BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
154/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
CÔNG BỐ TIÊU CHÍ NHÃN XANH VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP
ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BTNMT
ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
trình tự, thủ tục, chứng nhận nhãn sinh thái cho sản phẩm thân thiện với môi
trường;
Theo đề nghị của Tổng Cục
trưởng Tổng cục Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố 10 tiêu chí Nhãn xanh Việt Nam (kèm theo Quyết định
này):
1. NXVN 01:2014 - Bột
giặt;
2. NXVN 02:2014 - Bóng đèn
huỳnh quang;
3. NXVN 03:2014 - Bao bì
nhựa tự phân hủy sinh học;
4. NXVN 04:2014 - Bao bì
giấy tổng hợp dùng đóng gói thực phẩm;
5. NXVN 05:2014 - Vật liệu
lợp, ốp, lát thuộc vật liệu gốm xây dựng;
6. NXVN 06:2014 - Ắc quy;
7. NXVN 07:2014 - Giấy văn
phòng;
8. NXVN 08:2014 - Chăm sóc
tóc;
9. NXVN 09:2014 - Xà phòng
bánh;
10. NXVN 10:2014 - Nước
rửa bát bằng tay;
11. NXVN 11:2014 - Sơn phủ
dùng trong xây dựng;
12. NXVN 12:2014 - Máy
tính xách tay;
13. NXVN 13:2014 - Hộp mực
in dùng cho máy in, máy photocopy và máy fax;
14. NXVN 14:2014 - Máy in.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế
Quyết định số 2322/QĐ-BTNMT ngày 13 tháng 12 năm 2010 và Quyết định số 223/QĐ-BTNMT
ngày 29 tháng 02 năm 2012 Phê duyệt tiêu chí Nhãn xanh Việt Nam của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
3. Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường, thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Nguyễn Minh Quang (để báo cáo);
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Lưu: VT, TCMT, PC(80).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Cách Tuyến
|
TIÊU
CHÍ CHUNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 154/QĐ-BTNMT ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I.
Doanh nghiệp trong nước đề nghị chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam
1. Tuân thủ quy định của pháp
luật về đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
2. Tuân thủ quy định của pháp
luật về quan trắc, báo cáo giám sát môi trường.
3. Tuân thủ việc xả nước
thải theo như các cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản
cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.
4. Đã được cấp mã số quản
lý chất thải nguy hại và có sổ đăng ký chủ nguồn thải đối với trường hợp có
phát thải các chất thải nguy hại được quy định tại Phụ lục 8: Danh mục chất
thải nguy hại ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy
hại.
5. Tuân thủ các quy định
của pháp luật quản lý về nước thải, khí thải và chất thải rắn.
6. Tuân thủ các quy định
về bảo vệ môi trường đối với các khu công nghiệp nếu cơ sở sản xuất nằm tại khu
công nghiệp.
7. Tuân thủ các quy định
về quản lý và sử dụng hóa chất (khai báo sử dụng hóa chất, có phiếu thông tin
an toàn hóa chất, sử dụng và lưu giữ hóa chất, phân loại và ghi nhãn hóa chất,
v.v…).
8. Thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ về tài chính liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường, nghĩa vụ nộp thuế
theo quy định của pháp luật.
9. Tuân thủ các quy định pháp
luật về lao động, đảm bảo an toàn - vệ sinh lao động và các quyền lợi chính
đáng của người lao động.
II.
Doanh nghiệp nhập khẩu đề nghị chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam
Doanh nghiệp nhập khẩu
phải đưa ra các bằng chứng sau:
1. Cơ sở sản xuất sản phẩm
được nhập khẩu phải tuân thủ các yêu cầu, quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường, trách nhiệm xã hội tại nơi có trụ sở sản xuất.
2. Cơ sở sản xuất sản phẩm
được nhập khẩu có chứng nhận chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001:
2004 còn hiệu lực do tổ chức là thành viên của Diễn đàn Công nhận quốc tế
(IAF), Hiệp hội Công nhận Thái Bình Dương (PAC) cấp; hoặc tiêu chuẩn tương
đương.