ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2024/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ cao
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành quy chế
Khu Công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số
74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính
sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc;
Thực hiện Nghị quyết số
119/NQ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về việc chuyển giao Khu Công
nghệ cao Hòa Lạc thuộc quyền quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ về Ủy ban
nhân dân Thành phố Hà Nội quản lý;
Thực hiện Quyết định số
1168/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển
giao Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc từ Bộ Khoa học và Công nghệ về Ủy
ban nhân dân Thành phố Hà Nội;
Thực hiện Quyết định số
1112/TTg-ĐMDN ngày 18 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về chuyển giao
quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đối với Công ty TNHH MTV Phát triển Khu
Công nghệ cao Hòa Lạc từ Bộ Khoa học và Công nghệ về Ủy ban nhân dân Thành phố
Hà Nội;
Theo đề nghị của Trưởng
ban Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc vụ tại Tờ trình số 21/TTr-CNCHL ngày
23 tháng 01 năm 2024 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 267/TTr-SNV ngày 25 tháng
01 năm 2023 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý Khu Công nghệ
cao Hòa Lạc (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) là tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố Hà Nội (sau đây viết tắt là UBND Thành phố), thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trực tiếp đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc (sau đây viết tắt là
Khu Công nghệ cao) và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và các quy
định khác có liên quan để phát triển Khu Công nghệ cao.
2. Ban Quản lý có tư cách
pháp nhân, được sử dụng con dấu có hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và ngân hàng; là đơn vị dự toán cấp 1 và đầu mối được giao chỉ tiêu kế
hoạch hằng năm; được cấp kinh phí quản lý hành chính, kinh phí hoạt động sự
nghiệp, vốn đầu tư phát triển và các nguồn kinh phí khác từ ngân sách Nhà nước;
có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng, trình UBND
Thành phố phê duyệt, ban hành hoặc để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban
hành theo thẩm quyền:
a) Kế hoạch phát triển trung
hạn và dài hạn đối với Khu Công nghệ cao;
b) Cơ chế, chính sách ưu
đãi, hỗ trợ, huy động nguồn lực, xã hội hóa để xây dựng và phát triển Khu Công
nghệ cao phù hợp với điều kiện thực tế trong từng thời kỳ theo quy định của
pháp luật;
c) Cơ chế thu hút, chính
sách ưu đãi đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại Ban Quản
lý;
d) Các dự án đầu tư phát triển
sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn trái phiếu
Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (không bao
gồm nội dung quy định tại điểm b khoản 5 Điều này);
đ) Các văn bản quy phạm pháp
luật về Khu Công nghệ cao; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban Quản lý và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản
lý.
2. Tổ chức thực hiện, kiểm
tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách, quy hoạch,
kế hoạch, đề án, dự án, chương trình trong Khu Công nghệ cao sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.
3. Ban hành quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Ban Quản lý; các văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, quy định nội bộ
theo quy định của pháp luật.
4. Lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm, dự toán ngân sách hằng năm và kế hoạch tài chính - ngân
sách 03 năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở chuyên ngành tổng
hợp theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước.
5. Về quản lý nguồn vốn và kế
hoạch phát triển
a) Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu
tư, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ
trợ phát triển chính thức và các nguồn vốn hợp pháp khác được giao quản lý theo
quy định của pháp luật;
b) Quyết định đầu tư và thực
hiện các thẩm quyền của người quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư tại
Khu Công nghệ cao sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc nhóm B, C; tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư, ký kết thỏa thuận đầu tư và ký kết hợp đồng dự án với các nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư thuộc nhóm B, C theo hình thức đối tác công tư
(PPP) theo ủy quyền của Chủ tịch UBND Thành phố và theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp nhận, quản lý và sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để đầu tư xây dựng và phát triển
Khu Công nghệ cao;
d) Tổ chức thực hiện kế hoạch
xây dựng và phát triển Khu Công nghệ cao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Về hợp tác và xúc tiến đầu
tư
a) Tổ chức các hoạt động xúc
tiến đầu tư, thương mại, quảng bá trong nước và nước ngoài để thu hút các nguồn
lực đầu tư vào Khu Công nghệ cao;
b) Xây dựng và duy trì quan
hệ hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ, các khu công nghệ cao, các Hiệp
hội, các khu khoa học trong nước và nước ngoài;
c) Hợp tác, đầu tư với nước
ngoài về công nghệ cao theo quy định của pháp luật;
d) Hợp tác, liên doanh, liên
kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong các lĩnh vực có
liên quan để phát triển và quản lý, khai thác Khu Công nghệ cao theo quy định của
pháp luật; được thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu
tư, tư vấn chiến lược về đầu tư, xây dựng và phát triển Khu Công nghệ cao theo
quy định của pháp luật.
7. Về quản lý đầu tư
a) Chấp thuận chủ trương đầu
tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư; cấp, cấp lại, hiệu đính, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án đối với các dự án thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư và
đấu thầu;
b) Quyết định ngừng hoặc ngừng
một phần, chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư và thực hiện
các thủ tục liên quan theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Hướng dẫn việc thực hiện các
biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư; ký kết văn bản thỏa thuận bảo đảm thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất và thực hiện các thủ tục đảm bảo thực hiện dự
án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
d) Theo dõi và đánh giá việc
triển khai dự án tại Khu Công nghệ cao theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, các Giấy phép khác theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý hoạt động của
doanh nghiệp tại Khu Công nghệ cao
a) Tổng hợp, thống kê, theo
dõi, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
gia hạn và thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức
và thương nhân nước ngoài; chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện thương mại
theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
thu hồi Giấy phép thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo ủy quyền.
9. Quản lý lao động trong
Khu Công nghệ cao được thực hiện theo quy định của pháp luật.
10. Về quản lý, sử dụng đất
đai
a) Được giao đất (gồm cả đất
và mặt nước) để tổ chức xây dựng và phát triển Khu Công nghệ cao theo quy hoạch
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phối hợp với tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và các cơ quan liên quan để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho Khu Công nghệ cao;
c) Quyết định giao lại đất
không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất đã
giao lại hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật; ký hợp đồng thuê đất với
người thuê đất trong Khu Công nghệ cao;
d) Ban hành mức thu tiền bồi
thường giải phóng mặt bằng hoàn trả; xác định giá đất cụ thể và đơn giá thuê đất
trên cơ sở hệ số điều chỉnh giá đất và tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất
hàng năm do UBND Thành phố ban hành; thông báo số tiền thuê đất và số tiền bồi
thường giải phóng mặt bằng hoàn trả người sử dụng đất phải nộp, số tiền người sử
dụng đất được khấu trừ; chấp thuận đơn giá cho thuê lại đất theo đề xuất của chủ
đầu tư hạ tầng;
đ) Quyết định miễn, giảm tiền
thuê đất và xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm đối với từng dự án đầu
tư;
e) Tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất để cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
g) Tổ chức thẩm định nhu cầu
sử dụng đất và điều kiện cho thuê đất; quản lý, theo dõi việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất; kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc
chấp hành quy định của pháp luật về đất đai của người sử dụng đất.
11. Về quản lý quy hoạch và
xây dựng
a) Quản lý và tổ chức thực
hiện quy hoạch chung xây dựng Khu Công nghệ cao sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Tổ chức lập quy hoạch
phân khu các khu chức năng; thẩm định, phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết và quy hoạch tổng mặt bằng; tổ chức thực hiện quy hoạch và quản lý xây
dựng theo quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Thực hiện việc cấp, cấp lại,
điều chỉnh, gia hạn, thu hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của UBND cấp tỉnh theo quy định của pháp luật
về xây dựng; giới thiệu địa điểm; cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng;
d) Thực hiện trách nhiệm của
cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố về thẩm định hoặc thẩm định điều chỉnh
báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; thẩm định
hoặc thẩm định điều chỉnh thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các dự
án đầu tư xây dựng tại Khu Công nghệ cao (bao gồm các dự án do Chủ tịch UBND
thành phố phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý quyết định đầu tư);
đ) Thực hiện trách nhiệm của
cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố về kiểm tra công tác nghiệm thu công
trình xây dựng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Khu Công
nghệ cao.
12. Về bảo vệ môi trường
a) Thực hiện công tác bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong Khu Công nghệ cao thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định bảo vệ
môi trường;
c) Phối hợp với cơ quan chức
năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ trong Khu Công nghệ cao hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm
vi Khu Công nghệ cao;
d) Tổ chức thực hiện quan trắc
môi trường Khu Công nghệ cao và báo cáo kết quả quan trắc gửi cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định;
đ) Phối hợp kiểm tra, thanh
tra và xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của
chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trong Khu Công nghệ cao;
e) Lập báo cáo công tác bảo
vệ môi trường của Khu Công nghệ cao gửi Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Bộ
Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
13. Quản lý, hỗ trợ về khoa
học và công nghệ
a) Tổ chức đánh giá chiến lược,
kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ, đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí về
khoa học và công nghệ; kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện cam kết về
khoa học - công nghệ của các dự án đầu tư tại Khu Công nghệ cao theo quy định của
pháp luật;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến và hướng dẫn thực hiện pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách
về khoa học và công nghệ sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại Khu Công
nghệ cao và các hoạt động truyền thông về khoa học và công nghệ;
c) Tiếp nhận và triển khai
thực hiện các nguồn vốn, nguồn lực hỗ trợ đầu tư phát triển khoa học và công
nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật công
nghệ cao. Thúc đẩy kết nối các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoa học và công nghệ, tạo nền tảng và môi trường thuận lợi cho hệ sinh thái đổi
mới sáng tạo tại Khu Công nghệ cao;
d) Hỗ trợ, tổ chức thực hiện
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo; tiếp nhận, quảng bá, trình diễn và chuyển giao công nghệ; đào tạo, sát hạch
và cung cấp nguồn nhân lực công nghệ cao theo quy định của pháp luật;
đ) Phê duyệt, chỉ đạo các
đơn vị thuộc Ban Quản lý thực hiện nghiên cứu các nhiệm vụ cấp cơ sở, bao gồm:
đề tài, đề án, dự án khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
e) Tổ chức thực hiện các hoạt
động tư vấn, dịch vụ về ươm tạo, đào tạo, sát hạch, chuyển giao công nghệ cao,
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và cung ứng nhân lực công nghệ cao.
14. Lập biên bản đối với các
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, đất đai, môi trường, đầu
tư, lao động tại Khu Công nghệ cao và chuyển biên bản đến người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính để xử lý theo quy định.
15. Yêu cầu các tổ chức kinh
tế, nhà đầu tư theo thẩm quyền báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt
động theo quy định của pháp luật.
16. Về quản lý các dịch vụ
và bảo đảm an ninh, trật tự
a) Quản lý các hoạt động
khai thác, kinh doanh, dịch vụ, sử dụng các công trình đầu tư; trực tiếp quản
lý, khai thác, sử dụng và duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật do
Nhà nước đầu tư tại Khu Công nghệ cao;
b) Quyết định mức thu và tổ
chức thu tiền sử dụng hạ tầng kỹ thuật đối với các công trình do Nhà nước đầu
tư; chấp thuận mức thu tiền sử dụng hạ tầng, tiền thu hồi chi phí san lấp mặt bằng
trong các khu chức năng có chủ đầu tư hạ tầng theo đề xuất của các chủ đầu tư hạ
tầng;
c) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan bảo đảm an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và thực hiện
nếp sống văn hóa tại Khu Công nghệ cao; tổ chức lực lượng bảo vệ để duy trì, bảo
đảm an ninh trật tự trong Khu Công nghệ cao.
17. Phối hợp với các cơ quan
quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về quy hoạch, xây dựng, kế hoạch, đầu tư, môi trường, đất đai, lao động,
khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác tại Khu Công nghệ cao theo quy định của
pháp luật.
18. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật.
19. Tổ chức thu, nộp tiền bồi
thường giải phóng mặt bằng hoàn trả, tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án hoặc
tiền bảo lãnh về nghĩa vụ ký quỹ để đảm bảo thực hiện dự án đầu tư của tổ chức
tín dụng phát hành trong trường hợp nhà đầu tư vi phạm theo quy định tại Nghị định
74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính
sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
20. Xét cho phép sử dụng thẻ
doanh nhân APEC đối với doanh nhân Việt Nam đang làm việc trong các doanh nghiệp
được thành lập theo Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư hoạt động tại Khu Công nghệ
cao.
21. Là cơ quan chủ trì và là
đầu mối phối hợp thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” và “một
cửa liên thông” tại Khu Công nghệ cao. Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan thuộc UBND Thành phố.
22. Quản lý về tổ chức bộ
máy, công chức, viên chức và người lao động; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản
lý theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước đối với Khu Công nghệ cao theo phân cấp, ủy quyền của UBND Thành phố
và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
24. Định kỳ báo cáo UBND
Thành phố và các Bộ, cơ quan có liên quan về tình hình đầu tư, xây dựng, phát
triển, quản lý và hoạt động của Khu Công nghệ cao.
25. Thực hiện cải cách hành
chính tại Khu Công nghệ cao theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của
UBND Thành phố.
26. Đại diện chủ sở hữu phần
vốn Nhà nước tại doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước (Công ty TNHH Một thành viên
Phát triển Khu Công nghệ cao Hòa Lạc HHPD) theo phân cấp, ủy quyền của UBND
Thành phố.
27. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác do Chủ tịch UBND Thành phố giao.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Các đơn vị chuyên môn trực
thuộc Ban Quản lý
a) Văn phòng;
b) Ban Kế hoạch - Tài chính;
c) Ban Hợp tác và Đầu tư;
d) Ban Quy hoạch, Xây dựng
và Môi trường;
đ) Ban Khoa học và Công nghệ.
2. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ban Quản lý
a) Trung tâm Ươm tạo và Đào
tạo công nghệ cao;
b) Trung tâm Dịch vụ và Đổi
mới công nghệ;
c) Ban quản lý các dự án và
Khai thác hạ tầng.
3. Công ty TNHH Một thành
viên Phát triển Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
Điều 4.
Lãnh đạo Ban Quản lý
1. Lãnh đạo Ban Quản lý có
Trưởng Ban và không quá 04 Phó Trưởng ban;
2. Trưởng ban là người đứng
đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu
trách nhiệm trước UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Trưởng
ban theo các quy định hiện hành của Trung ương và Thành phố;
3. Phó Trưởng ban là người
giúp Trưởng ban chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một
Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Quản
lý;
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND Thành phố quyết định theo quy định
của pháp luật;
5. Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND Thành phố
quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Biên chế công chức và số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức và số
lượng người làm việc của Ban Quản lý do UBND Thành phố giao trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của Thành phố do cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Ban
Quản lý chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số
lượng người làm việc, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao trình UBND Thành phố
quyết định.
Điều 6.
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 02 tháng 3 năm 2024.
2. Sau khi Nghị định quy định
về khu công nghệ cao được ban hành và có hiệu lực thi hành, Ban Quản lý chủ trì
xây dựng và trình UBND Thành phố ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội thay thế Quyết định này.
3. Chánh Văn phòng UBND
Thành phố; Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng ban Ban Quản lý; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Nội vụ (Vụ pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Thường trực Thành ủy,
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch, các PCT UBND Thành phố;
- Các Ban HĐND thành phố;
- VPUBNDTP: các PCVP, các phòng: NC, TH, KTN;
- Trung tâm Thông tin điện tử Thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|