ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1349/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 25
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH VÙNG SẢN XUẤT RAU, MÀU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH AN GIANG ĐẾN
NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số Điều Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày
29/11/2012 của UBND tỉnh An Giang về Ban hành Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại
Tờ trình số 416/TTr-SKHĐT ngày 12/8/2014 về việc phê duyệt Quy hoạch vùng sản
xuất rau, màu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch vùng sản xuất rau, màu ứng dụng công nghệ
cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ
yếu như sau:
I. Quan điểm và mục tiêu quy
hoạch:
1. Quan điểm phát triển quy hoạch:
- Gắn chỉ đạo đẩy mạnh phát triển rau, màu ứng dụng
công nghệ cao với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung
toàn tỉnh.
- Phát triển vùng sản xuất rau, màu ứng dụng công
nghệ cao để sản xuất rau, màu an toàn gắn với chế biến và tiêu thụ, phù hợp với
chiến lược phát triển nông nghiệp của ngành và địa phương.
- Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất rau, màu an
toàn phù hợp với khả năng đầu tư, điều kiện kinh tế - xã hội và năng lực của
nông dân; đẩy mạnh việc áp dụng và lựa chọn công nghệ trong sản xuất nhằm nâng
cao năng suất và chất lượng rau màu gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
- Đầu tư công nghệ vào các vùng phát triển quy hoạch
với quy mô và theo cơ cấu chủng loại rau, màu phù hợp; áp dụng các biện pháp
thâm canh tổng hợp theo hướng an toàn như VietGAP, GlobalGAP, … tăng cường và đổi
mới công nghệ trong sản xuất, chế biến và bảo quản giúp nâng cao giá trị sản phẩm
nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ và hướng đến xuất khẩu.
2. Mục tiêu quy hoạch:
a) Mục tiêu chung:
- “Quy hoạch phát triển vùng sản xuất rau, màu ứng
dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” vừa
là mục tiêu vừa là định hướng sản xuất góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm tăng trưởng và phát triển bền vững
ngành rau, màu của tỉnh; tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, góp phần tăng thu
nhập cho người sản xuất.
- Phát triển và ứng dụng rộng rãi có hiệu quả các
công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong sản xuất rau, màu an toàn từ khâu sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, đạt tiêu chuẩn
an toàn đáp ứng nhu cầu gắn kết tiêu thụ ổn định và bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể:
* Đến 2020
- Phát triển và nhân rộng có hiệu quả diện tích ứng
dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước trong lĩnh vực sản
xuất rau, màu với quy mô 5.000 – 7.000 ha; trong đó diện tích sản xuất ứng dụng
công nghệ cao quy hoạch cây rau đạt khoảng 2.000 – 2.500 ha và cây màu đạt
4.000 – 5.000 ha.
- Thu nhập của nông dân trồng rau màu ứng dụng công
nghệ cao tăng tối thiếu là 30% so với sản xuất thông thường tại thời điểm năm
2014.
- Xây dựng được 03 - 06 mô hình điểm, tổ hợp tác, tổ
sản xuất rau, màu có đầu tư cơ sở vật chất và được chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất rau, màu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quy định của Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
- Xây dựng và áp dụng thành công 05 quy trình sản
xuất công nghệ cao với hiệu quả và triển vọng cho sản xuất rau, màu chuyên
canh; trong đó có 03 quy trình cây rau và 02 quy trình cây màu.
* Định hướng đến năm 2030
- Duy trì và đầu tư cơ sở vật chất vùng quy hoạch
chuyên canh sản xuất rau, màu ứng dụng công nghệ cao của tỉnh; cụ thể cây rau
là 2.000 – 2.500 ha và cây màu là 4.000 – 5.000 ha.
- Thu nhập của nông dân trồng rau màu ứng dụng công
nghệ cao tăng tối thiếu là 50% so với sản xuất thông thường tại thời điểm năm
2014.
- Xây dựng 03 chợ đầu mối gắn với vùng quy hoạch
chuyên canh để tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm rau, màu đạt tiêu chuẩn chất lượng
tại thành phố Châu Đốc, thành phố Long Xuyên và huyện Chợ Mới.
- Đầu tư dây chuyền sản xuất công nghiệp và xây dựng
hệ thống nhà lưới, nhà vòm, hệ thống tưới tiêu tự động, chuyển giao công nghệ,…
nhằm tạo sản phẩm rau, màu đạt tiêu chuẩn xuất khẩu mang tính công nghiệp hoá.
- Hình thành vùng sản xuất chuyên canh sản xuất giống
rau, màu của tỉnh; trong đó sản xuất được 06 loại giống rau (03 giống rau ăn
lá, 02 giống rau ăn quả, 01 giống rau ăn củ) và 03 loại giống cây màu có giá trị
kinh tế và bền vững để nâng cao tính chủ động trong sản xuất, hạn chế tối đa sự
lệ thuộc vào giống ngoại nhập.
II. Nội dung quy hoạch:
1. Diện tích quy hoạch:
- Cây rau: Tổng diện tích quy hoạch phát triển vùng
rau, dưa các loại ứng dụng công nghệ cao là 2.620,5 ha tại 06 địa phương bao gồm
các huyện Chợ Mới, An Phú, Châu Phú, thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc
và thị xã Tân Châu. Trong đó: Giai đoạn 1 (2015 – 2020): 2.590,5 ha; Giai đoạn
2 (2021 – 2030): 2.620,5 ha.
- Cây màu: Tổng diện tích quy hoạch phát triển vùng
sản xuất cây màu ứng dụng công nghệ cao là 4.844,75 ha tại 04 địa phương bao gồm
các huyện Chợ Mới, An Phú, Châu Phú và thị xã Tân Châu. Trong đó: Giai đoạn 1
(2015 – 2020): đạt 4.844,75 ha; Giai đoạn 2 (2021 – 2030) vẫn duy trì diện tích
quy hoạch giai đoạn 1 là 4.844,75 ha để đầu tư có chiều sâu tăng giá trị sản xuất
trên một đơn vị diện tích.
Bảng 1. Diện tích
quy hoạch vùng sản xuất rau, màu ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2015 - 2020
và định hướng đến 2030.
Đơn vị tính: ha
Huyện, thị,
thành
|
Cây rau
|
Cây màu
|
2015-2020
|
2021-2030
|
2015-2020
|
2021-2030
|
1. Chợ Mới
|
757
|
757
|
1.674
|
1.674
|
2. An Phú
|
370
|
370
|
1.500
|
1.500
|
3. Châu Phú
|
1.073
|
1.073
|
1.170,75
|
1.170,75
|
4. Long Xuyên
|
50
|
80
|
-
|
-
|
5. Châu Đốc
|
40,5
|
40,5
|
-
|
-
|
6. Tân Châu
|
300
|
300
|
500
|
500
|
Tổng
|
2.590,5
|
2.620,5
|
4.844,75
|
4,844.75
|
2. Chủng loại rau, màu quy hoạch:
a) Nhóm cây rau: Bao gồm rau dưa các loại và rau
gia vị. Tổng diện tích quy hoạch là 2.590,5 ha đến năm 2020 và định hướng đến
2030 là 2.620,5 ha, trong đó:
- Rau dưa các loại: Bao gồm các loại rau sản xuất
truyền thống của địa phương như: cải xanh, cải ngọt, dưa, bầu bí,… Diện tích
quy hoạch phát triển sản xuất các chủng loại rau này ở giai đoạn 1 (2015 –
20120) là 1.959,5 ha và giai đoạn 2 (2021 - 2030) 1.989,5 ha.
- Rau gia vị: Bao gồm các chủng loại hành, hẹ, tỏi,
ớt, ngò rí…Diện tích quy hoạch ứng dụng công nghệ cao ở giai đoạn 1 (2015 –
2020) là 631 ha; giai đoạn 2 duy trì diện tích 631 ha và nâng chất diện tích
quy hoạch.
b) Nhóm cây màu: Bao gồm các loại khoai cao, Khoai
lang, Đậu bắp Nhật, Mè, Đậu nành rau, Đậu phộng chuyên canh, Bắp chuyên canh, Bắp
non, … đây là những chủng loại cây có giá trị kinh tế cao và phù hợp với điều
kiện của từng địa phương. Tổng diện tích quy hoạch phát triển sản xuất cây màu ứng
dụng công nghệ cao ở giai đoạn 1 từ 2015 đến năm 2020 là: 4.844,75 ha; và định
hướng đến giai đoạn 2 năm 2030 không mở rộng thêm diện tích quy hoạch mà đầu tư
lựa chọn công nghệ nâng cao giá trị lợi nhuận trên đơn vị diện tích sản xuất đối
với từng loại cây màu cụ thể trên vùng được quy hoạch ở giai đoạn 1 là 4.844,75
ha.
Bảng 2. Diện tích
quy hoạch và chủng loại rau, màu an toàn ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2015
- 2020 và định hướng đến năm 2030.
Đơn vị tính: ha
Nhóm Cây
|
Giai đoạn
|
2015-2020
|
2021-2030
|
1. Cây rau
|
2.590,5
|
2.620,5
|
- Rau dưa các loại
|
1.959,5
|
1.989,5
|
- Rau gia vị (hành, hẹ)
|
631
|
631
|
2. Cây màu
|
4.844,75
|
4.844,75
|
- Khoai cao
|
1.152
|
1.152
|
- Khoai lang
|
30
|
30
|
- Đậu bắp Nhật
|
375,75
|
375,75
|
- Mè
|
350
|
350
|
- Đậu nành rau
|
445
|
445
|
- Đậu phộng chuyên canh
|
500
|
500
|
- Bắp chuyên canh
|
1.400
|
1.400
|
- Bắp non
|
592
|
592
|
Tổng
|
7.435,25
|
7.465,25
|
Quy hoạch tổng thể vùng sản xuất rau, màu ứng dụng
công nghệ cao theo hướng an toàn được thực hiện tại 6 vùng chuyên canh (thuộc
31 xã) sản xuất rau màu của tỉnh là Chợ Mới (13 xã), An Phú (07 xã), Châu Phú
(05 xã), Long Xuyên (02 phường, xã), Châu Đốc (02 phường) và Tân Châu (02 xã).
Tổng diện tích quy hoạch phát triển vùng sản xuất
rau, màu ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020 là 7,435.25 ha và định hướng đến
năm 2030 là 7,465.25 ha
Bảng 3. Quy hoạch
tổng thể diện tích vùng sản xuất rau, màu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang
giai đoạn 2015 – 2020 và định hướng đến 2030.
Đơn vị tính: ha
Huyện
|
Xã
|
Nhóm cây rau
|
Nhóm cây màu
|
Giai đoạn
|
2015-2020
|
2021-2030
|
1. Chợ Mới
|
2.431
|
2.431
|
1
|
Kiến An
|
Rau gia vị
(hành, hẹ)
|
|
422
|
422
|
2
|
Hội An
|
|
Khoai cao
|
552
|
552
|
3
|
Mỹ An
|
|
Bắp non
|
448
|
448
|
4
|
TT Mỹ Luông
|
|
Bắp non
|
144
|
144
|
5
|
TT. Chợ Mới
|
Rau dưa
|
|
29
|
29
|
6
|
Long Giang
|
Rau dưa
|
|
90
|
90
|
7
|
Long Điền A
|
Rau dưa
|
|
68
|
68
|
8
|
Long Kiến
|
|
Khoai lang
|
30
|
30
|
9
|
Bình Phước Xuân
|
|
Khoai cao
|
500
|
500
|
10
|
`Bình
|
Rau dưa
|
|
40
|
40
|
11
|
Hòa An
|
Rau dưa
|
|
20
|
20
|
12
|
Kiến Thành
|
Rau dưa
|
|
58
|
58
|
13
|
Mỹ Hội Đông
|
Rau dưa
|
|
30
|
30
|
2. An Phú
|
|
|
|
1.870
|
1.870
|
1
|
Phú Hữu
|
Rau dưa
|
|
100
|
100
|
|
Bắp chuyên canh
|
500
|
500
|
|
Đậu phộng chuyên canh
|
500
|
500
|
2
|
Khánh An
|
Rau dưa
|
|
100
|
100
|
|
Bắp chuyên canh
|
300
|
300
|
3
|
Vĩnh Trường
|
Rau dưa
|
|
100
|
100
|
4
|
Phước Hưng
|
Rau dưa
|
|
50
|
50
|
5
|
Khánh Bình
|
|
Bắp chuyên canh
|
100
|
100
|
6
|
TT. An Phú
|
Rau dưa
|
|
20
|
20
|
7
|
Đa Phước
|
|
Khoai cao
|
100
|
100
|
3. Châu Phú
|
|
|
2.243,75
|
2.243,75
|
|
|
|
Đậu bắp Nhật
|
50
|
50
|
|
|
Rau gia vị
(Hành)
|
|
40
|
40
|
Rau gia vị
(Hẹ)
|
|
50
|
50
|
|
Mè
|
350
|
350
|
Rau dưa
|
|
50
|
50
|
2
|
Khánh Hòa
|
|
Đậu nành rau
|
15
|
15
|
|
Đậu bắp Nhật
|
25,75
|
25,75
|
Rau gia vị
(Hẹ)
|
|
33
|
33
|
Rau gia vị
(Hành)
|
|
36
|
36
|
Rau dưa
|
|
319
|
319
|
3
|
Mỹ Đức
|
|
Đậu bắp Nhật
|
15
|
15
|
Rau gia vị
(Hành)
|
|
30
|
30
|
Rau gia vị
(Hẹ)
|
|
20
|
20
|
Rau dưa
|
|
315
|
315
|
4
|
Mỹ Phú
|
|
Đậu bắp Nhật
|
265
|
265
|
|
Đậu nành rau
|
230
|
230
|
Rau dưa
|
|
140
|
140
|
5
|
TT Cái Dầu
|
|
Đậu nành rau
|
200
|
200
|
|
Đậu bắp Nhật
|
20
|
20
|
Rau dưa
|
|
40
|
40
|
4. Long Xuyên
|
|
|
50
|
80
|
1
|
Mỹ Hòa Hưng
|
Rau dưa
|
|
40
|
60
|
2
|
Mỹ Thạnh
|
Rau dưa
|
|
10
|
20
|
5. Châu Đốc
|
|
|
40,5
|
40,5
|
1
|
Vĩnh Mỹ
|
Rau dưa
|
|
35,5
|
35,5
|
2
|
Châu Phú B
|
Rau dưa
|
|
5
|
5
|
6. Tân Châu
|
|
|
800
|
800
|
1
|
Châu Phong
|
|
Bắp chuyên canh
|
500
|
500
|
2
|
Long An
|
Rau dưa
|
|
300
|
300
|
TỔNG
|
7.435,25
|
7.465,25
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Các giải pháp thực hiện
quy hoạch:
1. Giải pháp ứng dụng và chuyển giao công nghệ:
a) Giống:
- Phục tráng các giống địa phương, cung ứng đủ giống
rau có chất lượng, giá trị kinh tế cao cho nhu cầu phát triển diện tích rau của
tỉnh.
- Chọn tạo giống rau mới có năng suất cao, phẩm chất
tốt, kháng sâu bệnh.
- Đối với giống rau mới: (1) Khuyến khích các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh cung ứng các chủng loại giống F1 (2) Có chính sách hỗ
trợ ban đầu giá giống bằng vốn khuyến nông để vận động nông dân tham gia chương
trình chuyển đổi giống phù hợp.
b) Ứng dụng khoa học và công nghệ cao trong sản xuất
và chế biến:
- Áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật gắn với ứng
dụng các thiết bị, máy móc từ khâu làm đất, khâu chuẩn bị giống, chăm sóc, sử dụng
phân bón, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, chế biến bảo quản, vận chuyển và tiêu
thụ.
- Áp dụng rộng rãi các biện pháp quản lý dịch hại tổng
hợp, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn và hiệu quả theo nguyên tắc “04
đúng”; trong sản xuất áp dụng các kỹ thuật, nhà lưới, nhà vòm, màng phủ nông
nghiệp, canh tác thủy canh, bán thủy canh, hệ thống tưới phun tự động phun mù,
phun sương, tưới tiết kiệm, sử dụng phân hữu cơ vi sinh, chế phẩm sinh học, trồng
rau trên giá thể, ….
- Xây dựng và nâng cao năng lực các cơ sở nghiên cứu
và sản xuất giống rau màu tại địa phương, đẩy mạnh công tác nhập khẩu và khảo
nghiệm các giống rau màu, tuyển chọn và nhân giống các loại rau, màu có năng suất
cao, chất lượng, kháng sâu bệnh, thích nghi với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường công tác khuyến nông, chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật, hướng dẫn nông dân áp dụng công nghệ cao trong sản xuất rau, màu;
thực hiện mô hình sản xuất rau theo quy trình VietGAP, quản lý chuỗi cung ứng
rau từ trồng đến người ăn, truy nguyên nguồn gốc để được người tiêu dùng chấp
nhận hướng đến xuất khẩu.
2. Giải pháp đẩy mạnh quản lý nhà nước trong
công tác kiểm tra chất lượng rau an toàn.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn và quản lý sản xuất,
sơ chế biến tiêu thụ rau an toàn; chứng nhận sản xuất rau theo tiêu chí quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an
toàn thực phẩm cơ sở kinh doanh và sản xuất rau, màu nhằm từng bước đưa hoạt động
sản xuất và tiêu thụ rau an toàn vào nề nếp.
- Xây dựng hệ thống công cụ kiểm tra chứng nhận sản
phẩm sản xuất theo quy trình rau an toàn; đầu tư cơ sở vật chất và hoàn thiện
tư cách pháp nhân cho Trung tâm kiểm nghiệm chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
tạo cơ sở pháp lý hỗ trợ công tác quản lý sản xuất và kinh doanh rau an toàn của
tỉnh.
- Xây dựng hệ thống đội ngũ cán bộ kỹ thuật đủ năng
lực và trình độ giám sát, kiểm soát chất lượng rau an toàn từ khâu sản xuất đến
tiêu thụ; xây dựng cơ chế hỗ trợ để đảm bảo các hoạt động giám sát và kiểm soát
đạt hiệu quả.
- Tổ chức thanh kiểm tra, giám sát sản xuất, sơ chế,
chế biến và kinh doanh rau an toàn; phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm.
3. Tổ chức thực hiện quy trình khép kín về quản
lý nhà nước về bảo vệ thực vật trên rau.
- Hoàn thiện quy trình, tổ chức thực hiện công tác
kiểm tra sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên đồng ruộng. Kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành mua bán thuốc bảo vệ thực vật tại các vùng chuyên canh rau, màu đã
được quy hoạch. Tăng cường quản lý dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tại chỗ và kiểm
soát đầu vào tại địa phương theo yêu cầu kiểm tra nguồn gốc xuất xứ rau, màu tại
các chợ đầu mối.
- Đầu tư trang thiết bị bổ sung, đào tạo cán bộ để
nâng cao năng lực phòng phân tích dư lượng. Tổ chức hệ thống kiểm tra và chứng
nhận sản phẩm được sản xuất theo quy trình an toàn (IPM, GAP) tại nơi sản xuất.
- Phối hợp với các Sở ngành thực hiện kiểm tra dư
lượng độc chất trong rau tại các chợ đầu mối dưới sự chỉ đạo thống nhất của ban
chỉ đạo liên ngành Vệ sinh an toàn thực phẩm theo nội dung Luật An toàn Thực phẩm.
- Đánh giá các loại chất thải trong quá trình sản
xuất rau màu. Đề xuất các giải pháp thu gom, xử lý các chất thải trong quá
trình sản xuất rau màu.
4. Giải pháp về đẩy mạnh công tác xúc tiến
thương mại.
- Xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu “rau an
toàn”, sản phẩm rau, màu ứng dụng công nghệ cao.
- Các cơ quan chức năng phối hợp với các Doanh nghiệp
đẩy mạnh thực hiện ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với nông dân, tổ hợp
tác, hợp tác xã sản xuất rau, màu an toàn.
- Thu hút đầu tư của các nhà đầu tư trong lĩnh vực
thu mua và chế biến các sản phẩm rau, màu an toàn. Đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến
mẫu mã, bao bì hàng hóa gắn với tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tập huấn và hỗ trợ các cá nhân, tổ hợp tác, hợp
tác xã, doanh nghiệp công bố chất lượng hàng hóa rau an toàn và xây dựng thương
hiệu rau an toàn. Ứng dụng công nghệ mã vạch trên bao bì sản phẩm đảm bảo trách
nhiệm của người sản xuất với người tiêu dùng.
- Phối hợp với các ban ngành liên quan xây dựng
chương trình vận động tuyên truyền tạo ý thức sử dụng rau an toàn rộng rãi
trong người dân vì sức khỏe cộng đồng thông qua các phương tiện truyền thông, hội
thảo, hội chợ.
- Liên kết, hợp tác hóa trong sản xuất tiêu thụ (đầu
ra), chú trọng thị trường liên kết với các tỉnh lân cận của Campuchia.
- Tập huấn, vận động nông dân tham gia vào các tổ hợp
tác, hợp tác xã để tăng cường năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh.
- Nghiên cứu mô hình các công ty cổ phần nông nghiệp,
tổ chức mở rộng loại hình công ty kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón,
giống,….gắn với giới thiệu sản phẩm rau, màu và tham gia cung ứng vật tư, thiết
bị trồng rau và bao tiêu sản phẩm phục vụ cho các bếp ăn tập thể, siêu thị, hướng
xuất khẩu.
- Có chính sách hỗ trợ các tổ hợp tác, hợp tác xã
điểm giao dịch mua bán rau an toàn; hỗ trợ các công ty cổ phần nông nghiệp xây
dựng các kho sơ chế, đóng gói, bảo quản chuyên biệt phục vụ sau thu hoạch trong
những vùng rau tập trung.
- Thực hiện chương trình “Liên kết vùng rau của tỉnh
với các tỉnh, thành lân cận” nhằm điều chỉnh cơ cấu rau phong phú và hợp lý cho
mục đích tiêu thụ sản phẩm nội địa hay xuất khẩu. Với xuất khẩu cần phải tập
trung và đồng nhất chủng loại để tạo hàng hóa, còn với nội địa thì ngược lại.
5. Giải pháp về cơ chế, chính sách:
- Thực hiện theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19/12/2013 của Thủ Tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của
Thủ Tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp
và một số chính sách hiện hành có liên quan.
- Tiếp tục nghiên cứu để bổ sung, điều chỉnh cơ chế,
chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển nông
nghiệp đô thị; chính sách ứng dụng cơ giới hóa, khuyến nông, ứng dụng công nghệ
sinh học trong sản xuất rau, màu an toàn phù hợp với điều kiện của tỉnh.
6. Nguồn vốn thực hiện:
Thực hiện theo hướng dẫn của Quyết định số
396/QĐ-UBND ngày 01/03/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc Ban hành
Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang từ nay đến
năm 2015.
IV. Các chương trình, dự án,
đề án ưu tiên đầu tư đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Stt
|
Nội dung thực hiện
|
Dự toán kinh phí thực
hiện (triệu đồng)
|
|
I
|
Giai đoạn 2015 - 2016
|
2.000
|
|
1
|
Dự án đào tạo, huấn luyện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
|
2.000
|
|
II
|
Giai đoạn 2017 - 2020
|
11.500
|
|
2
|
Dự án xây dựng quy trình và chuyển giao kỹ thuật nhân giống các giống rau, màu có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất.
|
1.000
|
|
3
|
Ðề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất rau, màu an toàn theo tiêu chuẩn VietGap.
|
3.000
|
|
4
|
Dự án nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sơ chế, bảo
quản, chế biến rau an toàn và giảm thất thoát sau thu hoạch.
|
3.000
|
|
5
|
Chương trình sản xuất và ứng dụng các chế phẩm
sinh học phục vụ sản xuất rau an toàn.
|
2.000
|
|
6
|
Đề án xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu
và tiêu thụ rau an toàn ứng dụng công nghệ cao của tỉnh An Giang.
|
2.500
|
|
|
Tổng cộng:
|
13.500
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Về kinh phí và nguồn kinh phí sẽ được tính
toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn thực hiện chương trình, dự
án, đề án.
Điều 2. Sau khi Quy hoạch được phê duyệt, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tiếp tục điều chỉnh, bổ sung theo ý kiến đóng góp của các Sở, ban
ngành và UBND huyện, thị, thành về nội dung quy hoạch hoặc có góp ý của các
chuyên gia từ các dự án hợp tác trong và ngoài nước, các chuyên gia tình nguyện
viên quốc tế đúng chuyên ngành và có thời gian làm việc với Chương trình ứng dụng
nông nghiệp công nghệ cao cho hoàn thiện hơn. Khi có phát sinh, điều chỉnh có
báo cáo bằng văn bản việc điều chỉnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
Thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND, TT.UBND tỉnh;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở NN và PTNT;
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở KH&CN;
- Sở Tài chính;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Phòng KT, P.HCTC
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|