THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số: 15/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU LONG
AN, TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP
ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa
khẩu Long An, tỉnh Long An đến năm 2030 với những nội dung chính như sau:
1. Phạm vi quy hoạch:
Khu kinh tế cửa khẩu Long An, tỉnh
Long An (sau đây gọi tắt là Khu kinh tế) có tổng diện tích tự nhiên là 13.080
ha, gồm 01 cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp và 01 cửa khẩu phụ Long Khốt.
Phạm vi lập quy hoạch Khu kinh tế
(theo quyết định thành lập số 07/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ), gồm địa phận 07 xã và 01 thị trấn: Thị trấn Mộc Hóa (nay là
phường 1 và phường 2 thuộc thị xã Kiến Tường theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày
18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện
Mộc Hóa để thành lập thị xã Kiến Tường và huyện Mộc Hóa còn lại; thành lập các
phường thuộc thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An), xã Bình Hiệp, xã Bình Tân, ấp 1
thuộc xã Thạnh Trị, các ấp Bình Tây 1 và Bình Tây 2 thuộc xã Hòa Bình Tây (huyện
Mộc Hóa), ấp Bình Châu và ấp Rạch Mây thuộc xã Tuyên Bình, xã Thái Bình Trung, ấp
1 và ấp 2 thuộc xã Vĩnh Bình (huyện Vĩnh Hưng).
Ranh giới địa lý Khu kinh tế được xác
định như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Svâyriêng,
Campuchia.
- Phía Nam giáp sông Vàm Cỏ Tây.
- Phía Đông giáp phần còn lại các xã
Thạnh Trị và xã Bình Hòa Tây, huyện Mộc Hóa.
- Phía Tây giáp xã Thái Trị, thị trấn
Vĩnh Hưng và phần còn lại của xã Vĩnh Bình, huyện Vĩnh Hưng.
2. Tính chất:
- Là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội,
động lực phát triển kinh tế của tiểu vùng phía Tây tỉnh Long An.
- Là đầu mối giao thông vùng Thành phố
Hồ Chí Minh, vùng đồng bằng sông Cửu Long và quốc tế. Đầu mối giao thương kết nối
với các tiểu vùng sông MêKông.
- Là khu kinh tế tổng hợp đa ngành,
đa lĩnh vực, gồm: Khu phi thuế quan (công nghiệp - thương mại - dịch vụ) và Khu
thuế quan (đô thị, dịch vụ du lịch sinh thái và vùng nông nghiệp tỉnh Long An).
- Có ý nghĩa quan trọng về an ninh,
quốc phòng.
3. Dự báo quy mô dân
số:
Đến năm 2020: Quy mô dân số khoảng
58.000 người. Dân số đô thị khoảng 30.200 người. Tỷ lệ đô thị hóa là 52%;
Đến năm 2030: Quy mô dân số khoảng
105.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 70.000 người. Tỷ lệ đô thị hóa là
66%.
4. Quy mô đất xây dựng:
Tổng diện tích tự nhiên Khu kinh tế cửa
khẩu Long An là 13.080 ha.
Đến năm 2020: Nhu cầu sử dụng đất xây
dựng tập trung tại Khu kinh tế cửa khẩu Long An khoảng 986,03 ha, bao gồm đất
xây dựng đô thị khoảng 572,78 ha. Đất xây dựng công nghiệp khoảng 212,55 ha, đất
khu phi thuế quan khoảng 61,9 ha.
Đến năm 2030: Nhu cầu sử dụng đất xây
dựng tại Khu kinh tế khoảng 2.016 ha, bao gồm đất xây dựng đô thị khoảng 1.356
ha. Đất xây dựng các khu công nghiệp tập trung khoảng 425 ha, đất xây dựng các
cụm công nghiệp, khoảng 51,5 ha, đất dự trữ phát triển công nghiệp khoảng 85,4
ha, đất khu phi thuế quan 98,3 ha.
5. Mục tiêu phát triển:
- Xây dựng Khu kinh tế thành một cực
phát triển kinh tế về công nghiệp, thương mại, dịch vụ của vùng đồng bằng sông
Cửu Long.
- Hình thành khu quản lý, kiểm soát cửa
khẩu và khu phi thuế quan tại hai cửa khẩu Bình Hiệp và Long Khốt, đảm bảo quản
lý và khai thác tốt lợi thế về cửa khẩu đồng thời đảm bảo an ninh quốc phòng, hấp
dẫn thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Hình thành khung giao thông Khu
kinh tế bảo đảm liên kết tốt với các trục giao thông chính quốc gia và quốc tế.
- Phát triển chuỗi đô thị trong Khu
kinh tế, bao gồm đô thị trung tâm là thị xã Kiến Tường và các điểm dân cư tập
trung tại các xã và khu vực cửa khẩu Bình Hiệp, Long Khốt; phát triển năng động
khai thác tốt lợi thế về vị trí, cảnh quan thiên nhiên sẵn có và liên kết tốt với
các khu chức năng khác trong Khu kinh tế; phát huy đặc trưng riêng.
- Hình thành trung tâm du lịch sinh
thái Khu kinh tế có sức hấp dẫn, liên kết chặt chẽ với hệ thống trung tâm du lịch
của tỉnh Long An và vùng đồng bằng sông Cửu Long trên cơ sở khai thác tốt cảnh
quan thiên nhiên sẵn có.
- Cân đối giữa phát triển đô thị,
công nghiệp với bảo vệ khu vực sản xuất nông nghiệp. Xây dựng chiến lược bảo vệ
môi trường toàn Khu kinh tế bảo đảm sự phát triển bền vững.
6. Định hướng phát
triển không gian:
a) Cấu trúc phát triển không gian:
Cấu trúc không gian Khu kinh tế, được
hình thành theo mô hình đô thị trung tâm Kiến Tường và hai hành lang đô thị
(hành lang Kiến Tường - Bình Hiệp và hành lang Bình Hiệp - Vĩnh Bình) gắn với
hai cửa khẩu dựa trên các tuyến quốc lộ 62, quốc lộ N1 (tỉnh lộ 831) và tỉnh lộ
831C.
Cấu trúc lưu thông Khu kinh tế bao gồm
các trục giao thông bộ: Trục quốc lộ 62; trục quốc lộ N1; tỉnh lộ 831C và các
trục giao thông thủy: Sông Vàm Cỏ Tây, rạch Prồ, rạch Vàm Rồ, sông Long Khốt và
các tuyến kênh dọc.
Các vùng phát triển bao gồm:
- Các khu vực cửa khẩu, gồm các khu
quản lý kiểm soát cửa khẩu tại cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp và cửa khẩu phụ Long
Khốt, khu phi thuế quan tại cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp.
- Các đô thị bao gồm thị xã Kiến Tường,
khu dân cư tập trung dọc quốc lộ 62 đến cửa khẩu Bình Hiệp, khu dân cư tập
trung cửa khẩu Long Khốt, khu dân cư tập trung phía Nam quốc lộ N1 xã Bình Hiệp.
- Các khu vực dân cư nông thôn bao gồm
các trung tâm xã, các cụm tuyến dân cư nông thôn.
- Các vùng nông nghiệp, cảnh quan,
không gian mở bao gồm các vùng sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản,
không gian du lịch sinh thái, không gian cây xanh cảnh quan và mạng lưới sông rạch.
b) Định hướng phát triển không gian
khu kiểm soát cửa khẩu, khu phi thuế quan và cụm công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp:
- Khu kiểm soát cửa khẩu quốc tế:
Khu quản lý kiểm soát cửa khẩu được tổ
chức tại cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp có quy mô 14 ha, khu cửa khẩu phụ Long Khốt
quy mô 04 ha.
- Khu phi thuế quan:
Khu phi thuế quan được bố trí tại cửa
khẩu quốc tế Bình Hiệp; tổng diện tích đến năm 2030 là 98,3 ha, bao gồm:
- Khu thương mại dịch vụ quy mô 32,8
ha, gồm: Khu tổ chức hội chợ; khu triển lãm; khu cao ốc văn phòng; văn phòng đại
diện các doanh nghiệp, trung tâm mua sắm; khu vui chơi giải trí; công viên cây
xanh.
- Khu công nghiệp quy mô 65,5 ha, gồm:
Khu trung tâm khu thương mại công nghiệp (có khu quản lý khu thương mại công
nghiệp cửa khẩu); kho ngoại quan; văn phòng cơ quan Hải quan; trạm xăng; khu đầu
mối hạ tầng kỹ thuật.
- Các khu công nghiệp:
+ Các khu công nghiệp có tổng diện
tích 425 ha, bao gồm:
. Khu công nghiệp - dịch vụ - thương
mại tổng hợp, quy mô khoảng 279 ha được bố trí tại xã Bình Hiệp phía Đông sông
Vàm Rồ, hai bên trục quốc lộ N1 với 04 loại hình công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, bao gồm: Công nghiệp chế biến hàng nông sản, bánh kẹo, bột gạo và các sản
phẩm từ ngũ cốc, kho nông sản; công nghiệp sản xuất dụng cụ, thiết bị chế biến
nông sản, lắp ráp hàng điện tử, cơ khí nông nghiệp; công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng và kho trung chuyển, sửa chữa lắp ráp ô tô, lắp ráp xe nông dụng đa
chức năng, các loại xe và máy móc nông nghiệp, sản xuất nhôm định hình. Cho
phép thực hiện các dự án kiểm soát được khả năng gây ô nhiễm môi trường.
. Khu công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, quy mô khoảng 146 ha được bố trí tại phía Đông trung tâm thị xã Kiến Tường,
sát sông Vàm Cỏ Tây, có 03 loại hình công nghiệp chính, bao gồm: Công nghiệp sản
xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ phụ phẩm nông nghiệp và các mặt hàng
khác; công nghiệp hàng tiêu dùng, may mặc, giầy da, bao bì và tiểu thủ công
nghiệp: Đan lát, đồ thủ công mỹ nghệ. Yêu cầu các dự án kiểm soát được khả năng
gây ô nhiễm môi trường.
+ Các cụm công nghiệp có tổng diện
tích 54,0 ha, bao gồm các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương: Tại
xã Tuyên Bình quy mô khoảng 24 ha; tại xã Vĩnh Bình quy mô khoảng 27,6 ha, tại
xã Thái Bình Trung quy mô khoảng 2,4 ha.
+ Đất dự trữ phát triển công nghiệp
quy mô 85,4 ha, nằm phía Nam quốc lộ N1 phía Tây trục đường mới nối từ quốc lộ
N1 tới cầu mới bắc qua sông Vàm Cỏ Tây (trục đường tránh phía Đông Khu kinh tế)
thuộc xã Bình Hiệp. Khu công nghiệp này chủ yếu: Chế biến nông - lâm sản, hàng
tiêu dùng, dệt may, nhựa, giầy da, điện tử,. . .
- Cửa khẩu phụ:
Bên cạnh cửa khẩu quốc tế, Khu kinh tế
có một cửa khẩu phụ là Long Khốt.
Quy mô phát triển không gian (bao gồm
khu quản lý kiểm soát cửa khẩu, khu thương mại dịch vụ, khu dân cư) tại cửa khẩu
Long Khốt khoảng 50 ha.
c) Định hướng phát triển không gian
đô thị và điểm dân cư tập trung:
- Thị xã Kiến Tường:
+ Tính chất: Là đô thị loại 3, đô thị
trung tâm kinh tế, khoa học kĩ thuật, văn hóa phía Tây và hành lang kinh tế
biên giới tỉnh Long An; là trung tâm về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, giao thương của Khu kinh tế; có vị trí quan trọng về an ninh - quốc
phòng.
+ Quy mô dân số đô thị Kiến Tường (phần
nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu Long An): Đến năm 2020 là 30.000 người; đến năm
2030 là 70.000 người.
+ Quy mô đất xây dựng đô thị Kiến Tường:
Đất xây dựng đô thị của thị xã Kiến Tường (phần nằm trong Khu kinh tế) đến năm
2020 là 572,7 ha; đến năm 2030 là 1.356 ha; trong đó đất dân dụng là 252 ha năm
2020 và 630 ha năm 2030.
+ Định hướng phát triển không gian:
. Định hướng phát triển không gian của
thị xã Kiến Tường dựa trên cấu trúc giao thông vùng là sông Vàm Cỏ Tây, trục quốc
lộ 62, quốc lộ N1. Hướng phát triển chính: Xuống phía Nam sông Vàm Cỏ Tây và 2
bên quốc lộ 62.
. Các trung tâm cấp vùng như dịch vụ
thương mại, thể dục thể thao, được bố trí ở phía Nam, tiếp cận thuận tiện từ quốc
lộ 62.
. Trung tâm hành chính, dịch vụ công
cộng thị xã Kiến Tường có vị trí tại khu vực giữa bờ Nam sông Vàm Cỏ Tây và quốc
lộ 62, gắn với khu vực đô thị hiện hữu.
. Vùng du lịch sông nước được tổ chức
về phía Bắc thị xã Kiến Tường thuộc phạm vi sông Vàm Cỏ Tây, rạch Ông Lễ, rạch
Vàm Rồ, rạch Prồ đây là nơi có địa hình cảnh quan đẹp.
- Khu dân cư tập trung tại ngã ba quốc
lộ N1 và tỉnh lộ 831C:
+ Tính chất: Là điểm dân cư tập
trung, là trung tâm giao thương về kinh tế văn hóa, thương mại, dịch vụ hậu cần
phục vụ cửa khẩu Long Khốt.
+ Quy mô dân số: Đến năm 2020, dân số
là 1.000 người; đến năm 2030, là 2.500 người.
+ Quy mô đất xây dựng: Đến năm 2020,
đất xây dựng tập trung là 50 ha. Đến năm 2030, dự kiến đất xây dựng tập trung
là 120 ha.
- Định hướng phát triển không gian:
Điểm dân cư tập trung Vĩnh Bình được
hình thành trên cơ sở phát triển không gian trung tâm xã Vĩnh Bình.
- Khu dân cư tập trung cửa khẩu Long
Khốt:
+ Tính chất: Là đầu mối giao thương
đường bộ; là trung tâm giao thương về kinh tế văn hóa, thương mại, dịch vụ du lịch,
công nghiệp. Có vị trí quan trọng về an ninh - quốc phòng.
+ Quy mô dân số: Đến năm 2020, dân số
đô thị cửa khẩu Long Khốt là 800 người; đến 2030 là 1.500 người.
+ Quy mô đất xây dựng: Đến năm 2020,
đất xây dựng tập trung là 40 ha. Đến năm 2030, dự kiến đất xây dựng tập trung
là 50 ha.
+ Định hướng phát triển không gian:
. Khu dân cư tập trung cửa khẩu Long
Khốt được hình thành trên cơ sở phát triển không gian từ cửa khẩu Long Khốt đến
ấp Trung Thành, dọc theo tỉnh lộ 831C.
. Khu quản lý cửa khẩu được bố trí nằm
sát cửa khẩu, về phía Bắc của khu dân cư tập trung cửa khẩu Long Khốt, dọc theo
tỉnh lộ 831C.
. Khu dịch vụ hậu cần và kho bãi gần
cảng sông gắn với sông Long Khốt.
. Trung tâm hành chính, dịch vụ của
điểm dân cư tập trung tại cửa khẩu Long Khốt có vị trí phía Nam sông Long Khốt.
Trên cơ sở trung tâm hiện hữu xã Thái Bình Trung.
d) Định hướng phát triển khu dân cư
nông thôn:
Các khu dân cư nông thôn bao gồm các
trung tâm xã, các cụm tuyến dân cư nông thôn được phân bổ trong vùng sản xuất
nông nghiệp theo các tuyến giao thông bộ và thủy.
Vận động bà con chuyển đổi tập quán định
cư rải rác chuyển về tập trung tại các điểm trung tâm cụm xã và các điểm dân cư
quy hoạch tập trung để tiết kiệm chi phí đầu tư hạ tầng cũng như cải thiện điều
kiện vật chất cho người dân.
Tận dụng vùng có quỹ đất để phát triển
tuy nhiên tuyệt đối hạn chế phát triển tại các vùng có nguy cơ sạt lở cao,
tránh các vùng thường xảy ra lũ lớn.
Phát triển nông thôn khu vực giáp
biên giới nhằm tăng cường bảo vệ và giữ gìn lãnh thổ quốc gia. Tập trung nguồn
lực cho các đô thị và điểm dân cư vùng biên giới đảm bảo an ninh quốc phòng
theo quy hoạch tại Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt Nam - Campuchia đến
năm 2030.
Mô hình làng xóm nông thôn:
- Hình thức sản xuất chính: Trồng
lúa, cây công nghiệp, chú trọng phát triển các ngành truyền thống, tiểu thủ
công nghiệp gắn với nông nghiệp để nâng cao đời sống kinh tế người dân.
- Không gian quy hoạch: Trên nền tảng
không gian bản sắc truyền thống, lấy không gian công cộng sinh hoạt cộng đồng
làm hạt nhân, tổ chức các không gian thôn, ấp xung quanh và gắn với không gian
vùng sản xuất nông nghiệp, các hồ sinh thái trong khu dân cư, tạo nên môi trường
xanh - sạch - đẹp, không gian sống thân thiện với tự nhiên, đáp ứng các nhu cầu
vật chất và tinh thần cho cư dân trong vùng đồng thời đáp ứng mục tiêu phát triển
bền vững.
- Kiến trúc công trình: Khai thác kiến
trúc mang giá trị truyền thống bản địa và của các dân tộc.
- Từng bước nâng cao chất lượng các
công trình hạ tầng kỹ thuật, chú trọng các tuyến đường liên xã, liên thôn nhằm
tăng cường giao lưu văn hóa các dân tộc và trao đổi sản xuất kinh tế, nâng cao
đời sống người dân.
đ) Định hướng phân bố các trung tâm
đô thị và chuyên ngành:
- Trung tâm đô thị:
Trung tâm đô thị là trung tâm hành
chính và dịch vụ công cộng của thị xã Kiến Tường.
- Trung tâm thương mại dịch vụ cấp
vùng:
Trung tâm thương mại dịch vụ cấp vùng
quy mô 15 ha đặt tại phía Bắc thị xã Kiến Tường, trên trục quốc lộ 62 và quốc lộ
N1. Đây là trung tâm chuyên ngành có chức năng dịch vụ thương mại, tài chính,
ngân hàng, hội chợ, hội nghị, giao lưu tiếp thị. Trong khu vực này có những
công trình có chức năng thương mại - dịch vụ kết hợp với nhà ở chung cư, nhà ở
liên kế.
- Trung tâm thể dục thể thao cấp
vùng:
Trung tâm thể dục thể thao chuyên
ngành, quy mô 25 ha, đặt tại phía Nam thị xã Kiến Tường, phía Tây quốc lộ 62;
liên kết với mạng lưới không gian cây xanh ở thị xã Kiến Tường, bảo đảm vai trò
phục vụ các hoạt động tập luyện và thi đấu thể dục thể thao cho Khu kinh tế và
các huyện lân cận.
- Trung tâm giáo dục - đào tạo cấp
vùng:
Trung tâm giáo dục - đào tạo, quy mô
10 ha, được bố trí tại phía Bắc thị xã Kiến Tường, cạnh quốc lộ N1, bao gồm trường
cao đẳng, trường dạy nghề và trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Trung tâm y tế cấp vùng:
Trung tâm y tế có quy mô 10 ha được bố
trí tại trung tâm và phía Bắc thị xã Kiến Tường, cạnh quốc lộ N1.
e) Định hướng vùng sản xuất nông, lâm
nghiệp và phát triển nông thôn:
Vùng phát triển nông nghiệp, quy mô
khoảng 8.651 ha: Nằm ngoài khu vực phát triển đô thị và khu phi thuế quan. Phát
triển nông nghiệp sinh thái đa dạng trên nền cây lúa, rau màu, cây ăn quả, chăn
nuôi và nuôi trồng thủy sản, trồng rừng chàm. Đặc biệt, phát triển vùng trồng
các loại nông sản có thế mạnh vượt trội như: Sản xuất lúa gạo, nuôi trồng thủy
sản, trồng cây ăn quả, ... phục vụ xuất khẩu. Vùng trồng cây nông nghiệp công
nghệ cao quy mô khoảng 1.161 ha.
Vùng phát triển nông thôn: Dựa trên
các khu vực dân cư nông thôn, bao gồm các trung tâm xã, các cụm tuyến dân cư
nông thôn phân bố trong vùng sản xuất nông nghiệp theo các tuyến giao thông bộ
và thủy. Xây dựng và phát triển khu vực nông thôn theo chương trình xây dựng
nông thôn mới của tỉnh.
7. Quy hoạch sử dụng
đất:
Tổng diện tích đất tự nhiên của Khu
kinh tế cửa khẩu Long An là 13.080 ha. Được quy hoạch như sau:
- Đất khu kiểm soát cửa khẩu quy mô
khoảng 12 ha năm 2020, 18 ha năm 2030.
- Đất khu phi thuế quan quy mô khoảng
61,9 ha năm 2020 và 98,3 ha năm 2030.
- Đất khu thế quan quy mô khoảng
13.006 ha năm 2020 và 12.964 ha năm 2030.
8. Định hướng tổ chức
không gian kiến trúc, cảnh quan:
- Các vùng kiểm soát kiến trúc cảnh
quan đô thị bao gồm vùng kiểm soát thị xã Kiến Tường, vùng kiểm soát khu dân cư
tập trung cửa khẩu Bình Hiệp, cửa khẩu Long Khốt.
- Các trục không gian chủ đạo của Khu
kinh tế bao gồm các trục chính đi qua như trục quốc lộ N1 (tỉnh lộ 831), quốc lộ
62, trục đường tránh phía Đông Khu kinh tế, tỉnh lộ 831C.
- Các công trình điểm nhấn bao gồm
khu quản lý kiểm soát cửa khẩu và Quốc môn tại cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp, các
công trình trung tâm chuyên ngành cấp vùng và trung tâm dịch vụ công cộng được
bố trí gắn với các trục chính của khu kinh tế, đô thị và tại các cửa ngõ đô thị.
- Khu vực thị xã Kiến Tường có mật độ
xây dựng cao nhất; khu phi thuế quan tại cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp có mật độ
xây dựng trung bình; các điểm dân cư xây dựng tập trung dựa trên các trung tâm
xã có mật độ xây dựng thấp. Việc kiểm soát mật độ xây dựng trong Khu kinh tế cửa
khẩu sẽ được cụ thể hóa tại Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc.
- Các khu vực có mật độ xây dựng cao
(không quá 80%) là các khu vực trung tâm cải tạo chỉnh trang.
- Các khu vực có mật độ xây dựng
trung bình (không quá 50%) là khu vực xây mới, mở rộng tại các đô thị, gồm các
khu vực dân cư và các trung tâm chuyên ngành.
- Các khu vực mật độ xây dựng thấp
(không quá 30%) gồm các khu vực ven đô thị, các khu dân cư mật độ thấp và các
điểm dân cư nông thôn tập trung.
- Thị xã Kiến Tường: Khống chế tầng
cao tối đa là 15 tầng. Các điểm dân cư xây dựng tập trung trên cơ sở các trung
tâm xã tầng cao tối đa là 5 tầng.
9. Định hướng phát
triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
a) Giao thông:
Phát triển theo mô hình giao thông xanh,
phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tận dụng mạng lưới đường đối ngoại để
phát triển đô thị, tuy nhiên cần kiểm soát nghiêm ngặt hành lang và giao cắt.
Tăng khả năng kết nối giữa đường bộ với
đường thủy bằng các công trình đầu mối.
- Giao thông đường bộ:
+ Phát triển theo dạng mô hình dải kết
hợp ô cờ dựa trên các tuyến quốc lộ 62, quốc lộ N1, đường tránh phía Đông Khu
kinh tế, tỉnh lộ 831, tỉnh lộ 831B.
+ Xây dựng tuyến đường trục chính đô
thị theo dạng trục, kết nối các khu vực chính.
+ Xây dựng các tuyến đường liên khu,
nội bộ kết hợp với nâng cấp đường hiện có để tăng cường kết nối giữa các khu vực.
- Giao thông đường thủy:
+ Phát triển dựa trên các tuyến giao
thông thủy hiện có. Kết nối các tuyến giao thông đường bộ tạo nên mạng lưới
giao thông liên hoàn và hoàn chỉnh.
+ Nâng cấp, cải tạo, khơi thông dòng
chảy các luồng giao thông thủy. Đặc biệt tuyến Vàm Cỏ Tây, rạch Ông Lễ, rạch
Vàm Rồ và rạch Prồ.
- Công trình đầu mối giao thông:
+ Nâng cấp cải tạo bến xe Mộc Hóa và
cảng Mộc Hóa.
+ Xây dựng các bến đỗ, các điểm tập kết
để kết nối các loại hình giao thông, phục vụ vận tải hàng hóa và hành khách.
+ Xây dựng mới 01 cảng tổng hợp tại
phía Đông thị xã Kiến Tường có công suất 200.000 tấn/năm, quy mô khoảng 10 ha.
+ Xây dựng hệ thống cầu cống, cọc
tiêu, biển báo để đảm bảo an toàn giao thông.
b) San nền thoát nước mưa:
- San nền:
+ Chọn cao độ nền khống chế Hmin=
+3.80 m.
+ Giải pháp san nền, phòng chống lũ:
. Đối với các khu công nghiệp, các
khu tập trung dân cư với mật độ cao và diện tích đất đô thị lớn lựa chọn giải
pháp xây dựng đê bao kết hợp với các hồ điều hòa và trạm bơm tiêu nước. Một phần
đất san nền xây dựng được lấy từ việc đào mới các hồ điều hòa.
. Đối với các khu vực làng xóm, khu
dân cư mật độ thấp và diện tích đất đô thị nhỏ lựa chọn giải pháp tôn nền.
- Thoát nước mưa:
Hệ thống thoát nước mưa bao gồm phần
cải tạo và phần xây dựng mới:
+ Cải tạo hệ thống hiện có: Nạo vét
tu sửa các tuyến thoát nước hiện có ở thị xã Kiến Tường.
+ Xây dựng mới: Hệ thống thoát nước
mưa tách riêng với thoát nước bẩn; kết hợp giữa cống tròn, mương xây, mương hở
và hồ chứa tại đô thị trong Khu kinh tế cửa khẩu Long An.
+ Chia Khu kinh tế cửa khẩu Long An
thành 4 lưu vực thoát nước chính. Hướng thoát chảy ra các sông suối, các hồ chứa,
trạm bơm tiêu nước gần nhất.
+ Đào mới các hồ điều hòa vừa để điều
hòa nước mặt vào mùa mưa vừa cung cấp nước ngọt vào mùa khô.
c) Cấp nước:
- Nguồn nước cấp:
Sử dụng nguồn nước ngầm kết hợp với
nguồn nước mặt. Năm 2020 tổng công suất khai thác khoảng 16.000 m3/ngày
đêm; đến năm 2030 tổng công suất khai thác khoảng 32.000 m3/ngày
đêm.
- Định hướng cấp nước:
+ Công trình đầu mối:
. Trạm xử lý: Nâng công suất trạm xử
lý tại khu vực xã Tuyên Thạch lên 10.000 m3/ngày đêm giai đoạn 2020.
Xây mới 1 trạm xử lý công suất 15.000 m3/ngày đêm giai đoạn 2030.
Nâng công suất các trạm cấp nước phân tán.
. Trạm bơm tăng áp: Xây dựng một trạm
bơm tăng áp phục vụ cho khu công nghiệp phía Bắc và Khu phi thuế quan.
+ Mạng lưới cấp nước: Mạng lưới cấp
nước hỗn hợp D100 - D500 mm.
d) Cấp điện:
- Nguồn cấp điện:
+ Cải tạo, nâng công suất trạm biến
áp 110 KV Mộc Hóa: 110/22 KV - (25+40) MVA.
+ Xây mới trạm biến áp 110 KV Vĩnh
Hưng: 110/22 KV - 2x40 MVA.
- Mạng lưới điện:
+ Xây dựng mới đường dây 110 KV nối
110 KV Vĩnh Hưng và 110 KV Mộc Hóa.
+ Cải tạo, nâng công suất truyền tải
và chuyển thành cáp ngầm một số tuyến chính 22 KV hiện hữu.
+ Các tuyến 22 KV xây dựng mới là đường
dây nổi, ở khu vực trung tâm các đô thị sử dụng cáp ngầm. Các tuyến trung thế tạo
thành các mạch vòng để tăng độ an toàn trong cung cấp điện.
+ Các trạm hạ thế 22/0,4 KV là loại
trạm hợp bộ hoặc trạm trong nhà.
đ) Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
- Định hướng thoát nước thải:
+ Hệ thống thoát nước riêng hoàn
toàn.
+ Các khu, cụm công nghiệp xây dựng
các trạm xử lý nước thải riêng cho khu, cụm công nghiệp.
+ Xây dựng trạm xử lý nước thải sinh
hoạt tập trung công suất: 9200 m3/ngày đêm phục vụ cho khu phi thuế
quan và đô thị Kiến Tường.
+ Đối với dân cư sống theo cụm, tuyến
tại các xã: Nước thải được xử lý bằng bể tự hoại trước khi thải trực tiếp ra cống
thoát nước mưa hoặc sông rạch.
- Quản lý chất thải rắn và nghĩa
trang:
Quản lý chất thải rắn:
+ Xây dựng khu xử lý chất thải rắn tại
xã Thái Bình Trung diện tích 05 ha phục vụ xử lý chất thải rắn cho toàn bộ huyện
Vĩnh Hưng.
+ Xây dựng khu xử lý chất thải rắn tại
xã Bình Hòa Đông diện tích 04 ha phục vụ xử lý chất thải rắn cho toàn bộ huyện
Mộc Hóa.
Nghĩa trang:
- Xây mới nghĩa trang tại xã Vĩnh
Bình diện tích 04 ha phục vụ cho các xã: Thái Bình Trung, Vĩnh Bình.
- Xây mới nghĩa trang tại xã Tuyên
Bình diện tích 02 ha phục vụ cho các xã: Tuyên Bình, Bình Tân.
- Xây mới nghĩa trang tại xã Thạnh Trị
diện tích 03 ha phục vụ cho các xã: Thạnh Trị, Bình Hiệp, Bình Hòa Tây.
- Nghĩa trang nhân dân của huyện Mộc
Hóa, diện tích 08 ha phục vụ các xã Tân Lập, Tân Thành, Thạch Hưng, Tuyên Thạch
và khu vực phường 1, phường 2 thị xã Kiến Tường.
10. Biện pháp bảo vệ
môi trường:
Nhằm ứng phó với tình hình biến đổi
khí hậu và nước biển dâng, thực hiện đúng các nguyên tắc quy hoạch dành nhiều
diện tích cho cây xanh và mặt nước giúp tăng khả năng thoát nước của đô thị và
tăng cường khả năng điều hòa vi khí hậu.
Các vùng nông nghiệp cần xem xét triển
khai các biện pháp khoa học kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thay đổi giống
thích ứng cao với điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Với vị trí thượng nguồn tỉnh Long An,
Khu kinh tế có quy chế kiểm soát bắt buộc đối với các khu công nghiệp, khu đô
thị về việc xử lý nước thải theo tiêu chuẩn quy định.
Nghiên cứu phát triển hệ thống cây
xanh có khả năng chịu môi trường chua phèn mặn khu vực bên ngoài đê bao để bảo
vệ, nâng cao tuổi thọ công trình cơ sở hạ tầng sẽ được xây dựng.
Lập bản đồ ngập lụt và xây dựng hệ thống
mốc cảnh báo ngập, nâng cao nhận thức về cách phòng tránh rủi ro thiên tai cho
cộng đồng.
Giám sát môi trường nước, không khí
và đất để có giải pháp kịp thời.
11. Các chương
trình, dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn đến năm 2020:
- Dự án xây dựng khu quản lý kiểm
soát tại cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp.
- Các dự án đầu tư khu phi thuế quan
(công nghiệp - thương mại - dịch vụ) tại cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp.
- Các dự án đầu tư trung tâm thương mại
dịch vụ, trung tâm đào tạo nghề, trung tâm y tế, trung tâm văn hóa thể thao cấp
vùng tại thị xã Kiến Tường.
- Các dự án đầu tư khu dân cư, khu
tái định cư, tiểu thủ công nghiệp tại các đô thị trong Khu kinh tế.
- Nâng cấp quốc lộ 62 và tỉnh lộ
831C, xây dựng đường vành đai thị xã Kiến Tường, hình thành một số trục chính tại
các đô thị, đường chính tại khu xây dựng tập trung tại cửa khẩu; xây dựng các bến
xe khách và bãi đậu xe phục vụ nhu cầu xuất nhập cảnh.
- Xây dựng các nhà máy cấp nước phù hợp
với kế hoạch phát triển đô thị và với kế hoạch ngành thủy lợi. Cải tạo, nâng cấp
hệ thống cấp nước hiện hữu và hình thành mạng lưới cấp nước cho thị xã, khu dân
cư tập trung tại cửa khẩu, khu quản lý cửa khẩu, khu phi thuế quan.
- Xây dựng các trạm biến áp 220 KV,
110 KV và các tuyến dây 220 KV, 110 KV cho các khu dân cư xây dựng tập trung cửa
khẩu, khu quản lý cửa khẩu, khu phi thuế quan.
- Xây dựng nhà máy xử lý nước thải,
khu xử lý chất thải rắn, nghĩa trang.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Ủy ban nhân dân tỉnh Long An có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng
công bố công khai Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Long An, tỉnh
Long An đến năm 2030.
- Ban hành Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc cho Khu kinh tế cửa khẩu Long An, tỉnh Long An đến năm 2030.
- Triển khai lập các quy hoạch xây dựng
tiếp theo để cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu
Long An, tỉnh Long An đến năm 2030 làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư xây dựng.
- Xây dựng cơ chế chính sách, nguồn lực
tài chính, nhân lực, thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật để Khu kinh tế trở
thành động lực phát triển của tỉnh Long An.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Long An và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ: Xây dựng, Công Thương, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Long An;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, NC,
V.III;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|