QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ GIÁ
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Để chuyển công tác quản lý
giá phù hợp với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp và người
tiêu dùng, góp phần ổn định đời sống nhân dân;
Căn cứ kết luận của Hội đồng Nhà nước tại phiên họp ngày 21 và 22 tháng 2 năm
1992 xem xét dự án Pháp lệnh về giá;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá Nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH
I- DANH MỤC HàNG HOÁ, DịCH VỤ
DO NHÀ NƯỚC ĐỊNH GIÁ CHUẨN VÀ GIÁ GIỚI HẠN
Điều 1.
Nhà nước định giá chuẩn:
1. Điện, cước
thư, cước điện thoại, điện báo trong nước;
2. Thuỷ lợi
phí đối với việc sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước;
3. Tài nguyên nhượng bán hoặc
cho thuê;
4. Đất cho thuê;
5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
cho thuê hoặc bán.
Điều 2. Nhà
nước định giá giới hạn:
1. Giá tối đa hàng chuẩn: xăng dầu,
kim loại, urê, xi măng, giấy in báo, cước vận chuyển bằng đường sắt, đường biển
đối với lương thực từ Nam ra Bắc, phân bón từ Bắc vào Nam và một số hàng hoá
quan trọng đưa lên miền núi, giá giới hạn mua vào và bán ra các mặt hàng thuộc
danh mục dự trữ quốc gia.
2. Giá tối thiểu mua thóc, giá tối
đa bán gạo tại các thị trường trọng điểm khi có biến động giá;
3. Giá tối đa nước máy tại các
thành phố, khu công nghiệp;
4. Giá xuất khẩu tối thiểu bằng
ngoại tệ: gạo, dầu thô, giá nhập khẩu tối đa bằng ngoại tệ, xăng dầu, urê;
5. Giá để tính thuế đối với đất;
6. Giá để tính thuế một số hàng
nhập khẩu;
7. Tỷ giá giữa đồng ngân hàng Việt
Nam và đồng ngoại tệ.
Điều 3. Nhà nước quy
định cơ chế quản lý giá đối với:
1. Công trình xây dựng cơ bản
thuộc sở hữu Nhà nước;
2. Tài sản cố định thuộc sở hữu
Nhà nước nhượng bán;
3. Giá tài sản cố định áp dụng
trong cơ chế bảo toàn vốn;
4. Cước bưu chính viễn thông quốc
tế.
Điều 4. Thẩm
quyền của các ngành, các cấp trong việc quản lý và quy định giá:
1. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng:
a) Quy định cơ chế quản lý giá đối
với: công trình xây dựng cơ bản và giá tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, cước bưu
chính viễn thông quốc tế;
b) Quyết định giá điện, cước
thư, cước điện thoại và điện báo trong nước;
c) Quyết định giá giới hạn xăng
ô-tô, dầu diêzen, dầu mazut, dầu hoả.
2. Chủ nhiệm Uỷ
ban Vật giá Nhà nước:
a) Được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
uỷ quyền ban hành một số quyết định giá những mặt hàng ghi tại khoản 1 của Điều
này.
b) Thẩm định các phương án giá
do các Bộ quản lý ngành hàng trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
c) Chủ trì
bàn với các Bộ, các ngành liên quan trình Hội đồng Bộ trưởng việc phân công quyền
định giá giữa các Bộ các ngành đối với danh mục mặt hàng ghi tại Điều 1, Điều
2, Điều 3 ngoài danh mục thuộc Hội đồng Bộ trưởng quyết định và giá những hàng
hoá dịch vụ khác thanh toán bằng nguồn ngân sách cấp.
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
giá hàng hoá và dịch vụ do Hội đồng Bộ trưởng quy định.
e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm kỷ luật Nhà nước về giá theo các quy định hiện hành.
3. Các Bộ quản lý ngành hàng:
a) Chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc
Bộ mình quản lý lập phương án giá trình Bộ và đồng gửi Uỷ ban Vật giá Nhà nước
(đối với hàng hoá và dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Bộ và Uỷ ban Vật giá
Nhà nước).
b) Đối với mặt hàng thuộc Hội đồng
Bộ trưởng quyết định giá, thì Bộ quản lý ngành hàng lập phương án giá trình Hội
đồng Bộ trưởng phê duyệt, sau khi có ý kiến thẩm định của Uỷ ban Vật giá Nhà nước.
4. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
thành phố:
a) Tổ chức chỉ đạo thực hiện quyết
định giá hàng hoá, dịch vụ do cấp có thẩm quyền ở Trung ương quy định áp dụng tại
địa phương.
b) Quyết định giá nước máy tại
các thành phố, khu công nghiệp và giá một số ít hàng hoá, dịch vụ khác ngoài thẩm
quyền định giá của trung ương, mà địa phương thấy cần thiết phải chỉ đạo giá
sau khi thống nhất ý kiến về danh mục những hàng hoá, dịch vụ này với Uỷ ban Vật
giá Nhà nước.
Điều 5. Cơ quan có
thẩm quyền định giá chuẩn và giá giới hạn có trách nhiệm:
1. Phê duyệt giá đúng thời hạn
theo quy định của Nhà nước.
2. Định lại giá chuẩn, giá giới
hạn khi chi phí sản xuất biến động từ 5% đến 10% hoặc quan hệ cung cầu có thay
đổi, cần thiết phải định lại giá.
Điều 6. Đại
diện Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng và tổ chức xã hội khác được nhận phương án giá có liên
quan, tham gia thảo luận khi xác định mức giá và phê duyệt giá.
II- BÌNH ỔN GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG
XÃ HỘI.
Điều 7. NHà nước thực
hiện các biện pháp kinh tế để bình ổn giá cả thị trường xã hội, phấn đấu từng
bước kiềm chế và đẩy lùi lạm phát. áp dụng các biện pháp có hiệu lực nhằm trước
hết bình ổn giá lương thực, và tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với các
ngoại tệ mạnh.
Uỷ ban Vật giá Nhà nước chịu
trách nhiệm thu nhập, phân tích và thông báo kịp thời diễn biến giá cả thị trường
trong nước và ngoài nước, đề xuất các giải pháp bình ổn giá, điều chỉnh mặt bằng
giá và quan hệ tỷ giá cho phù hợp với sự thay đổi của giá quốc tế.
Điều 8. Doanh nghiệp
Nhà nước kinh doanh hàng hoá thuộc danh mục bình ổn giá ghi tại Điều 7 và khoản
1 Điều 2 có trách nhiệm:
1. Báo cáo tình hình sản xuất,
lưu thông, dự trữ tồn kho, giá đang mua bán theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền quản lý Nhà nước về giá;
2. Chấp hành các biện pháp về
kinh tế, hành chính theo luật pháp nhằm bình ổn giá.
Điều 9. Khi hàng hoá
thuộc danh mục bình ổn giá có dấu hiệu đột biến về giá, cơ quan có thẩm quyền
quản lý Nhà nước về giá được quyền:
1. Kiểm soát định mức tối đa tồn
kho hàng hoá của doanh nghiệp theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng;
2. Kiểm soát các yếu tố hình
hành giá, nhất thiết phải nộp vào ngân sách Nhà nước phần chênh lệch do man
khai các yếu tố hình thành giá hoặc thông báo cho cơ quan thuế xác định lại mức
thuế phải nộp do đầu cơ tăng giá.
III- ĐĂNG KÝ GIÁ, HIỆP THƯƠNG
GIÁ, NIÊM YẾT GIÁ.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện thí điểm hình thức đăng ký giá những hàng hoá, dịch vụ (không
duyệt giá) của các doanh nghiệp có kinh doanh với khối lượng lớn, chi phối giá
cả thị trường nhưng không thuộc diện Nhà nước định giá. Trong năm 1992, tổ chức
đăng ký giá đối với phân lân, thuốc trừ sâu thông dụng, bông, thuốc kháng sinh
thông dụng, vật liệu nổ, cước cảng biển.
Uỷ ban Vật giá Nhà nước quy định
thủ tục, hồ sơ đăng ký giá và chủ trì cùng phối hợp với các Bộ quản lý các cơ sở
kinh doanh các sản phẩm nói trên trong việc tổ chức thực hiện thí điểm, tiến
hành tổng kết, rút kinh nghiệm, báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng để mở rộng
hình thức đăng ký giá đối với các mặt hàng quan trọng khác.
Điều 11. Cơ
quan quản lý Nhà nước về giá của Trung ương và tỉnh và thành phố được quyền tổ
chức hiệp thương giá trong các trường hợp:
1. Khi đơn vị kinh doanh đề nghị
cơ quan quản lý giá tổ chức hiệp thương do không thoả thuận được mức giá ký hợp
đồng;
2. Khi cơ quan quản lý Nhà nước
phát hiện đơn vị kinh doanh có hành động lợi dụng thế độc quyền hoặc liên minh
độc quyền để tăng giá hoặc hạ giá gây thiệt hại cho doanh nghiệp khác, người
tiêu dùng và Nhà nước.
Trong trường hợp đã tổ chức hiệp
thương, mà các bên vẫn chưa thoả thuận được mức giá thì cơ quan quản lý giá ban
hành quyết định giá để phục vụ kịp thời sản xuất, lưu thông. Sau một thời gian
thực hiện nếu thấy cần thiết thì tổ chức lại việc hiệp thương giá.
Uỷ ban Vật giá Nhà nước ban hành
qui chế hiệp hương giá, hướng dẫn các tỉnh thành phố và các doanh nghiệp thực
hiện.
Điều 12. Các doanh
nghiệp phải niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá tại
cửa hàng phù hợp với chủng loại, quy cách chất lượng, trọng lượng, số lượng để
mua bán được thuận lợi. Đối với những hàng hoá, dịch vụ khác, khuyến khích các
doanh nghiệp niêm yết giá theo giá do doanh nghiệp tự định.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
chỉ đạo viêc tổ chức thực hiện niêm yết giá đối với hàng công nghiệp bán tại cửa
hàng thuộc các trung tâm thương nghiệp thành phố, thị xã và giá mua nông sản,
thực phẩm của dân (lương thực, cà phê, bông, chè...) phù hợp với phẩm chất, quy
cách từng mặt hàng tại các điểm mua.
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của Hội đồng
Bộ trưởng trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà
nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Chủ nhiệm Uỷ
ban Vật giá Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các ngành, các cấp,
các doanh nghiệp thực hiện Quyết định này.