ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
148/2003/QĐ-UB
|
Đà
Nẵng, ngày 24 tháng 10 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NHÀ TRỌ, NHÀ CHO THUÊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 12 tháng 6 năm 1999;
- Căn cứ Nghị định số
03/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Doanh nghiệp;
- Căn cứ Nghị định số
02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
- Căn cứ Nghị định số
08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 quy định về điều kiện an ninh, trật tự
đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
- Căn cứ Thông tư số
02/2001/TT-BCA ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị
định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thương mại,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về quản
lý hoạt động kinh doanh nhà trọ, nhà cho thuê trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2.
Giám đốc Sở Thương mại có trách nhiệm chủ trì phối hợp với
các ngành chức năng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này; định kỳ
báo cáo UBND thành phố về kết quả việc thực hiện.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày ký. Các quy định trước đây của UBND thành phố trái với Quyết định này đều
không còn hiệu lực thi hành.
Điều 4.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Giám đốc các Sở:
Thương mại, Kế hoạch và Đầu tư, Du lịch, Y tế; Giám đốc Công an thành phố, Cục
trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức
và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận
- Như Điều 4;
- TV Thành ủy, TT HĐND (b/c)
- Các Sở ban ngành, đoàn thể
- Các cơ quan TT đại chúng
- Lưu VT, KTTH.
|
TM.
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Tuấn Anh
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHÀ TRỌ, NHÀ CHO THUÊ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 148/2003/QĐ-UB ngày 24 tháng 10 năm 2003 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Quy định
này quy định việc quản lý hoạt động kinh doanh nhà trọ, nhà cho thuê trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng. Các hoạt động kinh doanh nhà nghỉ theo Nghị định số
39/2000/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về cơ sở lưu trú du lịch
và Nghị định số 56/CP ngày 18 tháng 9 năm 1995 của Chính phủ ban hành Quy chế
cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà ở Việt Nam
và các văn bản về nhà cho thuê làm văn phòng đại diện, cửa hàng kinh doanh
không thuộc sự điều chỉnh của Quy định này;
2. Các cơ sở cho thuê lưu trú của
các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh có đề biển hiệu "Nhà nghỉ” mà không
thuộc đối tượng điều chỉnh của các Nghị định và văn bản nêu tại khoản 1 Điều
này đều phải thực hiện theo các nội dung trong bản Quy định này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Nhà trọ là nhà để kinh
doanh chỗ trọ đối với khách vãng lai có thời hạn theo ngày, giờ nhất định; với
trang thiết bị, tiện nghi tối thiểu; giá cả phù hợp và chủ yếu do người kinh
doanh tự tổ chức thực hiện;
2. Nhà cho thuê là nhà
cho các đối tượng học sinh, sinh viên, người lao động thuê chỗ ở, có đăng ký tạm
trú có thời hạn nhằm giải quyết nhu cầu về nhà ở cho các đối tượng này.
Điều 3. Phạm
vi áp dụng
Doanh nghiệp, cá nhân không phân
biệt thành phần kinh tế, là người Việt Nam hay người nước ngoài cư trú hợp pháp
tại Việt Nam khi tham gia kinh doanh nhà trọ, nhà cho thuê trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng đều phải tuân thủ Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. Điều
kiện kinh doanh nhà trọ, nhà cho thuê
Điều 4. Điều
kiện của chủ thể kinh doanh nhà trọ, nhà cho thuê
1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi
trở lên có đăng ký hộ khẩu thường trú; các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế;
người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam;
2. Người đứng đầu cơ sở kinh
doanh nhà trọ, nhà cho thuê phải có lý lịch rõ ràng, có xác nhận của ủy ban
nhân dân phường, xã hoặc cơ quan quản lý trực tiếp và không thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a/ Người chưa thành niên; người
bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
b/ Người đã bị khởi tố về hình sự
mà cơ quan tiến hành tố tụng đang điều tra, truy tố, xét xử;
c/ Người đang bị Toà án cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề có liên quan đến việc kinh doanh nhà trọ, cấm cư
trú, người đang chấp hành hình phạt tù, đang bị quản chế hoặc đang chấp hành một
trong các biện pháp xử lý hành chính khác: giáo dục tại xã, phường; đưa vào cơ
sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh hoặc đang bị quản chế hành chính;
d/ Người có tiền án mà chưa được
xóa án tích về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc
các tội khác có liên quan trực tiếp tới nghề kinh doanh nhà trọ, nhà cho thuê;
3. Người kinh doanh nhà trọ, nhà
cho thuê phải có sức khỏe bình thường, không mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy
định của Bộ Y tế.
Điều 5. Điều
kiện về cơ sở kinh doanh nhà trọ, nhà cho thuê
1. Đảm bảo các điều kiện về an
toàn phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ, phòng độc và vệ sinh môi trường;
2. Đảm bảo về trật tự, an toàn
công cộng. Địa điểm kinh doanh phải có giấy tờ hợp lệ về nhà, đất, không có
tranh chấp, khiếu kiện;
3. Địa điểm kinh doanh không nằm
trong khu vực cấm, khu vực hành lang bảo vệ công trình theo quy định của pháp
luật; không nằm trong khu vực phải giải tỏa;
4. Có bản cam kết thực hiện đúng
các quy định, điều kiện về an ninh, trật tự được cơ quan Công an nơi kinh doanh
xác nhận.
Điều 6. Tiêu
chuẩn của cơ sở kinh doanh nhà trọ
Ngoài các điều kiện quy định tại
Điều 4 và 5 Quy chế này, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh nhà trọ phải có Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn phòng trọ
như sau:
1. Phòng trọ loại 1: Diện tích tối
thiểu là 10m2 (phòng đôi), 8m2 (phòng đơn); có đầy đủ trang thiết bị cần thiết,
hệ thống vệ sinh, phòng tắm khép kín từng phòng;
2. Phòng trọ loại 2: Diện tích tối
thiểu là 8m2 (phòng đôi), 6m2 (phòng đơn); có đầy đủ trang thiết bị cần thiết;
có phòng vệ sinh, phòng tắm dùng chung cho các phòng.
Điều 7. Tiêu
chuẩn của cơ sở kinh doanh nhà cho thuê
1. Doanh nghiệp, cá nhân có qui
mô đầu tư xây dựng nhà cho thuê như quy định dưới đây phải thực hiện việc đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật:
a/ Có từ 3 phòng cho thuê trở
lên với tổng diện tích nhà trọ từ 30m2 trở lên (áp dụng đối với quận Hải Châu
và quận Thanh Khê);
b/ Có từ 5 phòng cho thuê trở
lên với tổng diện tích nhà trọ từ 40m2 trở lên đối với các quận, huyện còn lại;
2. Tiêu chuẩn nhà cho thuê:
a/ Diện tích phòng tối thiểu 8m2
(phòng giường đôi), 6m2 (phòng giường đơn) đối với quận Hải Châu và Thanh Khê;
b/ Diện tích phòng tối thiểu là
10m2 (phòng giường đôi), 8m2 (phòng một giường) đối với các quận, huyện còn lại;
c/ Có giường hoặc sạp gỗ, chiếu,
có chậu rửa mặt, chậu giặt, có đèn, quạt; có khu vệ sinh chung cho các phòng;
có phòng tắm riêng biệt nam, nữ.
Điều 8. Đối
với những hộ gia đình tận dụng diện tích nhà ở cải tạo để làm phòng cho thuê có
tổng diện tích các phòng nhỏ hơn 30m2 (đối với quận Hải Châu và Thanh Khê), nhỏ
hơn 40m2 (đối với các quận, huyện còn lại) thì không phải làm thủ tục đăng ký
kinh doanh nhưng phải thực hiện các quy định sau:
1. Bảo đảm các điều kiện quy định
tại Điều 4,5 Quy chế này;
2. Diện tích tối thiểu của phòng
phải đạt: 7m2 (phòng giường đôi), 5m2 (phòng giường đơn), có giường, sạp gỗ,
chiếu, buồng vệ sinh chung cho các phòng;
3. Đóng góp đầy đủ các nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật.
Mục II. Thủ tục
đăng ký kinh doanh
Điều 9. Hồ
sơ đăng ký kinh doanh
1. Đối với doanh nghiệp:
a/ Đơn đăng ký kinh doanh (theo
mẫu);
b/ ý kiến chấp thuận của UBND quận,
huyện nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh nhà trọ;
Hồ sơ nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư thành phố (Tổ tiếp nhận và trả hồ sơ thuộc Sở).
2. Đối với hộ kinh doanh:
a/ Đơn đăng ký kinh doanh (theo
mẫu);
b/ Bản sao (có công chứng) giấy
tờ chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (nếu là chủ sở hữu) hoặc Hợp đồng thuê nhà (nếu
là địa điểm thuê).
Đem theo bản chính hộ khẩu và chứng
minh nhân dân để đối chiếu.
Hồ sơ nộp tại UBND quận, huyện
(Tổ tiếp nhận và trả hồ sơ thuộc quận, huyện).
Điều 10. Thủ
tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Tổ tiếp nhận và trả hồ sơ thuộc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các quận, huyện có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ,
giao giấy biên nhận hồ sơ và hẹn thời gian giao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì
phải hướng dẫn bổ sung và chỉ được hướng dẫn một lần;
2. Trong thời hạn 15 ngày (đối với
doanh nghiệp), 07 ngày (đối với hộ kinh doanh cá thể), kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các quận, huyện có trách nhiệm cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể theo đúng
quy định;
3. Khi thực hiện thẩm định cơ sở
nhà trọ, nhà cho thuê, nếu xét thấy không đủ các điều kiện để cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh thì trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện việc
thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải
thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh biết.
Mục III. Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh nhà trọ, nhà cho thuê
Điều 11.
Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh nhà trọ, nhà cho thuê có nghĩa vụ:
1. Sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh phải đến cơ quan Công an quận, huyện (đối với doanh
nghiệp), Công an phường, xã (đối với hộ cá thể) làm thủ tục cam kết thực hiện
các quy định, điều kiện về an ninh, trật tự theo đúng quy định;
2. Chỉ được phép hoạt động sau
khi có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp và bản
cam kết điều kiện về an ninh trật tự, PCCC và thông báo bằng văn bản cho Công
an phường, xã nơi cơ sở kinh doanh ít nhất là 03 ngày trước khi chính thức hoạt
động;
3. Phải có bảng hiệu đặt trước
cơ sở kinh doanh đảm bảo rõ ràng, không khuất tầm nhìn của người tham gia giao
thông. Bảng hiệu được thống nhất chung cho mọi cơ sở kinh doanh là: "Nhà
trọ, nhà cho thuê + thương hiệu";
4. Có trách nhiệm phối hợp và tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng thực hiện công tác hướng dẫn, kiểm
tra về an ninh trật tự, về hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật;
5. Đăng ký thuế tại Chi cục thuế
quận, huyện nơi có nhà trọ, nhà cho thuê chậm nhất trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; đăng ký và niêm yết mức giá
cho thuê (theo tháng, theo ngày, theo lượt...) đối với từng loại phòng trọ; thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật;
6. Định kỳ 6 tháng, năm phải báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cơ sở mình gửi về phòng Kinh tế quận,
phòng Kế hoạch - Đầu tư huyện Hòa Vang.
Điều 12.
Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh nhà trọ, nhà cho thuê có trách nhiệm:
1. Thực hiện hợp đồng lao động
theo quy định, định kỳ khám sức khỏe cho những người tham gia phục vụ, quản lý
nhà trọ, nhà cho thuê;
2. Có sổ đăng ký khách tạm trú
(theo mẫu quy định) và phải ghi đầy đủ các cột, mục trong sổ theo hướng dẫn của
cơ quan Công an;
3. Có nội qui bảo vệ của cơ sở,
bản tiêu lệnh về PCCC, nội quy hướng dẫn khách và phải niêm yết nơi dễ thấy;
4. Có người thường trực tiếp nhận
và hướng dẫn khách đến nghỉ;
5. Phải bố trí phòng nghỉ nam
riêng, nữ riêng (trừ trường hợp là gia đình, vợ chồng);
6. Nghiêm cấm lợi dụng kinh
doanh nhà trọ, nhà cho thuê để làm nơi sử dụng, tàng trữ, mua bán, vận chuyển
ma tuý; đánh bạc; chứa chấp, môi giới mại dâm; chứa chấp tội phạm và các hoạt động
trái pháp luật khác, làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội tại địa phương;
7. Kiểm tra các giấy tờ cá nhân
của khách đến nghỉ. Trường hợp khách mang theo vũ khí, súng săn, công cụ hỗ trợ
phải yêu cầu khách xuất trình giấy phép sử dụng và phải gửi cơ sở cất giữ.
Điều 13.
Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh nhà trọ, nhà cho thuê có các quyền:
1. Thuê người quản lý, điều
hành, thực hiện chuyên môn nghiệp vụ;
2. Từ chối khách nghỉ trọ trong
các trường hợp sau:
a/ Khách không thực hiện nội quy
của nhà trọ, nhà cho thuê đã được công khai niêm yết;
b/ Yêu cầu của khách vượt quá khả
năng đáp ứng của nhà trọ, nhà cho thuê;
c/ Phát hiện khách có hành vi vi
phạm pháp luật và mang trong người các bệnh truyền nhiễm;
3. Từ chối các cuộc thanh tra,
kiểm tra không đúng quy định của pháp luật;
4. Không chịu trách nhiệm đối với
việc mất tài sản do khách tự quản trong thời gian nghỉ tại nhà trọ, nhà cho
thuê;
5. Được hưởng các quyền lợi khác
theo quy định của pháp luật .
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
1. Sở
Thương mại chủ trì phối hợp với các ngành, các địa phương hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Quy định này;
2. Công an thành phố, các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Du lịch, Y tế căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của ngành,
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở kinh doanh nhà trọ, nhà cho thuê
trong việc thực hiện các quy định có liên quan của pháp luật và Quy định này.
Điều 15.
Cục thuế thành phố chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật
giá và các cơ quan có liên quan nghiên cứu xây dựng phương pháp, cách thức tính
thuế và quản lý thu thuế phù hợp đối với từng loại hình hoạt động nhà trọ, nhà
cho thuê.
Điều 16.
UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp
tất cả các cơ sở kinh doanh nhà trọ, nhà cho thuê trên địa bàn; kiểm tra và xử
lý nghiêm theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định
hiện hành của Nhà nước và Quy định này; định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo
tình hình hoạt động kinh doanh nhà trọ, nhà cho thuê trên địa bàn quận, huyện gửi
Sở Thương mại.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Xử
lý vi phạm
1. Doanh nghiệp, cá nhân kinh
doanh nhà trọ, nhà cho thuê có hành vi vi phạm Quy định này và các quy định có
liên quan của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây
ra mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật;
2. Người nào có hành vi lợi dụng
chức vụ, quyền hạn làm trái với các quy định của pháp luật có liên quan và Quy
định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
3. Nếu gây thiệt hại về vật chất
thì còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc
hoặc phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ảnh về Sở Thương mại để tổng
hợp trình UBND thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.