ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1447/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
28 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN HOÀNH BỒ ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Báo cáo thẩm định quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội huyện Hoành Bồ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ngày
8/12/2014;
Căn cứ Thông báo kết luận số 1608-TB/TU ngày
9/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội huyện Hoành Bồ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ
trình số 1068/TT-KHĐT ngày 18/5/2015 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội huyện Hoành Bồ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hoành Bồ đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 (sau đây gọi tắt và Quy hoạch) với những nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm phát triển:
1. Phát triển kinh tế - xã hội huyện Hoành Bồ
nhanh, mạnh, bền vững, năng lực hội nhập cao đặt trong tổng thể phát triển kinh
tế, xã hội tỉnh Quảng Ninh; liên kết chặt chẽ với các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả,
Uông Bí để hình thành vùng đô thị trung tâm của tỉnh Quảng Ninh.
2. Huy động mạnh mẽ nguồn nội lực trên cơ sở phát
huy các yếu tố có ý nghĩa bền vững dài hạn là nguồn nhân lực có chất lượng, nền
văn hóa dân tộc giàu bản sắc, kết hợp đẩy mạnh thu hút các nguồn lực từ bên
ngoài để khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của huyện trên các lĩnh vực
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ-thương mại, nông-lâm-ngư nghiệp nhằm
tạo ra những đột phá mới để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
3. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế phải đi đôi
với bảo vệ môi trường, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên gắn với thực hiện
mô hình tăng trưởng xanh của toàn tỉnh Quảng Ninh.
4. Phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao mức sống
của người dân, đảm bảo an sinh và công bằng xã hội.
5. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội
với giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và bảo đảm vững chắc quốc
phòng, an ninh.
II. Mục tiêu phát triển:
1. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng huyện Hoành Bồ có
kinh tế phát triển nhanh, mạnh, bền vững với cơ cấu kinh tế Công nghiệp - Dịch
vụ - Nông nghiệp; hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại gắn kết liên thông
trong vùng đô thị trung tâm của tỉnh Quảng Ninh; môi trường trong sạch, bền vững;
bản sắc văn hóa dân tộc được bảo tồn và phát huy; trật tự - an toàn xã hội, quốc
phòng, an ninh bảo đảm. Đến năm 2030, huyện Hoành Bồ trở thành một trong những
vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Quảng Ninh, với cơ cấu kinh tế Dịch vụ - Công
nghiệp - Nông nghiệp; khu vực dịch vụ văn minh - chất lượng cao, công nghiệp sạch,
hiện đại, nền nông nghiệp hàng hóa công nghệ cao; là một trong những trung tâm
phát triển đô thị sinh thái của tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá trị gia tăng)
bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2020 đạt khoảng 13-14%/năm, trong đó giai đoạn
2016-2020 là 14%-15%/năm. Giai đoạn 2021-2030 ở mức 10%/năm.
- Cơ cấu kinh tế: Năm 2020, tỷ trọng ngành công
nghiệp - xây dựng chiếm 57,0%; dịch vụ-thương mại 37,3%; nông - lâm - ngư nghiệp
5,7%. Năm 2030: tỷ trọng khu vực công nghiệp-xây dựng chiếm 47,5%; khu vực dịch
vụ 49,5%; khu vực nông - lâm nghiệp, thủy sản 3,0%.
- Giá trị gia tăng bình quân đầu người (giá hiện
hành): năm 2020 khoảng 6.400 USD/người và năm 2030 đạt khoảng 16.000 USD/người.
- Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân
13-15%/năm giai đoạn 2015-2020;
b) Về văn hóa xã hội, giáo dục đào tạo
- Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số giai đoạn 2016-2020
khoảng 1,2%/năm và dưới 1,0%/năm thời kỳ 2021-2030; Giảm tỷ lệ nghèo bình quân
khoảng 1,5-2,0%/năm giai đoạn 2011-2020;
- Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
trẻ mầm non 5 tuổi, giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập
trung học cơ sở. Phấn đấu đến năm 2020: phổ cập giáo dục mầm non cho nhóm trẻ
3-5 tuổi; Tỷ lệ trường phổ thông các cấp đạt chuẩn quốc gia đạt trên 70%; 30% học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học nghề; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
trên 70% tổng số lao động làm việc, trong đó tỷ lệ đào tạo nghề đạt trên 50%;
- Đến năm 2020: tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về
y tế duy trì 100%; 100% Trạm y tế xã có bác sỹ; số giường bệnh/vạn dân đạt 40
giường/vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 90%; Giảm tỷ lệ
trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống còn dưới 8%; Duy trì tỷ lệ trẻ tiêm
phòng đầy đủ các loại vắc-xin trên 98%.
c) Về bảo vệ môi trường:
Phấn đấu đến năm 2020: Tỷ lệ che phủ rừng duy trì đạt
64%; Tỷ lệ thu gom chất thải rắn khu vực đô thị đạt trên 95%, khu vực nông thôn
và làng nghề đạt trên 80%; 100% khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt chuẩn bảo vệ môi trường; Tỷ lệ hộ dân được cấp nước hợp vệ sinh
khu vực nông thôn đạt trên 98%, khu vực thành thị đạt 100%.
d) Về xây dựng nông thôn mới: Phấn đấu đến năm 2020
có 100% xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
e) Về Quốc phòng - An ninh: Gắn phát triển kinh tế
- xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính
trị và trật tự an toàn xã hội trong giai đoạn mới. Tiếp tục xây dựng, củng cố
thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ của
huyện vững chắc đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
III. Định hướng phát triển các
ngành, lĩnh vực:
1. Phát triển Công nghiệp, xây dựng
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp,
xây dựng bình quân giai đoạn 2011-2020 đạt 13,5%/năm, giai đoạn 2021-2030 đạt
9,0%/năm;
- Phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
gắn kết với thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường, chú trọng các loại sản
phẩm mới, chế biến sâu và giá trị gia tăng cao.
- Phát triển công nghiệp năng lượng: gồm nhiệt điện
và khai thác than phù hợp với Tổng sơ đồ điện VII và Quy hoạch phát triển ngành
than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Xây dựng và phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo;
công nghiệp sinh học; công nghiệp phụ trợ, tập trung vào các nhóm sản phẩm thuộc
các ngành công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, sợi-dệt-may, da-giầy, sản xuất
hàng tiêu dùng; các cơ sở chế biến và sản xuất các loại đồ gỗ gia dụng, đồ gỗ
văn phòng cao cấp; phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
- Xây dựng, phát triển Khu công nghiệp Hoành Bồ
thành Khu công nghiệp đa ngành, khu công nghiệp sạch - sử dụng công nghệ cao phụ
trợ cho các nhà máy xi măng, nhà máy điện; không bố trí loại hình công nghiệp ô
nhiễm như nhà máy sản xuất giấy, công nghiệp hóa chất...và Cụm công nghiệp vật
liệu xây dựng Bắc đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long.
2. Dịch vụ, thương mại,
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ, thương
mại giai đoạn 2011- 2020 là 14%/năm và giai đoạn 2021-2030 là 13%/năm.
- Phát triển thương mại: Xây dựng thị trấn Trới trở
thành trung tâm thương mại và mua sắm của khu vực (tiểu vùng) làm chức năng là
trung tâm phát luồng hàng hóa và đầu mối các hoạt động thương mại chính cho các
vùng lân cận; cải tạo, nâng cấp hệ thống chợ truyền thống tại các xã nhằm phục
vụ tốt nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội; đẩy mạnh và mở
rộng các hoạt động bán buôn; phát triển mạng lưới thương mại gắn với du lịch: sản
phẩm lưu niệm, dịch vụ nhà hàng, nghỉ ngơi giải trí.
- Phát triển dịch vụ: khai thác tối đa lợi thế so
sánh của huyện, đặt trong chuỗi gắn kết với các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả,
Uông Bí và thị xã Quảng Yên theo hướng đa dạng hóa. Xây dựng mạng lưới kho và dịch
vụ logistics gắn với 2 tuyến đường cao tốc (Hà Nội-Hạ Long-Móng Cái và Hải
Phòng-Hạ Long-Móng Cái), quốc lộ 279 gắn kết bổ sung hỗ trợ cảng nước sâu Cái
Lân; nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ về truyền tải điện, cung cấp nước
sạch, dịch vụ đô thị, bảo vệ môi trường, các dịch vụ có giá trị gia tăng cao
như tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, thông tin, đào tạo nhân lực, dịch vụ chuyển
giao Khoa học - Công nghệ phục vụ phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao...
- Phát triển du lịch: Phát triển các sản phẩm du lịch
và khu du lịch gắn kết với chuỗi sản phẩm du lịch biển, ẩm thực, khám phá thiên
nhiên hấp dẫn, văn hóa độc đáo, tâm linh đa dạng và mua sắm của Vùng du lịch Hạ
Long; tập trung phát triển các sản phẩm du lịch: du lịch văn hóa - ẩm thực dân
tộc, nghỉ dưỡng - chữa bệnh y học dân tộc, du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm
rừng núi, du lịch trải nghiệm nông nghiệp - nông thôn (trải nghiệm cấy, gặt, trồng
hoa, rau sạch,...), khám phá và nghiên cứu khoa học về rừng, du lịch tâm linh,
du lịch hội thảo, hội nghị...
3. Nông, lâm, ngư nghiệp
Phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp ổn định,
nâng cao đời sống dân cư vùng nông thôn và tạo nguồn nguyên liệu để phát triển
các ngành công nghiệp, kết hợp và hỗ trợ cho phát triển du lịch và góp phần bảo
vệ môi trường sinh thái. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành nông, lâm, ngư nghiệp
giai đoạn 2011-2020 là 5,5%/năm và giai đoạn 2021-2030 là 4,5%/năm;
- Về trồng trọt: Hình thành vùng sản xuất tập trung
năng suất cao ở các xã Lê Lợi, Thống Nhất, Sơn Dương, Quảng La. Phát triển mở rộng
vùng sản xuất tập trung chuyên canh: rau an toàn, hoa chất lượng cao ở thị trấn
Trới, xã Lê Lợi, xã Quảng La; các loại cây công nghiệp (lạc, đậu tương...) ở
các xã Sơn Dương, Thống Nhất, Quảng La, Bằng Cả, Đồng Sơn ... hình thành các
vùng sản xuất tập trung cây ăn quả ở các xã Sơn Dương, Thống Nhất, Quảng La,
Dân Chủ; trồng mía tím tại các xã Sơn Dương, Thống Nhất, Quảng La, Vũ Oai; Xây
dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao và trang trại ứng dụng công
nghệ cao trồng rau sạch và hoa chất lượng cao ở các xã Lê Lợi, Thống Nhất, Sơn
Dương, thị trấn Trới; từng bước đưa vào sản xuất các loại cây dược liệu và các
loại cây thuốc nam ở các xã vùng cao, duy trì vườn cây ăn quả của các hộ gia
đình.
- Về chăn nuôi: Hình thành các trang trại chăn nuôi
tập trung đảm bảo chất lượng để cung cấp cho các đô thị và khu công nghiệp.
Phát triển theo mô hình trang trại tập trung có quy mô vừa và lớn, tập trung ở
các xã Vũ Oai, Thống Nhất, Quảng La, Sơn Dương và Lê Lợi.
- Về lâm nghiệp: Bảo vệ, khoanh nuôi nghiêm ngặt diện
tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xung yếu. Mở rộng diện tích đất rừng trồng mới
sản xuất và đặc dụng trên diện tích đất trống đồi núi trọc; hình thành vùng trồng
rừng sản xuất nguyên liệu tập trung ở các xã Đồng Lâm, Kỳ Thượng, Sơn Dương, Thống
Nhất; bảo vệ rừng đặc dụng ở các xã Kỳ Thượng, Đồng Sơn, Đồng Lâm, Hòa Bình, Vũ
Oai kết hợp tạo cảnh quan bảo vệ môi trường và du lịch. Phát triển rừng phòng hộ
thành tài sản du lịch sinh thái, trải nghiệm và khám phá núi rừng ở khu vực các
xã Tân Dân, Hòa Bình, Quảng La, Bằng Cả, Lê Lợi, Thống Nhất. Thực hiện nông -
lâm kết hợp kinh doanh dưới tán rừng; chăn nuôi động vật bán hoang dã...
- Về thủy sản: tập trung nuôi trồng thủy hải sản tại
các xã Lê Lợi, Dân chủ, Thống Nhất và thị trấn Trới. Đầu tư xây dựng các cơ sở
nuôi trồng thủy sản theo phương pháp công nghiệp; tăng cường khai thác thủy sản
tự nhiên, phấn đấu đến năm 2020 đạt 150 tấn.
4. Các
lĩnh vực văn hóa - xã hội
a) Giáo dục-đào tạo
- Triển khai tốt chương trình, kế hoạch phổ cập
giáo dục trung học phổ thông theo tiến độ của tỉnh; tăng cường cơ sở vật chất
cho các trường chuẩn, đặc biệt là cơ sở vật chất cho các trường mầm non; đổi mới
phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ mới trong dạy học.
- Phát triển đa dạng các loại hình trường, lớp,
công tác giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông. Hỗ trợ có
hiệu quả phát triển giáo dục dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, đối tượng
chính sách, các nhóm dân nghèo, nhóm dân cư dễ bị tổn thương để đảm bảo công bằng
trong giáo dục.
- Phát triển mạnh dạy nghề theo nhu cầu của thị trường
lao động; phát triển dạy nghề ở nông thôn, ưu tiên đáp ứng nhu cầu phát triển
nông nghiệp sạch, công nghệ, cao. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao cho Khu công nghiệp Hoành Bồ và các khu sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao. Nâng cấp phân hiệu đào tạo Hoành Bồ thuộc Trường cao đẳng
kỹ thuật nghề mỏ Hồng Cẩm - Vinacomin; đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường Cao đẳng
nghề Việt - Hàn Quảng Ninh trên địa bàn huyện; nghiên cứu thành lập Trung tâm
Hướng nghiệp, dạy nghề và Giáo dục thường xuyên thuộc UBND huyện trên cơ sở tiếp
nhận Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
và bổ sung chức năng dạy nghề.
b) Y tế
Mở rộng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và khám, chữa bệnh
cho người dân; mở rộng và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng y tế; triển khai xây dựng
Trung tâm y tế dự phòng huyện; xây dựng 5 Trạm y tế xã. Khống chế tỷ lệ
HIV/AIDS trong cộng đồng, nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ cán bộ y tế:
c. Văn hóa, thể thao và thông tin truyền thông
- Về văn hóa: đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”. Phấn đấu đến năm 2020, có 90% thôn, khu phố đạt
tiêu chuẩn thôn, khu phố văn hóa cấp huyện; 90% cơ quan đơn vị đạt tiêu chuẩn
cơ quan, đơn vị văn hóa. Tiếp tục tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa
đã được xếp hạng. Xây dựng Khu bảo tồn văn hóa dân tộc Dao Thanh Y (xã Bằng Cả),
Khu di tích danh thắng và vui chơi giải trí Núi Mằn (xã Thống Nhất).
- Thể dục thể thao: Hoàn thiện Trung tâm Thể dục Thể
thao tại thị trấn Trới, nâng cao chất lượng dạy và học Thể dục thể thao trong
trường học. Phấn đấu đến năm 2020 có 32% dân số thường xuyên tập thể thao, 30%
gia đình thể thao, 100% xã có Trung tâm Văn hóa-Thể thao và có ít nhất 01 Câu lạc
bộ Thể dục Thể thao.
- Thông tin truyền thông: Phát triển hạ tầng truyền
thông, đảm bảo cung cấp các dịch vụ internet công cộng; hoàn thiện hạ tầng dịch
vụ chính quyền điện tử; xây dựng, củng cố các thiết chế văn hóa thông tin ở cơ
sở, nâng cấp hệ thống thông tin truyền thông cấp xã. Sau năm 2020, 100% người
dân được hưởng thụ các hoạt động văn hóa thông tin.
5. Kết cấu hạ tầng
a) Hạ tầng giao thông
- Nâng cấp, hiện đại hóa và đồng bộ hệ thống giao
thông đối ngoại; đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thành tuyến đường Hoành Bồ -
Uông Bí trước năm 2016. Nghiên cứu xây dựng tuyến đấu nối từ đường 328 qua khu
công nghiệp Hoành Bồ và khu Bắc Cửa Lục và tuyến đấu nối từ Trới để kết nối với
đường cao tốc Nội Bài-Hạ Long-Móng Cái; tuyến đường từ thị trấn Trới đến trung
tâm Thành phố Hạ Long.
- Xây dựng mới và mở rộng các cảng vật liệu xây dựng
tại thôn 4, xã Thống Nhất; cảng tổng hợp Vũ Oai và cảng dịch vụ - hàng hóa An
Biên; nghiên cứu xây dựng bến xe mới tại xã Thống Nhất;
b) Mạng lưới cấp điện
Dự báo nhu cầu công suất phụ tải đến năm 2015 là
63,1 MW và đến năm 2020 là 112,34 MW. Xây dựng các trạm biến áp phù hợp với tổng
sơ đồ điện VII và quy hoạch mạng lưới cấp điện của tỉnh; tăng cường công tác quản
lý mạng lưới và hệ thống phân phối điện, giảm tỷ lệ tổn thất; từng bước ngầm
hóa hệ thống đường dây tại khu vực đô thị và khu dân cư tập trung.
c) Hệ thống cấp, thoát nước
- Khai thác hợp lý các công trình cấp nước hiện có,
đồng thời mở rộng, nâng cấp và xây mới một số công trình cấp nước phù hợp với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và các khu vực phụ cận; ưu tiên
xây dựng mạng lưới cấp nước cho các điểm đô thị mới; nghiên cứu nâng công suất
nhà máy nước Đồng Ho, nhà máy nước Đá Trắng; xây dựng đập nước Lưỡng Kỳ, đập
Thác Nhoòng.
- Xây dựng đồng bộ mạng lưới thoát nước bao gồm hệ
thống cống ngầm, làm mới một số kênh tiêu; hình thành hai hệ thống thoát nước
mưa và hệ thống thoát nước thải riêng biệt tại thị trấn Trới.
6. Bảo vệ môi trường
Bảo vệ và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên;
khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn tài nguyên; bảo vệ nguồn nước hồ
Yên Lập, tài nguyên rừng và khoáng sản. Thực hiện các giải pháp bảo vệ rừng ngập
mặn; hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình xây dựng Công viên nghĩa trang An Lạc tại
xã Vũ Oai và Hòa Bình. Xây dựng 04 trạm xử lý nước thải (01 trạm tại thị trấn
Trới và 03 trạm trong Khu công nghiệp Hoành Bồ).
- Đối với khu vực đô thị: Phấn đấu tỷ lệ nước thải
sinh hoạt của đô thị (thị trấn) được thu gom và xử lý đạt 80% (đến năm 2020) và
100% (đến năm 2030). Quy hoạch chi tiết hệ thống thoát nước mưa và nước thải, tổ
chức thu gom rác thải tại các nơi dân cư sống tập trung, có nơi chứa và xử lý
rác thải xa khu dân cư, xa nguồn nước.
- Đối với các khu, cụm công nghiệp: quy hoạch hệ thống
thoát nước riêng hoàn toàn, có các trạm xử lý nước thải. Xây dựng hệ thống thu
gom nước thải và xử lý tập trung đạt tiêu chuẩn bảo vệ môi trường trước khi xả
thải vào hệ thống thoát nước chung, tổ chức thu gom chất thải rắn đưa đi xử lý
tập trung tại Khu công nghiệp Hoành Bồ và cụm công nghiệp vật liệu xây dựng Bắc
đường cao tốc. Xử lý vấn đề môi trường đối với các nhà máy xi măng và các công
trường khai thác đá và các mỏ khai thác than. Quy hoạch khu vực sản xuất tập
trung và hệ thống xử lý nước để tránh ô nhiễm khu vực dân cư đối với các làng
nghề.
- Khu vực nông thôn: Tổ chức vận động các gia đình
xây dựng nhà vệ sinh, hệ thống chuồng trại, thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn
nông dân thực hiện các biện pháp an toàn để bảo vệ nguồn nước mặt cho các nhà
máy nước trên địa bàn huyện.
7. Kết hợp phát triển kinh tế gắn
với An ninh - quốc phòng
Thường xuyên tăng cường và củng cố an ninh quốc
phòng; xây dựng thế trận an ninh nhân dân và quốc phòng toàn dân vững chắc đảm
bảo yêu cầu đối phó kịp thời với mọi tình huống bất ngờ xảy ra. Tuyên truyền an
ninh - quốc phòng; phong trào quần chúng thực hiện và tham gia giữ gìn trật tự
an toàn xã hội; phối hợp các lực lượng thực hiện có hiệu quả các chương trình
quốc gia về phòng chống tội phạm và bài trừ các tệ nạn xã hội; đảm bảo giữ gìn
an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội.
IV. Tổ chức không gian kinh tế-xã hội
Tổ chức không gian kinh tế, xã hội huyện Hoành Bồ gắn
với vị thế nằm trong vùng đô thị trung tâm tỉnh Quảng Ninh, khai thác lợi thế
trong mối gắn kết chặt chẽ về kinh tế, xã hội, hệ thống kết cấu hạ tầng với các
thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí và thị xã Quảng Yên. Theo hướng này, Hoành
Bồ gồm vùng vùng đồng bằng và ven biển phía Đông và vùng trung du-miền núi phía
Tây.
1. Vùng đồng bằng và ven biển
phía Đông (gồm 4 xã, thị trấn: Trới, Lê Lợi, Sơn Dương, Thống Nhất)
- Phát triển công nghiệp: Khu công nghiệp sạch
Hoành Bồ, cụm công nghiệp vật liệu xây dựng Nam Hoành Bồ với các ngành, sản phẩm
công nghiệp phụ trợ, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, kỹ thuật điện, công
nghiệp vật liệu mới, công nghệ sinh học (chế biến thực phẩm và thức ăn gia
súc)...
- Xây dựng thị trấn Trới là đô thị loại IV gắn kết
chặt chẽ với các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả và Uông Bí. Hình thành các khu đô
thị mới: Bắc Cửa Lục, Bắc Cầu Bang, Bắc Sông Trới, Xích Thổ, khu đô thị sinh
thái kết hợp du lịch trên đồi... Xây dựng các trung tâm thương mại, phát triển
dịch vụ giá trị gia tăng cao (tín dụng-ngân hàng, y tế...), du lịch sinh thái,
tâm linh, văn hóa dân tộc, vui chơi giải trí gắn kết trong chuỗi dịch vụ và du
lịch của vùng đô thị trung tâm tỉnh Quảng Ninh.
- Hình thành khu ẩm thực kết hợp vui chơi giải trí
tổng hợp và công viên sinh thái ở khu vực thị trấn Trới, xã Thống Nhất và xã Lê
Lợi; Khu du lịch sinh thái Núi Mằn, xã Thống Nhất; Khu du lịch sinh thái rừng
ngập mặn ven biển xã Lê Lợi; Khu giải trí nghỉ dưỡng sân golf hồ An Biên; Khu
Du lịch tâm linh ở các xã Lê Lợi, Thống Nhất và thị trấn Trới.
- Xây dựng và phát triển các cảng biển tổng hợp Vũ
Oai, cảng dịch vụ hàng hóa An Biên, cảng vật liệu xây dựng Thống Nhất và dịch vụ
logistics, kho vận.
- Phát triển nông nghiệp công nghệ cao; xây dựng
Hoành Bồ trở thành vùng cung cấp thực phẩm sạch, an toàn, tham gia vào dây chuyền
cung cấp rau, hoa cao cấp và các loại thị gia súc gia cầm.
2. Vùng trung du-miền núi phía
Tây gồm 9 xã Đồng Sơn, Kỳ Thượng, Vũ Oai, Hòa Bình, Đồng Lâm, Tân Dân, Bằng Cả,
Dân Chủ, Quảng La
- Phát triển của vùng là lâm nghiệp gắn kết với du
lịch sinh thái và du lịch cộng đồng, khai thác môi trường rừng, bản sắc văn hóa
dân tộc và lợi thế gần trung tâm du lịch Hạ Long.
- Chăm sóc, tu bổ rừng gắn với trồng, nuôi các sản
phẩm dưới tán rừng như trồng cây dược liệu, đặc sản rừng, kết hợp chăn nuôi gia
đình và bán hoang dã;
- Hình thành và phát triển các khu du lịch sinh
thái, thắng cảnh, văn hóa dân tộc - cộng đồng, du lịch mạo hiểm và khám phá rừng
núi.
V. Danh mục các dự án ưu tiên
Danh mục các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm
được trình bày trong phụ lục kèm theo.
VI. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
1. Giải pháp về nguồn lực
a) Về vốn đầu tư
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn
2015-2020 là 32.160 tỷ đồng. Trong đó nguồn vốn đầu tư từ ngân sách chiếm khoảng
12-15% chủ yếu dành cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội. Sử dụng vốn
đầu tư đúng mục đích dự án thông qua đấu thầu, giảm tình trạng lãng phí, thất
thoát vốn đầu tư; thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án đầu
tư sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn huyện; giám sát chặt chẽ các nguồn thu,
chi, đảm bảo vốn cho đầu tư phát triển; thực hiện tốt các biện pháp thanh tra,
kiểm tra, giám sát đầu tư bằng nhiều hình thức.
- Huy động vốn nước ngoài (FDI): phấn đấu thu hút
các nguồn vốn FDI chiếm khoảng 22-25% tổng nhu cầu vốn đầu tư, chủ yếu vào Khu
công nghiệp Hoành Bồ. Chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban xúc tiến
và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh... xây dựng các chương trình, kế hoạch thu hút
và sử dụng vốn FDI với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp rõ ràng, cụ thể; chủ động
thực hiện việc tìm kiếm đối tác đầu tư; dựa vào danh mục các công trình, dự án
đã kêu gọi đầu tư trên địa bàn huyện để tuyên truyền, quảng bá xúc tiến đầu tư.
Thực hiện sâu rộng và triệt để cải cách hành chính,
tập trung thủ tục hành chính; đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Trong quá
trình triển khai quy hoạch cần rà soát tổng thể các dự án ưu tiên đầu tư trong
thời kỳ quy hoạch cho phù hợp với khả năng huy động nguồn lực. Cụ thể hóa và
tăng cường các giải pháp thực hiện quy hoạch, thực hiện sâu rộng và triệt để cải
cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tập trung huy động vốn đầu
tư từ bên ngoài theo hình thức đối tác công tư (PPP) nhằm thực hiện hiệu quả mục
tiêu quy hoạch đề ra.
b) Về nguồn nhân lực
- Tổ chức thực hiện thành công Nghị quyết 19-NQ/TU,
ngày 03/3/2015 và Quyết định số 1879-QĐ/TU, ngày 28/02/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về phê duyệt Đề án 25 đối với huyện Hoành Bồ, xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực, nhất là cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ.
- Xây dựng đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
trong đó tập trung vào đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chú trọng đến cán bộ cơ sở, nhất là cán bộ
người dân tộc thiểu số. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao cho Khu công nghiệp Hoành Bồ và các khu sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo; khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, hoạt động dịch vụ giới thiệu việc
làm; giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông; đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn
nhân lực tại chỗ; mở rộng đào tạo, dạy nghề bằng nhiều hình thức, tập trung vào
các ngành ngành then chốt, mũi nhọn như: cơ khí chế tạo, công nghiệp phụ trợ, dệt-may,
sản xuất vật liệu mới, nông nghiệp công nghệ cao...
- Phối hợp, liên kết các cơ sở đào tạo, ưu tiên đào
tạo công nhân lành nghề và cán bộ kỹ thuật có trình độ cao trong các lĩnh vực
điện tử, tin học, cung cấp nguồn lao động cho các khu, cụm công nghiệp trên địa
bàn huyện; có các chính sách đãi ngộ để thu hút lực lượng cán bộ khoa học kỹ
thuật cho các ngành của huyện; tập huấn, đào tạo, du nhập ngành nghề mới tạo
thêm việc làm cho người lao động.
c) Về sử dụng đất
Thực hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất của huyện đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện Hoành Bồ và 13 đơn
vị xã, thị trấn. Sử dụng hiệu quả tài nguyên đất theo quy hoạch, đảm bảo cấp đất
sạch kịp thời cho các dự án trọng điểm ưu tiên đầu tư. Thực hiện đánh giá hiệu
quả đất thường xuyên, liên tục, kịp thời.
2. Giải pháp về phát triển khoa
học - công nghệ
- Khai thác tích cực các nguồn hỗ trợ của Nhà nước
để đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất. Ưu tiên,
khuyến khích thu hút và ứng dụng khoa học - công nghệ vào các lĩnh vực: công
nghệ sạch, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học,
nông nghiệp công nghệ cao và công nghệ bảo vệ môi trường.
- Áp dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao khả năng cạnh
tranh của nông sản hàng hóa cả về chất lượng và giá thành sản phẩm; đẩy mạnh tư
vấn, chuyển giao công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ trên mọi lĩnh vực quản
lý, sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và phục vụ đời sống nhân dân.
3. Cải cách hành chính và nâng
cao năng lực quản lý hành chính
- Triển khai thu gọn đầu mối, sắp xếp lại một số cơ
quan chuyên môn của khối chính quyền và cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng có
chức năng, nhiệm vụ tương đồng theo hướng hợp nhất gắn kết với xây dựng chính
quyền vững mạnh và củng cố an ninh, quốc phòng. Giảm đầu mối đơn vị sự nghiệp
thuộc UBND Huyện; phấn đấu 100% các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ; trong đó
100% các đơn vị sự nghiệp kinh tế tự chủ hoàn toàn; 50% số đơn vị cung cấp các
dịch vụ công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công.
- Thực hiện cải cách hành chính sâu, rộng, trọng
tâm là thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước của chính quyền các cấp, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức
đảm bảo tính chuyên nghiệp trong công tác; đổi mới thực hiện công khai, dân chủ.
Áp dụng các biện pháp để ngăn chặn và xử lý các trường hợp gây nhũng nhiễu, phiền
hà cho nhà đầu tư, người dân, tăng cường kỷ cương và trách nhiệm trong thi hành
công vụ.
- Chính quyền các cấp trong huyện thường xuyên duy
trì quan hệ, tiếp xúc với các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn huyện, sẵn
sàng hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi về hạ tầng, thủ tục hành chính; cung ứng,
đào tạo lao động, giữ gìn an ninh, trật tự xã hội, tạo sự yên tâm, tin cậy của
các nhà đầu tư.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hành chính nhà
nước cấp huyện và cấp xã đạt chuẩn, chú trọng cán bộ là người dân tộc thiểu số
tại cơ sở.
4. Giải pháp về liên kết vùng
trong nước và quốc tế
- Hợp tác, liên kết vùng trong tỉnh Quảng Ninh:
tăng cường hợp tác, liên kết với các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, thị
xã Quảng Yên về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, đồng cấp kết nối với huyện; về
bảo vệ môi trường; về đào tạo nguồn nhân lực; về mạng lưới chuỗi sản phẩm công
nghiệp phụ trợ, du lịch và cung ứng dịch vụ logistics...
- Hợp tác vùng với các địa phương trong nước: đẩy mạnh
hợp tác, liên kết với các địa phương khác trong nước, trước hết là với các tỉnh
Bắc Giang, Lạng Sơn, thành phố Hà Nội...
- Hợp tác, liên kết quốc tế: mở rộng liên kết để
thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Khu công nghiệp Hoàng Bồ, tham gia
vào chuỗi sản xuất và phân phối sản phẩm công nghiệp phụ trợ, hoạt động thương
mại, du lịch, vận tải biển, xuất nhập khẩu...
VII. Tổ chức và giám sát thực hiện
quy hoạch
1. Sau khi Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội huyện Hoành Bồ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt, Huyện
cần tổ chức công bố, phổ biến đến các cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành,
đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân. Căn cứ nội dung của Quy hoạch, tiến
hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để thực hiện và giám sát, kiểm tra
đạt kết quả.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu Quy hoạch bằng các kế hoạch
5 năm, hàng năm để thực hiện và có đánh giá kết quả đạt được. Trên cơ sở đó, tiến
hành rà soát lại quy hoạch và trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung kịp
thời đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương từng
thời kỳ. Các cấp, các ngành, các địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và
nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện Quy hoạch.
3. Công tác tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch
cần được đổi mới phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Bố trí bộ máy lãnh đạo tâm
huyết, cán bộ đủ năng lực với cơ chế quản lý mạnh và độc lập để triển khai thực
hiện thành công công cuộc đổi mới của huyện Hoành Bồ và của tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội huyện Hoành Bồ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
là định hướng cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy
hoạch chuyên ngành (quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các
quy hoạch chuyên ngành khác), các dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân
dân huyện Hoành Bồ căn cứ những mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển
kinh tế - xã hội của Huyện trong Quy hoạch này, phối hợp với các sở, ban ngành
liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt theo thẩm quyền và đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định các nội dung sau:
1. Quy hoạch chung xây dựng phát triển đô thị và
các quy hoạch, đề án của huyện, quy hoạch các điểm dân cư, kế hoạch sử dụng đất,
các dự án đầu tư trên các lĩnh vực để đảm bảo sự phát triển toàn diện và đồng bộ.
2. Nghiên cứu xây dựng đề xuất các cơ chế chính
sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo luật pháp của Nhà
nước trong từng thời kỳ nhằm thu hút, huy động các nguồn lực thực hiện Quy hoạch.
3. Lập các kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, các
chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể ưu tiên để có kế hoạch bố
trí vốn đầu tư phù hợp.
Điều 4. Các sở, ban,
ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Quy hoạch, hướng dẫn, đôn đốc
Ủy ban nhân dân huyện Hoành Bồ triển khai các bước tiếp theo đảm bảo quy định
hiện hành. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Hoành Bồ trong quá trình rà soát,
bổ sung, điều chỉnh quy hoạch ngành, lĩnh vực để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất
của Quy hoạch; trong việc nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của thị xã trong từng giai đoạn; hỗ trợ huyện Hoành Bồ trong việc huy
động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch; Đẩy
nhanh đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô và có vai trò quan trọng,
động lực đã được quyết định đầu tư.
Điều 5. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3631/QĐ-UBND ngày 01/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề
án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Hoành Bồ đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
Điều 6. Các Ông (Bà):
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện Hoành Bồ; Thủ trưởng các ngành và đơn vị liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 6 (thực hiện);
- Các đ/c lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các đ/c chuyên viên;
- Lưu: VT, QH3;
20b-QĐ07-05
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
HOÀNH BỒ GIAI ĐOẠN 2015-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1447/QĐ-UBND ngày 28/5/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
STT
|
Tên dự án
|
I
|
Kết cấu hạ tầng giao thông
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường Quốc lộ 279 sang Bắc
Giang (đoạn thị trấn Trới - đèo Hạ Mi)
|
2
|
Tỉnh lộ 326 (Trới - Cẩm Phả)
|
3
|
Tỉnh lộ 337 (đoạn từ Cầu Bang đến tỉnh lộ 326)
|
4
|
Tỉnh lộ 342 (Hoành Bồ - Ba Chẽ)
|
5
|
Hoàn thành tuyến đường Uông Bí - Hoành Bồ (xã Quảng
La, xã Bằng Cả, huyện Hoành Bồ - phường Vàng Danh, Uông Bí)
|
6
|
Cao tốc Nội Bài - Hạ Long - Móng Cái (Bằng Cả -
Quảng La - Dân Chủ - Sơn Dương - Thống Nhất - Vũ Oai - Hòa Bình)
|
7
|
Nâng cấp các tuyến nối với trung tâm các xã
|
8
|
Xây dựng bến xe tại xã Thống nhất
|
9
|
Cảng Vật liệu xây dựng tại thôn 4 xã Thống Nhất
|
10
|
Cảng Tổng hợp Vũ Oai
|
11
|
Cảng dịch vụ - hàng hóa và du lịch An Biên (xã Lê
Lợi)
|
II
|
Phát triển đô thị
|
1
|
Xây dựng và mở rộng thị trấn Trới
|
2
|
Xây dựng Khu đô thị mới, nhà ở (Bắc Cầu Bang, Xích
Thổ)
|
3
|
Xây dựng sân golf hồ An Biên
|
4
|
Xây dựng mới Khu dân cư trong rừng thuộc xã Lê Lợi
|
5
|
Xây dựng mới Khu dân cư trong rừng thuộc xã Thống
Nhất
|
III
|
Hạ tầng xã hội
|
1
|
Duy trì, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện
Hoành Bồ.
|
2
|
Đầu tư xây dựng, trang thiết bị cho Trung tâm Y tế
huyện và 5 trạm y tế xã
|
3
|
Nâng cấp trung tâm hướng nghiệp thường xuyên (thị
trấn Trới)
|
4
|
Tách trường trung học phổ thông thành 2 trường:
trung học cơ sở và trung học phổ thông (xã Quảng La)
|
5
|
Nâng cấp Trường cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm (Hoành
Bồ)
|
6
|
Xây dựng Trường Mầm non xã Lê Lợi
|
IV
|
Công nghiệp - xây dựng
|
1
|
Nhà máy nhiệt điện Thăng Long (2x300MW)
|
2
|
Hạ tầng Khu công nghiệp Nam Hoành Bồ
|
3
|
Hạ tầng Khu công nghiệp phía Nam Hoành Bồ (đất dự
trữ)
|
4
|
Đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp vật liệu xây dựng
Bắc đường cao tốc
|
5
|
Xây dựng nhà máy gạch Loockô (Bảo Long - Lê Lợi)
|
6
|
Xây dựng nhà máy gạch Hải Trọng (xã Vũ Oai)
|
7
|
Nhà máy vôi công nghiệp (xã Lê Lợi)
|
8.
|
Nhà máy nước (kèm theo đập) Lưỡng Kỳ, Xã Thống Nhất
|
V
|
Du lịch, dịch vụ, thương mại
|
1
|
Trung tâm văn hóa Ẩm thực Hoành Bồ (thị trấn Trới,
xã Thống Nhất, xã Lê Lợi)
|
2
|
Công viên sinh thái và vui chơi giải trí tổng hợp
thị trấn Trới
|
3
|
Trung tâm thể dục thể thao thị trấn Trới
|
VI
|
Nông lâm ngư nghiệp
|
1
|
Xây dựng lò mổ gia súc, gia cầm tập trung (Xã Thống
Nhất)
|
2
|
Xây dựng và bê tông hóa hệ thống thủy lợi
|
3
|
Xây dựng mới 9 trạm bơm động lực.
|
4
|
Xây dựng đập ngăn nước
|
5
|
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao về trồng rau
an toàn và hoa chất lượng cao (các xã: Lê Lợi, Thống Nhất, Sơn Dương; thị trấn
Trới)
|
6
|
Các Khu chăn nuôi lợn và gia cầm tập trung
|
7
|
Trồng và chế biến ba kích (các xã Tân Dân, Đồng
Lâm, Đồng Sơn, Kỳ Thượng)
|
8
|
Vùng Trồng rừng nguyên liệu tập trung (các xã Đồng
Lâm, Kỳ Thượng, Sơn Dương, Thống Nhất)
|
VII
|
Môi trường
|
1
|
Nghĩa trang An Lạc (xã Vũ Oai, Hòa Bình)
|
2
|
Xây dựng khu công viên cây xanh (Phía nam, giáp cửa
Lục)
|
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích
đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án trong Danh mục nêu
trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và
trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn
đầu tư của từng thời kỳ./.