộ nuôi trồng… đến các nhà phân phối.
- Đẩy mạnh
liên kết giữa thị trường tỉnh với các
thị trường ngoài nước. Thông tin đầy
đủ các chính sách liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu,
các thông tin về hàng rào kỹ thuật trong thương mại… tới
các doanh nghiệp; đặc biệt là tạo môi
trường pháp lý thông thoáng để doanh nghiệp phát huy khả năng sáng tạo nhằm phát triển thị trường xuất khẩu. Tạo điều kiện
và cơ sở để các doanh nghiệp và sản phẩm có lợi thế của tỉnh có thể tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ở những nấc thang giá trị
cao hơn. Khuyến khích các tập đoàn,
công ty phân phối hàng đầu thế giới liên doanh liên kết với các doanh nghiệp của
tỉnh trong xây dựng và phát triển hệ thống phân phối hiện đại. Thực hiện nghiêm
túc cam kết trong các hiệp định khu vực để tận dụng tối đa ưu đãi từ những thị
trường có Hiệp định FTA mà Việt Nam đã tham gia như AFTA, ACFTA, AKFTA, AJCEP,
VJEPA, AANZFTA, AIFTA, VCFTA, VKFTA, VN - EAEU, EVFTA…
- Tranh thủ sự
giúp đỡ của tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài, hình thành đại diện của
doanh nghiệp ở các thị trường lớn. Tích cực tham gia các hội chợ chuyên ngành,
đa ngành ở trong và ngoài nước để nắm bắt kịp xu thế tiêu dùng, tìm kiếm thị
trường mới.
5. Phát
triển và ứng dụng khoa học công nghệ:
- Khuyến khích doanh nghiệp thành
lập quỹ phát triển khoa học công nghệ theo Luật Khoa học công nghệ (trích 10% lợi
nhuận trước thuế để tái đầu tư cho phát triển khoa học và ứng dụng công nghệ),
hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, triển khai, áp dụng các
chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, áp dụng các giải pháp hữu ích để phát
triển thương mại và kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh...
- Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của
khoa học - kỹ thuật và tin học vào hoạt động thương mại, nhất là trong các lĩnh
vực như thương mại điện tử, quản lý chuỗi cung ứng...
- Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp
thương mại vừa và nhỏ trong hoạt động đổi mới kỹ thuật, công nghệ kinh doanh.
6. Phát
triển thương mại điện tử:
- Đào tạo và
nâng cao trình độ, chất lượng nguồn nhân lực thương mại, đặc biệt là nguồn nhân
lực trình độ cao phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Thực hiện đào tạo
lại, đào tạo bổ sung cho lực lượng lao động có trình độ thấp, ưu tiên các kiến
thức và kỹ năng liên quan tới ứng dụng công nghệ thông tin, tự động hóa, khả
năng quản lý và phân tích thông tin.
- Hoàn thiện
môi trường pháp lý để thương mại điện tử phát triển thích ứng với pháp lý và tập
quán quốc tế về giao dịch thương mại điện tử. Đảm bảo an toàn cho các giao dịch
thương mại điện tử để thương mại điện tử phát triển hiệu quả, đảm bảo lợi ích,
quyền lợi của người tiêu dùng. Xử lý tốt tranh chấp giúp người tiêu dùng tin tưởng
vào việc mua sắm trực tuyến và thanh toán điện tử.
- Phát triển dịch
vụ công phục vụ cho thương mại điện tử như hải quan điện tử; kê khai thuế, nộp
thuế, làm các thủ tục xuất, nhập khẩu; đăng ký kinh doanh và các loại giấy phép
chuyên ngành liên quan đến thương mại, giải quyết tranh chấp qua mạng... Đồng
thời, tích cực ứng dụng thương mại điện tử hơn nữa trong các cơ quan nhà nước đối
với mua sắm công, đấu thầu; gắn với cải cách hành chính, minh bạch hóa, nâng
cao hiệu lực hành chính và xây dựng Chính phủ điện tử.
7. Nâng cao khả năng cạnh tranh
của hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp:
- Tiếp tục thực
hiện cải cách hành chính nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính và minh bạch
hóa thông tin trong chính sách phát triển xuất khẩu hàng hóa. Áp dụng dịch vụ
công cấp độ 4 và triển khai mạnh việc sử dụng chữ ký số trong lĩnh vực phát triển
thị trường. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin, hỗ
trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, thâm nhập và phát triển thị trường xuất khẩu.
- Nâng cao hiệu
quả công tác thông tin dự báo, phát hiện kịp thời và nghiên cứu biện pháp vượt
qua các rào cản kỹ thuật do các nước nhập khẩu đưa ra để hạn chế hàng xuất khẩu
của Việt Nam nói chung, trong đó có Phú Yên, đặc biệt là hàng rào đối với sản
phẩm thủy sản - mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh.
- Xây dựng và bảo vệ thương hiệu nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của hàng hóa và doanh nghiệp, có chiến lược xây dựng một số thương hiệu mang
tầm quốc gia, đặc biệt đối với hàng nông thủy sản.
- Định hướng xây dựng và tham gia
vào chuỗi cung ứng hàng hóa xuất khẩu chủ lực và chuỗi giá trị toàn cầu đối với
sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của tỉnh.
- Tăng cường nâng cao năng lực quản
trị của doanh nghiệp. Tập trung sản xuất và kinh doanh đối với những sản phẩm,
lĩnh vực mà doanh nghiệp có lợi thế trên cơ sở xây dựng chiến lược kinh doanh,
có chương trình hành động. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất
kinh doanh; lựa chọn và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo quy chuẩn… nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng và hạ
giá thành sản phẩm. Xây dựng, rà soát và có giám sát chặt chẽ hệ thống các định
mức chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, cắt giảm các chi phí không cần
thiết, tạo tiền đề cho việc hạ giá thành sản phẩm.
8. Hoàn thiện thể chế môi trường
kinh doanh và chính sách phát triển thương mại:
- Tiếp
tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp tham gia
sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Tạo môi trường khuyến khích, hỗ
trợ hình thành và phát triển các liên kết doanh nghiệp. Có chính sách khuyến
khích việc tăng cường liên kết, hợp tác theo chiều dọc và chiều ngang giữa các
doanh nghiệp, cũng như xác lập quan hệ bạn hàng và quan hệ đối tác chiến lược
nhằm phát triển xuất khẩu về lâu dài.
- Hỗ trợ các nhà sản xuất, xuất khẩu
vượt qua các rào cản thương mại và phi thương mại, ứng phó hiệu quả các biện
pháp tự vệ của thị trường nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu của tỉnh, đặc biệt
là quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thủy sản xuất khẩu.
- Xây dựng và ban hành cơ chế chính
sách khuyến khích mạnh để thu hút đầu tư, phát triển thương mại, tăng cường
liên kết giữa các tập đoàn đa quốc gia và doanh nghiệp trong nước.
- Tăng cường cung cấp các dịch vụ
hỗ trợ và trợ giúp pháp lý trong lĩnh vực đầu tư và hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp; phát huy hiệu quả sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Công Thương:
- Tổ chức công bố công
khai Quy hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng để các ngành, các cấp,
nhân dân, các doanh nghiệp được biết và phối hợp thực hiện.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện
quy hoạch. Tổ chức kiểm tra, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch,
định kỳ báo cáo cho UBND tỉnh, Bộ Công Thương.
2. Các sở, ban, ngành liên
quan: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ
động phối hợp với Sở Công Thương triển khai thực hiện quy hoạch.
3. UBND các huyện, thị xã,
thành phố: Chủ động phối hợp với Sở Công Thương cụ
thể hoá và tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển thương mại trên địa bàn; tham
gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch này đồng bộ với Quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Công Thương;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh (đ/c Khoa);
- Lưu: VT, Q.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Hiến
|
2.1. Siêu thị kinh doanh tổng hợp Nam thành phố
Tuy Hòa; diện tích 01 ha; vốn đầu tư 150 tỷ đồng.
2.2. Siêu thị kinh doanh tổng hợp trung tâm thị
xã Sông Cầu; diện tích 0,7 ha; vốn đầu tư 150 tỷ đồng.
2.3. Siêu thị kinh doanh tổng hợp Khu kinh tế
Nam Phú Yên (huyện Đông Hòa); diện tích 01 ha; vốn đầu tư 150 tỷ đồng.
2.4. Siêu thị kinh doanh tổng hợp trung tâm thị
trấn Hòa Vinh (huyện Đông Hòa); diện tích 1,17 ha; vốn đầu tư 150 tỷ đồng.
2.5. Siêu thị kinh doanh tổng hợp trung tâm thị
trấn Chí Thạnh (huyện Tuy An); diện tích 01 ha; vốn đầu tư 150 tỷ đồng.
2.6. Siêu thị kinh doanh tổng hợp trung tâm thị
trấn Phú Hòa (huyện Phú Hòa); diện tích 01 ha; vốn đầu tư 150 tỷ đồng.
2.7. Siêu thị kinh doanh tổng hợp trung tâm thị
trấn Củng Sơn (huyện Sơn Hòa); diện tích 01 ha; vốn đầu tư 150 tỷ đồng.
2.8. Siêu thị kinh doanh tổng hợp trung tâm thị
trấn Hai Riêng (huyện Sông Hinh); diện tích 01 ha; vốn đầu tư 150 tỷ đồng.
2.9. Siêu thị kinh doanh tổng hợp trung tâm thị
trấn La Hai (huyện Đồng Xuân); diện tích 01 ha; vốn đầu tư 150 tỷ đồng.
2.10. Siêu thị kinh doanh tổng hợp Hiệp Hòa
Bình, thị trấn Phú Thứ (huyện Tây Hòa); diện tích 1,45 ha; vốn đầu tư 80 tỷ đồng.
3.1. Trung tâm thương mại tại thị xã Sông Cầu;
diện tích 1,3 ha; vốn đầu tư 150 tỷ đồng.
3.2. Trung tâm thương mại tại huyện Đông Hòa; diện
tích 1,3 ha; vốn đầu tư 150 tỷ đồng.
3.3. Trung tâm logistics tại Khu kinh tế Nam Phú
Yên, huyện Đông Hòa; diện tích 03 ha; vốn đầu tư 100 tỷ đồng.
3.4. Trung tâm logistics tại huyện Tuy An; diện
tích 03 ha; vốn đầu tư 60 tỷ đồng.
3.5. Trung tâm hội chợ triển lãm tại thành phố
Tuy Hòa; diện tích 1,6 ha; vốn đầu tư 25 tỷ đồng.