ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1398/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 07 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÁC SẢN PHẨM CHỦ YẾU
CHẾ BIẾN TỪ NÔNG, LÂM, THỦY SẢN VÀ CÁC NGÀNH DỊCH VỤ XUẤT KHẨU TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN
NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định
số 1386/QĐ-CTUBND ngày 09/7/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương Đề án
nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm chế biến từ nông, lâm, thủy sản
và các ngành dịch vụ xuất khẩu tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 28/TTr-SCT ngày 04/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm chủ
yếu chế biến từ nông, lâm, thủy sản và các ngành dịch vụ xuất khẩu tỉnh Bình Định
đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm
- Đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm chủ lực,
tập trung nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm chế biến từ nông, lâm, thủy sản
xuất khẩu và các ngành dịch vụ xuất nhập khẩu mà tỉnh có lợi thế theo tín hiệu
và yêu cầu của thị trường.
- Áp dụng đồng bộ các giải pháp và
phát huy tối đa nội lực, đồng thời tích cực thu hút các nguồn lực bên ngoài
tham gia sản xuất, chế biến và nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm chế biến từ
nông, lâm, thủy sản và các ngành dịch vụ xuất khẩu của tỉnh.
- Gắn việc nâng cao sức cạnh tranh
các sản phẩm và dịch vụ xuất khẩu với giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, tăng kim ngạch xuất khẩu, bảo đảm an ninh - quốc phòng, bảo vệ
môi trường sinh thái, thúc đẩy phát triển công nghiệp, tăng trưởng kinh tế và đẩy
nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của địa phương, vùng và cả nước.
2. Mục tiêu
a. Mục tiêu
chung
- Phát triển và nâng cao năng lực cạnh
tranh các sản phẩm chế biến từ nông, lâm, thủy sản tỉnh Bình Định đến năm 2020
với tốc độ tăng trưởng cao, hiệu quả và bền vững; trên cơ sở đầu tư đổi mới, đầu
tư chiều sâu máy móc, trang thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động, nâng
cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Phát triển các yếu tố tạo nền tảng
cho tăng năng suất nhanh, bền vững thông qua nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
và tăng cường cải cách hành chính.
- Phát triển các ngành dịch vụ có tiềm
năng lớn, có sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao phục vụ quá trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững.
b. Mục tiêu cụ
thể
Đến năm 2015, phấn đấu KNXK các sản
phẩm chế biến từ nông, lâm, thủy sản đạt 540 triệu USD, chiếm 77,1% KNXK toàn tỉnh.
Trong đó, mặt hàng nông sản chiếm 19,6%, lâm sản chiếm 46,4% và thủy sản chiếm
11,1%.
Đến năm 2020, phấn đấu KNXK các sản
phẩm chế biến từ nông, lâm, thủy sản đạt 736 triệu USD, chiếm 81,8% KNXK toàn tỉnh.
Trong đó, mặt hàng nông sản chiếm 16,7%, lâm sản chiếm 51,1%, thủy sản chiếm 14%.
Giai đoạn 2011 - 2015, nhóm hàng
nông, lâm, thủy sản đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 6,5%/năm; giai đoạn 2016 -
2020 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 5,3%/năm.
Phát triển các ngành dịch vụ xuất khẩu:
Giai đoạn 2011 - 2015 đạt tốc độ tăng trưởng 7,8 - 8,5%/năm; giai đoạn 2016 -
2020 đạt tốc độ tăng trưởng 8,0 - 8,5%/năm.
3. Định hướng phát triển sản phẩm
Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp theo hướng tập trung, tạo nguồn nguyên liệu tập trung, quy mô lớn, trên
cơ sở thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lượng nguyên liệu cung cấp đủ cho
các nhà máy chế biến.
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi
mới công nghệ tiên tiến, hiện đại để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành
sản phẩm, trong đó chú trọng khâu bảo quản, chế biến các loại nông sản, thủy sản
để sản xuất sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng trong nước và quốc tế; xây dựng
và quảng bá thương hiệu hàng hóa, đầu tư công tác thiết kế mẫu mã, kiểu dáng sản
phẩm …
a. Nhóm, mặt hàng chế biến từ nông sản
Giai đoạn
2011 - 2020, nhóm hàng nông sản ước thực hiện 1.389,4 triệu USD, tốc độ tăng
trưởng bình quân tăng 6,3%/năm. Gồm các mặt hàng chủ yếu như:
- Mặt hàng Gạo: Đến năm 2015, đạt giá
trị ước 36 triệu USD; đến năm 2020, đạt giá trị 54 triệu USD;
- Sắn các loại: Đến năm 2015, giá trị
ước đạt 100 triệu USD; đến năm 2020, giá trị 95 triệu USD;
Các mặt hàng khác chế biến từ nông sản,
tùy theo tình hình nhu cầu thị trường mà kế hoạch sản xuất chế biến các sản phẩm
xuất khẩu phù hợp.
b. Nhóm, mặt hàng chế biến từ lâm sản
Giai đoạn 2011 - 2020, nhóm hàng lâm
sản ước thực hiện 3,498 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng bình quân tăng 5,1%/năm. Gồm
các mặt hàng chủ yếu như:
- Gỗ tinh chế: Đến năm 2015, giá trị
325 triệu USD. Đến năm 2020, giá trị 460 triệu USD.
- Dăm gỗ, bột giấy: Đến năm 2015, giá trị 80 triệu USD. Đến năm 2020, giá trị
80 triệu USD.
- Hàng thủ công mỹ nghệ từ gỗ, mây,
tre nứa: Trước mắt tập trung ổn định và phát triển quy mô sản xuất phù hợp với
nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, đầu tư cải tạo cảnh quan môi trường phục
vụ du lịch. Thời gian đến, tính toán các nguồn lực để có kế hoạch đầu tư đổi mới
một số thiết bị tiên tiến phù hợp với công nghệ sản xuất như sấy gỗ, sơn cao cấp
…
c. Sản phẩm chế biến từ thủy sản
Giai đoạn 2011 - 2020, nhóm hàng thủy
sản ước thực hiện 797 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân tăng 14%/năm. Gồm
các mặt hàng chủ yếu như: Tôm đông lạnh; cá các loại
như: cá ngừ đại dương, cá phi lê, cá hộp, ...
+ Đến năm 2015, xuất khẩu tôm, số lượng
8.000 tấn, giá trị 42 triệu USD; Cá các loại, số lượng 7.000 tấn, giá trị 34
triệu USD, còn lại là các mặt hàng thủy sản khác.
+ Đến năm 2020, xuất khẩu tôm, số lượng
12.000 tấn, giá trị 58 triệu USD; Cá các loại, số lượng 10.000 tấn, giá trị
66,6 triệu USD, còn lại là các mặt hàng thủy sản khác.
4. Định hướng phát triển thị trường
Tiếp tục đa dạng hóa thị trường xuất
khẩu, giữ vững thị trường truyền thống, tập trung thị trường trọng điểm, củng cố,
mở rộng thị trường hiện có, khai thác thị trường mới như Châu Phi, Tây Á, Nam Mỹ
và đẩy mạnh các chương trình hợp tác đầu tư với các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc
Campuchia tạo nguồn nguyên liệu sản xuất chế biến hàng xuất khẩu.
Đẩy mạnh thiết kế mẫu mã, nhãn
mác sản phẩm, đăng ký sở hữu nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, xây dựng
thương hiệu và đăng ký với các thị trường xuất khẩu; tham gia các chương trình
xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia; ứng dụng mạnh mẽ thương mại điện tử
vào hoạt động sản xuất kinh doanh; quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp trên các cổng
thông tin quốc gia, của tỉnh; áp dụng các phương thức kinh doanh tiên tiến … tạo
cơ hội tập trung xuất khẩu vào các thị trường truyền thống và trọng điểm, như
thị trường EU, thị trường các nước Đông Á và ASEAN, thị trường các nước Bắc Mỹ,
thị trường Châu Đại Dương, thị trường Liên bang Nga, các nước SNG và Đông Âu,
thị Trường Châu Phi.
5. Phát triển ngành dịch vụ xuất khẩu
a. Định hướng
phát triển chung
Phát triển ngành dịch vụ xuất khẩu đạt
tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa; tập trung nguồn
lực, đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng và lợi thế, các ngành
có hàm lượng khoa học và công nghệ cao mang lại giá trị gia tăng cao, làm cơ sở
cho sự phát triển chung của khu vực dịch vụ và toàn bộ nền kinh tế.
Đẩy mạnh
dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu, liên kết phát triển hệ thống phân phối các sản phẩm
có lợi thế cạnh tranh ở trong và ngoài nước, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm
dịch vụ của tỉnh, liên kết hình thành một số trung tâm dịch vụ đặc biệt là các
trung tâm dịch vụ logistics có quy mô và có sức cạnh tranh trong khu vực.
b. Các ngành dịch
vụ xuất khẩu
Đến năm 2020 Bình Định cơ bản trở
thành một tỉnh công nghiệp, do vậy từ nay đến năm 2016 và đến năm 2020 cần phát
triển toàn diện và phát huy hiệu quả các ngành dịch vụ sau:
- Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông: Được xem là nòng cốt, làm tiền đề cho quá trình hội nhập quốc tế và trở
thành một trong những điểm tựa quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
góp phần đưa Bình Định trở thành tỉnh có trình độ tiên tiến về phát triển kinh
tế tri thức và xã hội thông tin.
- Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm: Hình thành các dự án, chương trình phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh theo hướng cải thiện và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp dễ
dàng tiếp cận các nguồn lực, thị trường và các loại hình dịch vụ.
- Dịch vụ logistics: Xây dựng chiến
lược phát triển dịch vụ logistics theo Quyết định số 07/2011/QĐ-TTg ngày
25/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận
tải vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,
xem dịch vụ logistics là yếu tố then chốt thúc đẩy phát triển sản xuất, hệ thống
phân phối các ngành dịch vụ khác và lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập
khẩu. Hình thành dịch vụ trọn gói 3PL (integrated 3PL); phát triển logistics điện
tử cùng với thương mại điện tử và quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả và thân thiện;
phát triển hợp lý các phương thức vận tải đường bộ, đường sắt, đường biển và
hàng không; xây dựng chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia
kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; hỗ trợ các doanh nghiệp vận tải
hàng xuất nhập khẩu.
- Phát triển nguồn nhân lực: Đáp ứng
nhu cầu cho các hoạt động xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ nông, lâm, thủy sản,
cho các dịch vụ khoa học công nghệ.
- Đẩy mạnh liên kết phát triển và
tăng cường quản lý nhà nước: Đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn được tổ chức và phân phối thông suốt trên
phạm vi cả nước, có đủ nguồn lực, cơ chế chính sách giải quyết kịp thời các biến
động của thị trường về quan hệ cung - cầu, giá cả hàng hóa và dịch vụ …
6. Các giải pháp chủ yếu nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm và dịch vụ xuất
khẩu
- Tập trung triển khai thực hiện các
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm và dịch vụ xuất khẩu, gồm:
Giải pháp đối với nhóm hàng nông sản; giải pháp đối với nhóm hàng lâm sản; giải
pháp đối với thủy sản; giải pháp sức cạnh tranh các dịch vụ xuất khẩu.
- Tập trung xây dựng 4 chương trình
trọng tâm, gồm: Chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng và quảng bá thương
hiệu hàng xuất khẩu chủ lực; Chương trình hỗ trợ công nghệ và nâng cao chất lượng
sản phẩm xuất khẩu chủ lực; Chương trình cải cách hành chính và phát triển dịch
vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng chủ lực; Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong các hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng chủ lực.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả các nội dung như đã nêu trong Đề án; định kỳ tổng hợp báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện cho UBND tỉnh để theo dõi chỉ đạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương,
Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và
Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải, Trưởng ban Ban
Quản lý Khu kinh tế, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|