QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU
TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM THÉP MẠ CÓ XUẤT
XỨ TỪ CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA VÀ ĐẠI HÀN DÂN QUỐC
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
THƯƠNG
Căn cứ Luật Quản
lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp
phòng vệ thương mại;
Căn cứ Thông tư số 37/2019/TT-BCT
ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số
nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Thông tư số 42/2023/TT-BCT
ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 37/2019/TT-BCT;
Căn cứ Quyết định số 2639/QĐ-BCT ngày 02 tháng
12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Cục Phòng vệ thương mại;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương
mại.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều tra áp dụng biện
pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép mạ có xuất xứ từ Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa và Đại Hàn Dân Quốc được phân loại theo các mã HS
7210.41.11, 7210.41.12, 7210.41.19, 7210.49.11, 7210.49.14, 7210.49.15, 7210.49.16,
7210.49.17, 7210.49.18, 7210.49.19, 7210.50.00, 7210.61.11, 7210.61.12,
7210.61.19, 7210.69.11, 7210.69.12, 7210.69.19, 7210.90.10, 7210.90.90,
7212.30.11, 7212.30.12, 7212.30.13, 7212.30.14, 7212.30.19, 7212.30.90,
7212.50.13, 7212.50.14, 7212.50.19, 7212.50.23, 7212.50.24, 7212.50.29,
7212.50.93, 7212.50.94, 7212.50.99, 7212.60.11, 7212.60.12, 7212.60.19,
7212.60.91, 7212.60.99, 7225.92.90, 7226.99.91 (mã vụ việc: AD19) với nội dung
chi tiết nêu tại Thông báo kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Trình tự, thủ tục
điều tra thực hiện theo quy định pháp luật về phòng vệ thương mại của Việt Nam.
Điêu 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ,
Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại và Thủ trưởng các đơn vị, các bên liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TC, NG, TTTT;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Các website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Tổng cục Hải quan;
- Các Cục: CN, XNK;
- Các Vụ: AP, ĐB, KHCN, PC;
- Văn phòng BCĐLNHNQT về kinh tế;
- Lưu: VT, PVTM (8).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Sinh Nhật Tân
|
THÔNG BÁO
ĐIỀU
TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM THÉP MẠ CÓ XUẤT
XỨ TỪ CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA VÀ ĐẠI HÀN DÂN QUỐC
(Kèm theo Quyết định số 1535/QĐ-BCT ngày 14 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
1. Thông tin cơ bản
Ngày 11 tháng 5 năm 2023, Cục Phòng vệ thương mại
(PVTM) (Cơ quan điều tra) nhận được Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống
bán phá giá (CBPG) đối với một số sản phẩm thép mạ có xuất xứ từ Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa và Đại Hàn Dân Quốc (Hồ sơ yêu cầu). Bên yêu cầu (đại diện ngành
sản xuất trong nước) gồm 05 công ty: Công ty CP tập đoàn Hoa Sen; Công ty CP
Thép Nam Kim; Công ty Tôn Phương Nam; Công ty CP Tôn Đông Á; Công ty CP China
Steel & Nippon Steel Việt Nam.
Trên cơ sở Hồ sơ yêu cầu, Cơ quan điều tra đã tiến
hành thẩm định và có các công văn yêu cầu bổ sung, làm rõ một số thông tin, nội
dung về phạm vi sản phẩm, căn cứ xác định hành vi bán phá giá cũng như dấu hiệu
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước
và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi bán phá giá và thiệt hại của ngành sản xuất
trong nước.
Ngày 19 tháng 4 năm 2024, Cơ quan điều tra nhận được
hồ sơ hoàn thiện của Bên yêu cầu, trong đó bổ sung đầy đủ các thông tin theo
yêu cầu.
Căn cứ khoản 1 Điều 30 và Điều 28 Nghị
định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương
về các biện pháp phòng vệ thương mại (Nghị định số 10/2018/NĐ-CP), ngày 03 tháng 5 năm 2024, Cơ
quan điều tra có Thông báo số 45/TB-PVTM xác nhận Hồ sơ yêu cầu đã đầy đủ và hợp
lệ.
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 5
Điều 70 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 5.5 Hiệp định chống
bán phá giá của WTO, ngày 06 tháng 5 năm 2024, Cơ quan điều tra đã có thư gửi
Đại sứ quán Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và Đại Hàn Dân Quốc tại Việt Nam thông
báo về việc nhận được Hồ sơ yêu cầu đầy đủ và hợp lệ.
Theo quy định tại Điều 79 Luật Quản
lý ngoại thương về căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp CBPG, Cơ
quan điều tra xác định rằng:
- Bên yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG đáp ứng yêu cầu
về tính đại diện cho ngành sản xuất trong nước; và
- Có bằng chứng rõ ràng về việc hàng hóa nhập khẩu
bán phá giá là nguyên nhân gây ra thiệt hại đáng kể đối với ngành sản xuất
trong nước.
Căn cứ Điều 70 Luật Quản lý ngoại
thương về trình tự, thủ tục điều tra vụ việc PVTM và Điều
79 Luật Quản lý ngoại thương về căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp
CBPG, Bộ Công Thương quyết định tiến hành điều tra áp dụng biện pháp CBPG đối với
một số sản phẩm thép mạ có xuất xứ từ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và Đại Hàn
Dân Quốc (mã vụ việc AD19).
2. Nội dung điều tra
Các nội dung điều tra sẽ được thực hiện theo quy định
tại Điều 80 Luật Quản lý ngoại thương và Điều
32 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
2.1. Hàng hóa bị điều tra
a) Mô tả hàng hóa:
Phạm vi hàng hóa đề nghị điều tra bao gồm các sản
phẩm thép mạ có mô tả như sau:
Tên hàng hóa: Thép mạ (tôn mạ)
Mô tả: Hàng hóa thuộc đối tượng điều tra là một số
sản phẩm thép carbon cán phẳng ở dạng cuộn và không phải dạng cuộn, chứa hàm lượng
carbon dưới 0,60% tính theo khối lượng, có tráng, mạ hay phủ kim loại chống ăn
mòn như kẽm hoặc nhôm, hoặc các hợp kim gốc sắt theo tất cả các phương pháp phủ
kẽm hợp kim gốc sắt, bất kể độ dày và chiều rộng.
Phân loại mã HS: 7210.41.11, 7210.41.12,
7210.41.19, 7210.49.11, 7210.49.14, 7210.49.15, 7210.49.16, 7210.49.17,
7210.49.18, 7210.49.19, 7210.50.00, 7210.61.11, 7210.61.12, 7210.61.19,
7210.69.11, 7210.69.12, 7210.69.19, 7210.90.10, 7210.90.90, 7212.30.11,
7212.30.12, 7212.30.13, 7212.30.14, 7212.30.19, 7212.30.90, 7212.50.13,
7212.50.14, 7212.50.19, 7212.50.23, 7212.50.24, 7212.50.29, 7212.50.93,
7212.50.94, 7212.50.99, 7212.60.11, 7212.60.12, 7212.60.19, 7212.60.91,
7212.60.99, 7225.92.90, 7226.99.11, 7226.99.91.
Bộ Công Thương có thể sửa đổi, bổ sung danh sách
các mã HS của hàng hoá bị điều tra để phù hợp với mô tả hàng hoá bị điều tra và
các thay đổi khác (nếu có).
b) Xuất xứ của hàng hóa bị điều tra:
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và Đại Hàn Dân Quốc.
2.2.
Thời kỳ điều tra (POI):[1]
(i) Thời kỳ điều tra để xác định hành vi bán phá
giá như sau: từ ngày 01 tháng 4 năm 2023 đến ngày 31 tháng 3 năm 2024.
(ii) Thời kỳ điều tra để xác định thiệt hại như
sau: từ ngày 01 tháng 4 năm 2018 đến ngày 31 tháng 3 năm 2024.
2.3.
Đề xuất về mức thuế của Bên yêu cầu:[2]
Bên yêu cầu đã cung cấp được các cơ sở hợp lý để chứng
minh về hành vi bán phá giá của hàng hoá được đề nghị điều tra cũng như đã cung
cấp dữ liệu để xác định biên độ bán phá giá của hàng hóa bị đề nghị điều tra từ
Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ở mức 69,23% và từ Đại Hàn Dân Quốc ở mức 3,41%.
3. Trình tự, thủ tục điều tra
3.1.
Đăng ký bên liên quan
a) Căn cứ Điều 6 Thông tư số
37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại (Thông tư số 37/2019/TT-BCT), tổ chức, cá nhân quy định tại
Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương có thể đăng ký làm bên
liên quan trong vụ việc với Cơ quan điều tra để tiếp cận thông tin lưu hành
công khai trong quá trình điều tra, gửi các ý kiến bình luận, thông tin và bằng
chứng liên quan đến nội dung điều tra được nêu tại Thông báo này.
b) Tổ chức, cá nhân đăng ký bên liên quan theo mẫu
Đơn đăng ký bên liên quan tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 37/2019/TT-BCT và gửi tới Cơ quan điều tra theo
địa chỉ nêu tại Thông báo này trong thời hạn sáu mươi (60) ngày làm việc kể từ
ngày có hiệu lực của quyết định điều tra bằng cách gửi công văn chính thức kèm
theo Đơn đăng ký bên liên quan theo một trong hai phương thức sau: (i) bưu điện
hoặc (ii) thư điện tử.
c) Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình,
Cơ quan điều tra khuyến nghị các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, sử dụng
hàng hóa bị điều tra đăng ký làm bên liên quan để thực hiện quyền tiếp cận
thông tin, cung cấp thông tin và bày tỏ quan điểm trong quá trình điều tra của
vụ việc.
3.2.
Bản câu hỏi điều tra
Căn cứ Điều 35 Nghị định số
10/2018/NĐ-CP:
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày có quyết
định điều tra, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra cho các đối tượng sau
đây:
- Bên nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG;
- Các nhà sản xuất trong nước khác mà Cơ quan điều
tra biết;
- Bên bị đề nghị điều tra áp dụng biện pháp CBPG mà
Cơ quan điều tra biết;
- Các nhà nhập khẩu hàng hóa bị điều tra;
- Cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của quốc
gia nơi xuất xứ của hàng hóa bị điều tra;
- Các bên có liên quan khác.
3.3.
Chọn mẫu điều tra
Trong trường hợp số lượng các nhà sản xuất, xuất khẩu
nước ngoài, nhà nhập khẩu và nhà sản xuất trong nước quá lớn hoặc chủng loại
hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG quá lớn, Cơ quan điều tra có thể giới
hạn phạm vi điều tra. Việc giới hạn phạm vi điều tra được thực hiện theo quy định
tại Điều 36 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP.
3.4.
Tiếng nói và chữ viết
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 37/2019/TT-BCT:
a) Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá trình điều
tra là tiếng Việt. Bên liên quan có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc
mình, trong trường hợp này phải có biên dịch và phiên dịch.
b) Các thông tin, tài liệu không phải bằng tiếng Việt
do bên liên quan cung cấp phải được dịch ra tiếng Việt. Bên liên quan phải bảo
đảm tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
được dịch thuật.
3.5.
Bảo mật thông tin
Cơ quan điều tra thực hiện việc bảo mật thông tin
theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương
và Điều 11 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP.
3.6.
Hợp tác trong quá trình điều tra
Căn cứ Điều 10 Nghị định số
10/2018/NĐ-CP:
a) Bất kỳ bên liên quan nào từ chối tham gia vụ việc
hoặc không cung cấp chứng cứ cần thiết hoặc gây cản trở đáng kể tới việc hoàn
thành việc điều tra thì kết luận điều tra đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên
cơ sở các thông tin sẵn có.
b) Bất kỳ bên liên quan nào cung cấp các chứng cứ
không chính xác hoặc gây nhầm lẫn thì các chứng cứ đó sẽ không được xem xét và
kết luận điều tra đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên cơ sở các thông tin sẵn
có.
c) Cơ quan điều tra khuyến nghị các bên liên quan
tham gia hợp tác đầy đủ trong quá trình vụ việc để bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
3.7.
Quản lý nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra
Kể từ khi quyết định điều tra có hiệu lực cho đến
khi kết thúc quá trình điều tra áp dụng biện pháp CBPG, Cơ quan điều tra có thể
thực hiện chế độ yêu cầu khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng
biện pháp CBPG để phục vụ công tác điều tra. Việc khai báo nhập khẩu không hạn
chế về số lượng, khối lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu.
Trình tự thủ tục thực hiện quản lý nhập khẩu đối với
hàng hóa bị điều tra được thực hiện theo quy định hiện hành. Bộ Công Thương sẽ
có thông báo chi tiết trong trường hợp áp dụng biện pháp này.
3.8. Tham vấn
Các bên liên quan có quyền yêu cầu tham vấn riêng với
Cơ quan điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số
10/2018/NĐ-CP với điều kiện việc tham vấn này không ảnh hưởng tới thời hạn
điều tra vụ việc.
Trước khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra tổ chức
phiên tham vấn công khai với các bên liên quan. Cơ quan điều tra có trách nhiệm
thông báo về việc tổ chức tham vấn cho các bên liên quan chậm nhất ba mươi (30)
ngày trước ngày tổ chức tham vấn. Việc tổ chức phiên tham vấn công khai được thực
hiện theo thủ tục quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 13 Nghị
định số 10/2018/NĐ-CP.
4. Áp dụng thuế CBPG tạm thời
Căn cứ kết luận điều tra sơ bộ, Cơ quan điều tra có
thể kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc áp dụng thuế CBPG tạm thời
theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Quản lý ngoại thương
và Điều 37 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP. Mức thuế CBPG tạm thời
không vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận điều tra sơ bộ.
5. Áp dụng thuế CBPG có hiệu lực trở về trước
Căn cứ khoản 4 Điều 81 Luật Quản lý
ngoại thương:
a) Trong trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan
điều tra xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể
cho ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định áp dụng
thuế CBPG có hiệu lực trở về trước;
b) Thuế CBPG được áp dụng có hiệu lực trở về trước
đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn chín mươi (90) ngày trước khi áp dụng
thuế CBPG tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu được xác định bị bán phá giá; khối lượng
hoặc số lượng hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến
trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng thuế CBPG tạm thời và
gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.
6. Thông tin liên hệ
Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương
Địa chỉ: 23 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: +84.24.73037898 (số máy lẻ 112)
Thư điện tử:
- Chị Lê Thị Kim Phụng - Phòng Điều tra bán phá giá
và trợ cấp: phungltk@moit.gov.vn
- Anh Nguyễn Đức Trọng - Phòng Điều tra thiệt hại
và tự vệ: trongnd@moit.gov.vn
Quyết định và Thông báo về vụ việc có thể truy cập và
tải xuống tại trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương: www.moit.gov.vn; hoặc
Cục Phòng vệ thương mại: www.trav.gov.vn hoặc www.pvtm.gov.vn.