ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
SỐ:
143/2002/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH "QUY CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĂN, UỐNG BÌNH DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI"
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hộ
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Thương mại ban hành 1997, Luật doanh nghiệp ban hành năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 11/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 03/3/1999 về
"Hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện; hàng hoá, dịch
vụ thương mại chế biến kinh doanh, kinh doanh có điều kiện";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1: Ban hành kèm theo Quyết định này
"Quy chế về hoạt động kinh doanh ăn uống bình dân trên địa bàn Thành phố
Hà Nội".
Điều
2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3:
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Giám đốc các
Sở, Ban ngành Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
T/M.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Vượng
|
QUY CHẾ
VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĂN, UỐNG BÌNH DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 143/QĐ-UB ngày 31 tháng 10 năm 2002
của Uỷ ban nhân dân Thành phố)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1- Quy chế này quy định điều kiện, trách nhiệm
của cơ sở có hoạt động kinh doanh ăn, uống bình dân thuộc các thành phần kinh tế
trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều
2- Hoạt động kinh doanh ăn, uống bình dân là những
hoạt động chế biến, bán các sản phẩm ăn, uống với kỹ thuật và công nghệ chế biến
đơn giản, được thực hiện tại các cơ sở ăn, uống bình dân ổn định, giá bán phù hợp
khả năng thanh toán của đại bộ phận khách hàng.
Điều
3- Cơ sở kinh doanh ăn, uống bình dân bao gồm:
Các cửa hàng, nhà hàng, quán hàng, quầy hàng có hoạt động kinh doanh ăn, uống
bình dân.
Điều
4- Quy chế này không áp dụng
đối với các nhà ăn tập thể, căng tin phục vụ nội bộ.
Điều
5- Chủ cơ sở kinh doanh ăn, uống bình dân phải
nghiêm chỉnh thực hiện Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan.
Chương
2:
ĐIỀU KIỆN
KINH DOANH ĂN UỐNG BÌNH DÂN
Điều
6- Về đăng ký kinh doanh: Cơ sở hoạt động kinh
doanh ăn, uống bình dân phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề
ăn, uống.
Điều
7- Về địa điểm kinh doanh:
1- Đúng địa điểm được cấp
có thẩm quyền quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2- Xa khu vệ sinh công cộng,
bãi chứa rác thải, xa nơi sản xuất có thải nhiều bụi, chất độc hại dễ lây nhiễm
bệnh, nơi bị đọng nước và các chất ô nhiễm khác. Cơ sở ăn, uống bình dân trong
chợ phải được bố trí thành khu vực riêng, đảm bảo các điều kiện về vệ sinh, môi
trường, nước sạch và xử lý rác thải.
3- Nghiêm cấm sử dụng vỉa
hè, lòng đường và những nơi công cộng để kinh doanh ăn, uống trái phép.
Điều
8- Về trang thiết bị nơi kinh doanh ăn, uống
và dụng cụ ăn, uống:
1- Có mái che, tường
vách ngăn, ánh sáng, âm thanh bảo đảm thuận tiện phục vụ khách hàng.
2- Sàn, tường, trần nhà
được lát phẳng, dễ cọ rửa, lau chùi, làm vệ sinh.
3- Các trang thiết bị và
dụng cụ phục vụ phải thường xuyên đảm bảo sạch sẽ, khô ráo.
Điều
9- Về vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ:
1- Có hệ thống nước sạch
bảo đảm chế biến, kinh doanh ăn, uống
2- Có hệ thống thoát nước
thải thông thoát, hợp vệ sinh
3- Thùng chứa rác thải
phải có nắp đậy. Rác thải phải được chuyển đi hàng ngày không để ứ đọng, lưu cữu.
4- Phải thường xuyên tổng
vệ sinh, giữ gìn vệ sinh trong và ngoài khu vực kinh doanh ăn, uống. Nghiêm cấm
đổ ăn thừa vào cống rãnh, ra hè đường phố.
5- Có đủ phương tiện đảm
bảo phòng chống cháy, nổ, giữ gìn trận tự an toàn xã hội theo qui định của Công
an thành phố Hà Nội.
Điều
10- Về chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm:
1- Nơi chế biến, nơi phục
vụ khách ăn, uống phải sạch sẽ, thoáng mát có quạt máy hoặc hệ thống thông gió,
khử mùi.
2- Chỉ được sử dụng
nguyên liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh án toàn thực phẩm, đảm bảo an
toàn cho khách hàng. Nghiêm cấn sử dụng các loại phụ gia thực phẩm, phẩm màu,
chất ngọt tổng hợp không quy định trong danh mục của ngành Y tế.
Điều
11- Về người kinh doanh:
1- Chủ cơ sở kinh doanh,
người trực tiếp chế biến và người phục vụ phải có chứng nhận về sức khoẻ, tham
gia lớp tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm; định kỳ hàng năm phải đi
khám, xét nghiệm theo quy định của ngành Y tế.
2- Người bị bệnh ngoài
da, bệnh truyền nhiễm không được tham gia chế biến thức ăn, uống, tiếp xúc với
khách hàng.
Chương
3:
QUY ĐỊNH VỀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ CƠ SỞ KINH DOANH ĂN, UỐNG BÌNH DÂN
Điều
12- Trách nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh
ăn, uống đối với khách hàng:
1- Đảm bảo thực hiện các
quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Quy chế này và quy định của
pháp luật có liên quan.
2- Có niêm yết gía công
khai, bán đúng giá niêm yết.
3- Có thái độ văn minh,
lịch sự khi giao tiếp với khách hàng.
4- Nghiêm cấm hành vi
giành giật khách hàng, lừa dối hoặc bắt chẹt khách hàng.
5- Sắp xếp chỗ để xe cho
khách, đảm bảo an ninh trận tự an toàn giao thông khu vực.
6- Phải bồi thường toàn
bộ chi phí cho khách hàng nếu việc kinh doanh,phục vụ ăn, uống gây thiệt hại đến
khách hàng
Điều
13- Trách nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh ăn, uống
đối với nhân viên, người phục vụ:
1- Phải ký hợp đồng thuê
lao động với nhân viên, người phục vụ; Phải chấp hành các quy định của Bộ Luật
lao động và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
2- Cử nhân viên, người
phục vụ tham dự đủ các lớp tập huấn nghiệp vụ, chuyên môn do ngành Thương mại tổ
chức.
3- Thường xuyên giáo dục,
nhắc nhở nhân viên, người phục vụ về trách nhiệm, thái đội phục vụ khách hàng.
Kịp thời giải quyết những mâu thuẫn nhỏ trong kinh doanh giữa khách hàng và người
phục vụ, không để phát sinh thành mâu thuẫn lớn, phức tạp.
Điều
14- Trách nhiệm của chủ cơ sở kinh ăn, uống đối
với cơ quan chức năng Nhà nước:
1- Phải chấp hành quy định
của UBND Thành phố và hướng dẫn của nghành Thương mại, ngành Thuế đối với việc
kinh doanh ăn, uống bình dân,
2- Phải chấp hành quy định
của ngành Y tế, ngành quản lý Môi trường về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
và giữ gìn bảo vệ môi trường. Khi phát hiện hoặc nghi ngờ có ngộ độc, chủ cơ sở
hoặc người phát hiện có trách nhiệm thông báo ngay với cơ quan y tế gần nhất;
phải lưu giữ thức ăn, uống nghi ngờ gây ngộ độc để cơ quan y tế kịp thời xác
minh làm rõ nguyên nhân.
3- Phải chấp hành quy định
của ngành Công an, Giao thông – Công chính về phòng chống cháy nổ, bảo đảm trật
tự xã hội, an toàn giao thông đô thị.
4- Phải chấp hành các
quy định của ngành Văn hoá Thông tin về treo biển quảng cáo, sử dụng sản phẩm
văn hoá phục vụ kinh doanh ăn, uống, thực hiện nếp sống văn minh nơi công cộng.
Nghiêm cấm đặt biển quảng cáo ra hè, đường phố.
5- Phải chấp hành các
quy định của UBND phường, xã, thị trấn về bảo đảm trật tự, văn minh thương mại
trên địa bàn. Có bản cam kết với UBND phường, xã, thị trấn thực hiện các quy định
của Quy chế này.
6- Phải báo cáo việc thực
hiện Quy chế này với đoàn kiểm tra liên ngành định kỳ hoặc đột xuất.
Chương
4:
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
15- Sở Thương mại chịu trách nhiệm:
1- Phối hợp với UBND quận,
huyện:
a- Tuyên truyền, phổ biến
và kiểm tra thực hiện Quy chế này.
b- Hướng dẫn, mở lớp tập
huấn bồi dưỡng chủ cơ sở kinh doanh và nhân viên phục vụ ăn, uống bình dân thực
hiện các quy định của Quy chế.
2- Định kỳ tổng hợp tình
hình, báo cáo, đề xuất với UBND Thành phố về thực hiện Quy chế.
Điều
16- Công an Thành phố, Sở Giao thông-Công chính
phối hợp với UBND quận, huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo các lực lượng thuộc
ngành giải toả các cơ sở ăn, uống bình dân lấn chiếm vỉa hè, lòng đường, những
nơi công cộng, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.
Điều
17- Các ngành: Y tế, Thuế, Môi trường,
Văn hoá Thông tin phối hợp với UBND quận, huyện chịu trách nhiệm tuyên truyền,
hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định của ngành đối với các cơ sở kinh
doanh ăn, uống bình dân ở địa phương; xử lý kịp thời các cơ sở vi phạm quy định
hiện hành.
Điều
18- UBND quận, huyện chịu trách nhiệm lập danh
sách, đánh giá phân loại cơ sở kinh doanh ăn, uống bình dân thuộc địa bàn quản
lý; phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra, xử lý nghiêm những trường hợp
vi phạm; Có kế hoạch bố trí, sắp xếp và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh
ăn, uống bình dân trên địa bàn nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu văn
minh thương mại.
Điều
19- Chủ cơ sở kinh doanh ăn, uống bình dân vi phạm
các quy định của Quy chế này sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
|
T/M.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Vượng
|