Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 153/2002/QĐ-BTC Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 17/12/2002 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 153/2002/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 153/2002/QĐ-BTC NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 2002 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CHỖ VÀ MẪU TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU - NHẬP KHẨU TẠI CHỖ

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Hải quan ngày 26.9.2001;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 660/CP-KTTH ngày 14/6/2002 của Chính phủ về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này:

a. Quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.

b. Mẫu tờ khai hàng hoá xuất khẩu- nhập khẩu tại chỗ, ký hiệu HQ/2002-TC.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ quy định tại điểm 4 Mục II Thông tư số 06/2000/TT-TCHQ ngày 31/10/2000 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Điều 3: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Trương Chí Trung

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH

VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CHỖ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 153/2002/QĐ-BTC ngày 17 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ: Là hàng hoá do các doanh nghiệp (bao gồm cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) sản xuất tại Việt Nam bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.

- Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ: Là doanh nghiệp bán hàng cho thương nhân nước ngoài.

- Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ (dưới đây gọi là doanh nghiệp nhập khẩu): Là doanh nghiệp nhận hàng hoá từ doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.

2. Đối tượng, điều kiện được làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ:

a. Đối với hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam: Là hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng theo chỉ định của thương nhân nước ngoài, hàng hoá được giao cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam để làm nguyên liệu sản xuất hàng hoá xuất khẩu (kể cả làm nguyên liệu để gia công cho thương nhân nước ngoài).

b. Đối với hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Điều kiện được làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Mục VI Thông tư số 22/2000/TT-BTM ngày 15/12/2000 của Bộ Thương mại hướng dẫn Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ.

c. Doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp nhập khẩu phải ký hợp đồng mua bán ngoại thương với thương nhân nước ngoài. Ngoài các điều khoản theo quy định, trong hợp đồng phải có điều khoản quy định giao, nhận hàng tại Việt Nam và ghi rõ tên, địa chỉ doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ(đối với hợp đồng mua), doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ (đối với hợp đồng bán).

- Nếu doanh nghiệp nhập khẩu nhận sản phẩm để làm nguyên liệu gia công cho thương nhân nước ngoài thì chỉ cần có văn bản chỉ định nhận hàng của bên đặt gia công (nếu trong hợp đồng gia công chưa có quy định này).

- Về phương thức thanh toán: Hợp đồng xuất khẩu tại chỗ phải có điều khoản quy định thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng.

- Đối với doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ: hàng hoá phải do chính doanh nghiệp sản xuất ra.

- Đối với doanh nghiệp nhập khẩu: Không tồn đọng hợp đồng gia công quá hạn chưa thanh khoản

3. Trên cơ sở hợp đồng bán, hợp đồng mua hoặc hợp đồng gia công, các doanh nghiệp xuất/nhập khẩu tại chỗ tự tổ chức việc giao, nhận hàng hoá theo quy định tại Mục III dưới đây.

Giám đốc doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giao, nhận hàng hoá đúng theo hợp đồng và khai báo trên tờ khai hải quan.

Thông qua việc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, nếu có căn cứ xác định việc giao, nhận hàng hoá giữa các doanh nghiệp là không đúng với khai báo thì Chi cục trưởng Hải quan quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá khi giao nhận (Chi cục nào có thông tin thì Chi cục đó quyết định kiểm tra).

4. Tờ khai hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ (Ký hiệu HQ/2002-TC ban hành kèm theo Quyết định này).

- Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, tờ khai hải quan phải có đầy đủ khai báo, xác nhận, ký tên, đóng dấu của 4 bên là: doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu.

- Đối với doanh nghiệp nhập khẩu tờ khai hải quan phải có đầy đủ khai báo, xác nhận, ký tên, đóng dấu của 3 bên (trừ Hải quan làm thủ tục xuất khẩu).

- Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đều làm thủ tục tại một Chi cục Hải quan, thì Chi cục Hải quan này ký xác nhận cả phần Hải quan làm thủ tục xuất khẩu và hải quan làm thủ tục nhập khẩu.

5. Hiệu lực của tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ: Tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ có hiệu lực trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm doanh nghiệp xuất khẩu ký xác nhận vào 04 tờ khai hải quan.

6. Định kỳ hàng quý, doanh nghiệp xuất nhập/khẩu tại chỗ phải báo cáo cơ quan Thuế sở tại và cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ về tình hình, số liệu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.

II. QUY ĐỊNH VỀ BỘ HỒ SƠ HẢI QUAN:

1. Hồ sơ nhập khẩu tại chỗ:

- Hồ sơ phải nộp:

+ Tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ: 04 bản chính.

+ Hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam: 01 bản sao.

+ Hoá đơn thương mại (nhận từ thương nhân nước ngoài) 01 bản chính.

+ Văn bản cho phép nhập khẩu (đối với hàng nhập khẩu theo giấy phép) hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch nhập khẩu (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài): 01 bản sao.

+ Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): 01 bản sao

- Hồ sơ xuất trình:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 01 bản (bản sao hoặc bản chính)

+ Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu: 01 bản (bản chính hoặc bản sao).

+ Hoá đơn giá trị gia tăng: 01 bản chính

+ Văn bản cho phép nhập khẩu (đối với hàng nhập khẩu theo giấy phép) hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch nhập khẩu (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài): 01 bản chính để cấp phiếu theo dõi, trừ lùi (đối với lần nhập đầu tiên) hoặc bản chính kèm phiếu theo dõi (nếu đã cấp) để trừ lùi.

2. Hồ sơ xuất khẩu tại chỗ:

- Hồ sơ phải nộp:

+ Tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ: 02 bản chính.

+ Hợp đồng mua bán ngoại thương: 01 bản sao.

+ Hoá đơn thương mại : (ký phát cho thương nhân nước ngoài) 01 bản chính.

+ Hoá đơn giá trị gia tăng (liên lưu tại doanh nghiệp): 01 bản sao

+ Văn bản cho phép xuất khẩu (đối với hàng xuất khẩu theo giấy phép): 01 bản sao

- Hồ sơ xuất trình:

+ Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu: 01 bản (bản chính hoặc bản sao).

+ Hoá đơn giá trị gia tăng: 01 bản chính.

+ Văn bản cho phép xuất khẩu (đối với hàng xuất khẩu theo giấy phép): 01 bản chính để cấp phiếu theo dõi, trừ lùi (đối với lần nhập đầu tiên) hoặc bản chính kèm phiếu theo dõi (nếu đã cấp) để trừ lùi.

Các chứng từ nêu trên nếu là bản sao phải có xác nhận, ký tên, đóng dấu của doanh nghiệp

III. THỦ TỤC HẢI QUAN:

Bước 1: Doanh nghiệp xuất khẩu:

- Trên cơ sở hợp đồng ký với thương nhân nước ngoài có chỉ định giao hàng tại Việt Nam, kê khai đầy đủ các tiêu chí giành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên cả 04 tờ khai. Giám đốc doanh nghiệp hoặc người được giám đốc doanh nghiệp uỷ quyền ký tên, đóng dấu.

- Giao hàng kèm 04 tờ khai hải quan cho doanh nghiệp nhập khẩu.

Đối với doanh nghiệp xuất khẩu nằm trong khu chế xuất: Trước khi giao, nhận hàng, doanh nghiệp có công văn đăng ký xuất, nhập khẩu tại chỗ với Hải quan Khu chế xuất (02 bản) công văn ghi rõ số lượng, chủng loại, trị giá. Hải quan Khu chế xuất kiểm tra, xác nhận vào công văn lưu 01 bản để theo dõi; chủ hàng giữ 01 bản kèm hồ sơ để xuất trình khi qua cổng khu chế xuất.

Bước 2: Doanh nghiệp nhập khẩu:

- Sau khi đã nhận đủ hàng hoá và 04 tờ khai hải quan đã kê khai, xác nhận, ký, đóng dấu của doanh nghiệp xuất khẩu, khai đầy đủ các tiêu chí giành cho doanh nghiệp nhập khẩu trên cả 04 tờ khai hải quan.

- Đến Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để đăng ký làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ theo quy định, phù hợp với từng loại hình. Kèm theo là mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ (Đối với hàng nhập khẩu tại chỗ làm nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu).

Bước 3: Chi cục Hải quan làm thủ tục cho doanh nghiệp nhập khẩu:

- Tiếp nhận 04 tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ và hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm 1 Mục II Quy định này; Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định phù hợp từng loại hình, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế) theo quy định hiện hành đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế là giá thực thanh toán ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Niêm phong mẫu (nếu có) giao doanh nghiệp tự bảo quản và xuất trình để đối chiếu khi làm thủ tục xuất khẩu.

- Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu vào cả 04 tờ khai.

- Lưu 01 tờ khai và chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại cho doanh nghiệp nhập khẩu 03 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình.

- Doanh nghiệp nhập khẩu lưu 01 tờ khai; 02 tờ khai còn lại chuyển cho doanh nghiệp xuất khẩu.

- Có văn bản thông báo cho Cục Thuế địa phương nơi theo dõi thuế của doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ biết để theo dõi (mẫu kèm theo quy định này).

Bước 4: Doanh nghiệp xuất khẩu:

Sau khi nhận được 02 tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã có đủ khai báo, xác nhận chữ ký, dấu của doanh nghiệp nhập khẩu và Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, đến Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu cho doanh nghiệp để đăng ký làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.

Bước 5: Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:

- Tiếp nhận 02 tờ khai hải quan (đã có đầy đủ khai báo, xác nhận, ký tên, đóng dấu của doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, và Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ) và các chứng từ khác theo quy định tại điểm 2 Mục II Quy định này.

- Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp từng loại hình, kiểm tra tính thuế (nếu có). Xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan, ký, đóng dấu vào tờ khai hải quan.

- Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 01 tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất trình.

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence-Freedom-Happiness
------------

No. 153/2002/QD/BTC

Hanoi, December 17, 2002

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATIONS ON CUSTOMS PROCEDURES FOR ON-SPOT EXPORT AND IMPORT GOODS AND ON-SPOT EXPORT-IMPORT GOODS DECLARATION FORM

THE MINISTER OF FINANCE

Pursuant to the Customs Law dated September 26, 2001;
In furtherance of the Prime Minister's instructions stated in the Government's Document No. 660/CP-KTTH dated June 14, 2002 regarding tax on on-spot export and import goods;
At the proposal of the general director of customs,

DECIDES:

Article 1. To promulgate together with this Decision:

a) The Regulation on customs procedures for on-spot export and import goods.

b) The on-spot export or import goods declaration form, code HQ/2002-TC (not printed herein).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 3. The general director of customs, the heads of the units attached to the Ministry of Finance and the concerned organizations and individuals shall have to implement this Decision.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Truong Tri Trung

 

REGULATION

ON CUSTOMS PROCEDURES FOR ON-SPOT EXPORT AND IMPORT GOODS
(Promulgated together with the Finance Minister's Decision No. 153/2002/QD-BTC dated December 17, 2002

I. GENERAL PROVISIONS:

1. On-spot export and import goods mean goods produced in Vietnam by enterprises (including foreign-invested enterprises) and sold to foreign traders but delivered to other enterprises in Vietnam under the designation by such foreign traders.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- On-spot importing enterprises (hereinafter referred to as importing enterprises) are those designated by foreign traders to receive goods from exporting enterprises.

2. Eligible subjects and conditions for being permitted to carry out on-spot export/import procedures:

a) For Vietnamese enterprises' goods: Their goods are those sold to foreign traders but, under the latter's designation, delivered to other enterprises in Vietnam for use as raw materials for the production of export goods (even as raw materials for processing for foreign traders).

b) For goods of foreign-invested enterprises, the conditions for being permitted to carry out the on-spot export/import procedures shall comply with the provisions in Section VI of the Trade Ministry's Circular No.22/2000/TT-BTM dated December 15, 2000 guiding the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP dated July 31, 2000.

c) Exporting enterprises and importing enterprises must sign foreign trade contracts with foreign traders. Besides the prescribed clauses, such contracts must contain a clause on goods delivery and reception in Vietnam and be clearly inscribed with the names and addresses of the on-spot exporting enterprises (for purchase contracts), or the on-spot importing enterprises (for sale contracts).

- If the importing enterprises receive products for use as raw materials for goods processing for foreign traders, only the processee's documents on designation of goods consignees are required (in cases where processing contracts do not contain such provision).

- Regarding payment mode: On-spot export contracts must contain a clause on payment in freely convertible foreign currencies via banks.

- For on-spot exporting enterprises: Goods must be produced by these enterprises themselves.

- For importing enterprises: No processing contract is left unliquidated past the liquidation time limit.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Directors of on-spot exporting/importing enterprises shall be held responsible before law for goods delivery or reception strictly according to contracts and declarations on the customs declarations.

Through the professional measures, if having grounds to determine that the goods delivery or reception among enterprises is not true to the declarations, the heads of the customs sub-departments shall decide on the inspection of actual goods upon their delivery or reception (informed sub-departments shall decide on the inspection).

4. On-spot export/import goods declaration forms (code HQ/2002-TC promulgated together with this Decision)

- For exporting enterprises, the customs declarations must fully contain declarations, certifications, signatures and seals of four parties being the exporting enterprise, the importing enterprise, the customs office carrying out the export procedures and the customs office carrying out the import procedures.

- For importing enterprises, the customs declarations must fully contain declarations, certifications, signatures and seals of three parties (excluding those of customs office carrying out the export procedures).

- In cases where on-spot exporting enterprises and on-spot importing enterprises carry out procedures at the same customs sub-department, such customs sub-department shall sign for certification for both customs offices carrying out the export and import procedures.

5. Validity of on-spot export/import declarations: On-spot export/import declarations shall be valid for 30 days as from the time exporting enterprise give certification signatures on four customs declarations.

6. Quaterly, the on-spot exporting/importing enterprises shall have to report to the local tax agencies and customs offices where on-spot export and import procedures are carried out on the situation and figures of on-spot export and import goods.

II. PROVISIONS ON CUSTOMS DOSSIER SETS:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Documents which must be submitted:

+ On-spot export-import declaration: four originals.

+ Foreign trade contract or processing contract with designation of goods consignee in Vietnam: one copy.

+ Commercial invoice (received from foreign trader): one original.

+ Written import permit (for goods imported under permits) or written approval of import plan ( for foreign-invested enterprises) : one copy.

+ Added value invoice made by exporting enterprise (copy to be given to customer): one copy.

- Documents which must be produced:

+ Business registration certificate: one duplicate (original or copy)

+ Certificate of registration of export or import business code number: one duplicate (original or copy)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ Written import permit ( for goods imported under permits) or written approval of import plan (for foreign-invested enterprises ): one original, for issuing monitoring bill and making back subtraction ( for the first importation) or the original enclosed with monitoring bill (if such bill has already been issued ) for making back subtraction.

2. On-spot export dossiers:

- Documents which must be submitted:

+ On-spot export-import declaration: two originals.

+ Foreign trade contract: one copy.

+ Commercial invoice (issued to foreign traders): one original.

+ Added value invoice (copy kept at enterprise): one copy.

+ Written export permit (for goods exported under permits): one copy

- Documents which must be produced:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ Added value invoice: one copy.

+ Written export permit ( for goods exported under permits): one original, for issuing monitoring bill and making back subtraction ( for the first importation) or the original enclosed with monitoring bill ( if such slip has already been issued) for making back subtraction.

The above-specified documents, if being copies, must be certified, signed and sealed by sealed by enterprises.

III. CUSTOMS PROCEDURES:

Step 1: Exporting enterprises shall:

- Base themselves on contracts signed with foreign traders with designation of goods delivery in Vietnam to fill in all criteria for the exporting enterprises on all four declarations. The enterprises' directors or persons authorized by the enterprises' directors shall sign and affix seals.

- Deliver goods together with four customs declarations to importing enterprises.

For the importing enterprise located in export processing zones : Before the goods delivery and reception, the enterprises shall send official letters (two copies ) registering on-spot export and import with the export processing zones' customs offices, clearly stating the goods volumes, categories and values. The export processing zones customs offices shall inspect and certify such official letters, of which one copy shall be kept by the customs offices for monitoring, another copy shall be enclosed with the dossiers kept by goods owners for producing at export-processing zone's gate.

Step 2: Importing enterprises shall:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Register for carrying out the on-spot import procedures at the customs sub-departments, where the enterprises carry out the import procedures, according to the regulations and in compatibility with each type of export or import. Enclosed with the registrations are samples of on-spot import goods (for on-spot import goods for use as raw materials for export-processing and production).

Step 3: Customs sub-departments which carry out procedures for importing enterprises shall:

- Receive four on-spot export-import customs declaration forms and customs dossiers according to the provisions at Point 1, Section II of this Regulation; proceed with steps of registering declaration forms as prescribed for each type, conduct tax calculation and inspection ( for taxable goods) according to current regulations on import goods, with tax calculation prices being actually paid prices inscribed in the added value invoices. Seal up goods samples (if any) and hand them over to the enterprises for preservation and production for comparison when export procedures are carried out.

- Certify that the customs procedures have already been carried out, give signatures and seals on the four declaration forms.

- Keep one declaration and documents which the enterprises submit, return to enterprises three other declarations and documents which the enterprises produce.

- Importing enterprises shall keep one declaration and send the other two declarations to exporting enterprises.

- Notify such in writing to the local tax offices, which monitor taxation of on-spot importing enterprises for monitoring purpose.

Step 4: Exporting enterprises shall:

After receiving two on-spot export-import declarations already filled in, certified, signed and sealed by importing enterprises and the customs offices carrying out the import procedures, register for carrying out the on-spot export procedures with the customs sub-departments which carry out export procedures for enterprises.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Receive two customs declarations (already filled in, certified, signed and sealed by exporting enterprises, importing enterprises and customs offices carrying out the on-spot import procedures ) and other documents according to the provisions at Point 2, Section II of this Regulation.

- Proceed with steps of registering declaration forms as prescribed for each type, examine tax calculation (if any). Certify the completion of the customs procedures, then give signatures and seals on the customs declarations.

- Keep one declaration together with documents which enterprises submit, return to the enterprises another declaration and documents which the enterprises produce.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Truong Tri Trung

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 153/2002/QĐ-BTC ngày 17/12/2002 về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và mẫu tờ khai hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


9.153

DMCA.com Protection Status
IP: 3.16.47.89
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!