ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1348/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 27 tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG CÁC MẶT
HÀNG LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM
2015 VÀ TẾT BÍNH THÂN 2016
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo
điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Thành phố năm 2015; Chương trình công
tác của Ủy ban nhân dân Thành phố năm
2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 2601/TTr-SCT ngày 25 tháng 3 năm 2015 về phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm
thiết yếu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh năm 2015 và Tết Bính Thân 2016;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
Bình ổn thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm
thiết yếu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 và Tết Bính Thân 2016
(kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Giao Sở Công Thương là cơ quan thường trực, chịu
trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch
này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc
Sở Y tế, Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất và công nghiệp, Trưởng Ban Quản lý
Khu công nghệ cao, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh, Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và các doanh nghiệp tham
gia Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 và Tết Bính Thân 2016 chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Công Thương; Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân;
- TTUB: CT, các PCT;
- Văn phòng Thành ủy;
- Thành Đoàn; Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố;
- VPUB: các PVP;
- Các Phòng CV; TCTMDV (3b);
- Lưu: VT, (TM/H).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hồng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG CÁC MẶT HÀNG LƯƠNG THỰC, THỰC
PHẨM THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2015 VÀ TẾT BÍNH THÂN
2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1348/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo
điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2015; Chỉ thị số 01/CT-UBND
ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách
Thành phố năm 2015; Chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân Thành phố năm 2015; Ủy ban
nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 và Tết Bính Thân 2016 như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU
CẦU
- Chương trình Bình ổn thị trường các
mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm
2015 và Tết Bính Thân 2016 (sau đây gọi là Chương trình) triển khai để đảm bảo cân đối cung - cầu hàng
hóa, bình ổn thị trường và góp phần thực hiện công tác an sinh xã hội; đồng thời,
gắn với thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Chương trình triển khai theo hướng
tăng cường xã hội hóa nhằm khai thác tối đa tiềm năng của các nguồn lực xã hội
và tạo điều kiện cho các nguồn lực kết gắn cùng nhau để tăng cường hiệu quả thực
hiện Chương trình, nhưng vẫn đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều tiết kinh
tế vĩ mô và đảm bảo phù hợp với những định
hướng lớn về phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của Thành phố và cả
nước.
- Hàng hóa trong Chương trình là sản
phẩm sản xuất trong nước, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, giá cả phù hợp,
có nguồn cung dồi dào tham gia cân đối cung - cầu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân Thành phố, kể cả trong trường hợp xảy ra biến động thị trường.
- Chương trình kết nối doanh nghiệp với
ngân hàng thương mại để vay vốn nhằm thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường;
khuyến khích doanh nghiệp tăng cường mở rộng đầu tư, hợp tác với đối tác phù hợp tại các tỉnh, thành phố để phát triển
sản xuất, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân Thành phố và mở rộng thị trường.
- Chương trình thúc đẩy phát triển mạng
lưới và đa dạng hóa loại hình điểm bán nhằm đảm bảo hàng hóa bình ổn thị trường
được phân phối đến người tiêu dùng một cách thuận lợi, nhanh chóng; chú trọng
phát triển điểm bán tại các chợ truyền thống, khu chế xuất - khu công nghiệp,
khu lưu trú công nhân, khu vực quận ven - huyện ngoại thành trên địa bàn Thành
phố; đẩy mạnh cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường đến các bếp ăn tập thể.
- Chương trình kết nối các hợp tác xã với các đơn vị phân phối, các khách
hàng có nhu cầu nhằm góp phần giải quyết đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp và cung ứng hàng hóa ngày càng dồi dào cho thị
trường Thành phố.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Các nhóm hàng và lượng hàng
tham gia Chương trình:
1.1. Nhóm hàng:
9 nhóm hàng lương thực, thực phẩm thiết
yếu gồm lương thực (gạo, mì gói, bún khô ...); đường RE, RS; dầu ăn; thịt gia
súc; thịt gia cầm; trứng gia cầm; thực phẩm chế biến; rau củ quả; thủy hải sản
(chế biến và tươi sống).1
1.2. Lượng hàng:
- Lượng hàng của từng nhóm hàng bình ổn thị trường
tháng thường trong Chương trình chiếm từ 25% đến 30% nhu cầu thị trường và tăng
bình quân từ 30% đến 35% so với kết quả thực hiện kế hoạch năm 2014:
+ Lương thực:
|
6.473,6 tấn/tháng
|
+ Trứng gia cầm:
|
30,66 triệu quả/tháng
|
+ Đường RE, RS:
|
2.420 tấn/tháng
|
+ Thực phẩm chế biến:
|
1.470,5 tấn/tháng
|
+ Dầu ăn:
|
923,6 tấn/tháng
|
+ Rau củ quả:
|
4.721 tấn/tháng
|
+ Thịt heo:
|
4.410,6 tấn/tháng
|
+ Thủy hải sản:
|
534,4 tấn/tháng
|
+ Thịt gia cầm:
|
8.500,9 tấn/tháng
|
(Chi tiết tại các
Phụ lục đính kèm)
|
- Lượng hàng của từng nhóm hàng bình ổn
thị trường Tết Bính Thân 2016 chiếm từ 30% đến 40% nhu cầu thị trường và tăng bình
quân từ 25% đến 30% so với kết quả thực hiện kế hoạch Tết Ất Mùi 2015:
+ Lương thực:
|
5.823,1 tấn/tháng
|
+ Trứng gia cầm:
|
38,91 triệu quả/tháng
|
+ Đường RE, RS:
|
3.355 tấn/tháng
|
+ Thực phẩm chế biến:
|
2.481,8 tấn/tháng
|
+ Dầu ăn:
|
1.451,4 tấn/tháng
|
+ Rau củ quả:
|
8.062 tấn/tháng
|
+ Thịt heo:
|
5.068,5 tấn/tháng
|
+ Thủy hải sản:
|
678,3 tấn/tháng
|
+ Thịt gia cầm:
|
8.881 tấn/tháng
|
(Chi tiết tại các
Phụ lục đính kèm)
|
2. Đối tượng và điều kiện tham gia
Chương trình:
2.1. Đối tượng:
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế, được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và
các quy định pháp luật khác có liên quan
(gọi chung là doanh nghiệp), đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký tham gia và chấp
hành các quy định của Chương trình.
- Tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật
các Tổ chức tín dụng, đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký tham gia và chấp hành
các quy định của Chương trình.
2.2. Điều kiện:
a. Đối với các doanh nghiệp sản xuất
- kinh doanh:
- Doanh nghiệp đăng ký tham gia phải
có chức năng sản xuất - kinh doanh phù hợp với các nhóm hàng trong Chương
trình; có thương hiệu, uy tín, năng lực sản xuất, kinh nghiệm kinh doanh các mặt
hàng trong Chương trình; có nguồn hàng cung ứng cho thị trường với số lượng lớn,
ổn định và xuyên suốt thời gian thực hiện Chương trình.
- Có trụ sở chính, văn phòng, chi
nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh; có hệ thống nhà xưởng, kho bãi, trang thiết bị
- công nghệ sản xuất hiện đại và đảm bảo tiêu chuẩn
chất lượng; có phương tiện vận chuyển phục vụ việc phân phối hàng hóa và bán
hàng lưu động theo yêu cầu của Chương trình.
- Cam kết sản xuất, cung ứng hàng hóa
tham gia Chương trình đúng chủng loại, đủ số lượng theo kế hoạch của Chương
trình, đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất
xứ và nhãn mác sản phẩm; thực hiện việc niêm yết giá theo quy định, bán đúng
giá đăng ký đã được Sở Tài chính thẩm định và phê duyệt.
- Có ít nhất 12 điểm bán (siêu thị, cửa
hàng tiện lợi ...) đang hoạt động ổn định trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
đăng ký danh sách, địa chỉ các điểm bán kế hoạch phát triển mạng lưới điểm bán
hàng bình ổn thị trường trong thời gian
thực hiện Chương trình kèm theo hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình.
- Có kế hoạch sản xuất - kinh doanh,
tạo nguồn hàng khả thi; có năng lực tài chính, tình hình tài chính lành mạnh
(không có nợ xấu, nợ quá hạn ... thể hiện qua báo cáo tài chính hoặc báo cáo kiểm
toán trong 2 năm gần nhất).
- Ưu tiên xét chọn những doanh nghiệp
đã tham gia tích cực và chấp hành tốt các quy định của Chương trình trong những
năm trước.
b. Đối với các tổ chức tín dụng:
- Căn cứ nhu cầu, khả năng và các quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện
việc đăng ký hạn mức tín dụng cho vay với lãi suất phù hợp và các sản phẩm dịch vụ khác (nếu có) dành cho doanh nghiệp
tham gia Chương trình.
- Xây dựng phương án cho vay và quy
trình thẩm định cụ thể, chặt chẽ, đúng quy định pháp luật; tạo điều kiện thuận
lợi, nhanh chóng và kịp thời giải quyết thủ tục cho vay và giải ngân vốn vay
theo quy định cho doanh nghiệp tham gia Chương trình.
- Chịu trách nhiệm về việc xét duyệt,
quyết định cho vay theo quy định pháp luật, theo nội dung đăng ký tham gia
Chương trình và các quy định khác có liên quan của Chương trình.
3. Quyền lợi và nghĩa vụ của doanh
nghiệp tham gia Chương trình:
3.1. Quyền lợi:
- Được kết nối với các tổ chức tín dụng
tham gia Chương trình để vay vốn với lãi suất phù hợp nhằm đầu tư chăn nuôi, sản
xuất, đổi mới công nghệ, phát triển hệ thống
phân phối và dự trữ hàng hóa cung ứng phục vụ bình ổn thị trường Thành phố
xuyên suốt thời gian thực hiện Chương trình. Hạn mức vay tương ứng lượng hàng
được giao thực hiện bình ổn thị trường theo kế
hoạch do Sở Công Thương thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
- Được hỗ trợ lãi vay nếu có dự án đầu
tư đúng đối tượng theo quy định tại Quyết
định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5
năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố
quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc Chương trình Kích cầu của Thành phố
Hồ Chí Minh, Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
33/2011/QĐ-UBND, Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định về
khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai
đoạn 2013 - 2015.
- Được hỗ trợ truyền thông, quảng bá
đối với hàng hóa bình ổn thị trường, điểm bán bình ổn thị trường khi tham gia
Chương trình và các hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường trong
khuôn khổ Chương trình.
- Được giới thiệu mặt bằng để đầu tư
mở rộng sản xuất và phát triển hệ thống phân phối phục vụ bình ổn thị trường
trên địa bàn Thành phố; được ưu tiên giới thiệu cung ứng hàng hóa bình ổn thị
trường vào mạng lưới điểm bán hiện hữu của Chương trình và được kết nối để cung
ứng hàng hóa bình ổn thị trường đến những nơi có nhu cầu như chợ truyền thống,
bệnh viện, trường học, bếp ăn tập thể ...
- Được ưu tiên tham gia các hoạt động
xúc tiến thương mại trong khuôn khổ Chương trình Hợp
tác thương mại giữa Thành phố với các tỉnh, thành phố miền Đông - Tây
Nam bộ và các địa phương khác trong nước.
- Được sử dụng biểu trưng (logo)
Chương trình Bình ổn thị trường Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng dẫn của Sở
Công Thương, theo các điều khoản quy định
về quản lý, khai thác, sử dụng biểu trưng này và tuân thủ các quy định pháp luật
có liên quan.
3.2. Nghĩa vụ:
- Đăng ký chủng loại, số lượng, chất
lượng sản phẩm tham gia Chương trình.
- Tổ chức sản xuất - kinh doanh theo đúng kế hoạch tạo nguồn hàng và cung ứng
hàng hóa đủ số lượng đăng ký đã được phê duyệt; đảm bảo hàng hóa tham gia
Chương trình đạt chất lượng, an toàn thực phẩm
và bán đúng giá đăng ký đã được Sở Tài chính thẩm
định và phê duyệt.
- Tích cực phát triển hệ thống phân
phối và tăng số điểm bán hàng bình ổn thị trường; chú trọng phát triển điểm bán
tại các chợ truyền thống, khu chế xuất - khu công nghiệp, khu lưu trú công
nhân, khu vực quận ven - huyện ngoại thành trên địa bàn Thành phố; đẩy mạnh
cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường đến các bếp ăn tập thể.
- Thông tin công khai, rộng rãi địa
chỉ các điểm bán; treo băng-rôn, bảng hiệu, niêm yết bảng giá ... theo đúng quy
cách hướng dẫn của Sở Công Thương; trưng bày hàng hóa tại các vị trí thuận tiện,
riêng biệt để người tiêu dùng dễ nhìn, dễ nhận biết và mua sắm.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn
trả vốn vay và lãi vay đúng quy định theo hợp đồng đã ký với tổ chức tín dụng tham gia Chương trình. Trong
trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn vay
không đúng mục đích, không thực hiện đúng cam kết về
cung ứng hàng hóa theo kế hoạch được phê
duyệt; doanh nghiệp phải hoàn trả toàn bộ phần vốn vay và chịu phạt lãi suất
theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Trong thời gian tham gia Chương trình,
trường hợp có sự thay đổi về vốn điều lệ, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn
bản cho Sở Công Thương, Sở Tài chính và tổ chức
tín dụng thực hiện cho vay trước 30 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
- Thực hiện đúng các cam kết của
doanh nghiệp, các quy định của Chương
trình và kế hoạch triển khai Chương trình của Sở Công Thương.
4. Cơ chế thực hiện Chương trình:
4.1. Thời gian: 12 tháng, bắt đầu từ ngày 01 tháng 4 năm 2015 đến hết ngày 31 tháng 3
năm 2016.
4.2. Nguồn vốn:
- Doanh nghiệp chủ động sử dụng nguồn
vốn tự có, vốn vay từ các tổ chức tín dụng tham gia Chương trình với hạn mức và lãi suất phù hợp nhằm đầu tư chăn
nuôi, sản xuất, đổi mới công nghệ, phát triển hệ thống phân phối và dự trữ hàng
hóa để cung ứng hàng hóa phục vụ bình ổn thị trường Thành phố.
- Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục
vay vốn và giải ngân vốn vay theo quy trình thủ tục do các tổ chức tín dụng
tham gia Chương trình công bố, hướng dẫn và theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành. Lịch trả nợ vay, hạn mức vay và lãi suất cụ thể sẽ do các tổ chức tín dụng
và doanh nghiệp tham gia Chương trình thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm trong hợp đồng vay vốn.
4.3. Giá bán bình ổn thị trường:
- Doanh nghiệp tham gia Chương trình
xây dựng và đăng ký giá bán bình ổn thị trường với Sở Tài chính theo nguyên tắc
xác định đầy đủ, chính xác cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá và phải
thấp hơn giá thị trường của sản phẩm cùng
quy cách, chủng loại, chất lượng tại thời điểm đăng ký giá ít nhất từ 5% đến
10%.
- Trường hợp thị trường biến động tăng hoặc giảm đối với giá nguyên vật liệu, chi
phí đầu vào làm ảnh hưởng đến cơ cấu giá thành sản xuất, doanh nghiệp thực hiện
điều chỉnh giá bán bình ổn thị trường như sau:
+ Trường hợp giá nguyên vật liệu, chi
phí đầu vào biến động tăng từ 5% đến 10% so với thời điểm doanh nghiệp đăng ký
giá bán bình ổn thị trường, doanh nghiệp thực hiện đăng ký lại giá bán tại Sở
Tài chính. Doanh nghiệp được điều chỉnh giá bán sau khi Sở Tài chính thẩm định,
chấp thuận bằng văn bản.
+ Trường hợp thị trường giảm giá từ
5% trở lên (nghĩa là giá bán bình ổn thị trường chỉ còn thấp hơn giá thị trường
dưới 5%), doanh nghiệp chủ động điều chỉnh giảm giá bán tương ứng và gửi thông
báo về Sở Tài chính.
+ Trường hợp thị trường giảm giá chưa
đến 5%, doanh nghiệp chủ động thực hiện các chương trình khuyến mãi phù hợp với
tình hình thực tế và gửi thông báo về Sở Công Thương, Sở Tài chính.
- Giá thị trường là giá do Cục Thống
kê công bố tại thời điểm doanh nghiệp đăng ký giá hoặc thời điểm doanh nghiệp đề
nghị điều chỉnh, có tham khảo từ mạng lưới thông báo giá của Sở Tài chính.
- Trường hợp thị trường biến động do có hiện tượng nâng giá gây khan hiếm giả tạo,
doanh nghiệp tham gia Chương trình phải chấp hành việc cung ứng lượng hàng hóa
có khả năng điều tiết thị trường theo sự điều phối của Sở Công Thương.
- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm xây dựng
kế hoạch chuẩn bị nguồn nguyên liệu, sản
xuất và dự trữ hàng hóa đầy đủ, ổn định để cung ứng và giữ ổn định giá bán
trong thời gian 2 tháng trước, trong và sau Tết Bính Thân 2016 (tháng trước Tết
và tháng sau Tết).
- Các hệ thống phân phối khi tham gia
Chương trình tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia Chương trình
cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường vào hệ thống với mức chiết khấu ưu đãi, thực
hiện việc chia sẻ chiết khấu và các chi phí khác khi có biến động giá nhằm bình
ổn thị trường.
4.4. Phát triển mạng lưới:
- Khuyến khích doanh nghiệp tham gia
Chương trình đầu tư phát triển các loại hình phân phối hiện đại như siêu thị, cửa
hàng tiện lợi; chú trọng phát triển điểm bán tại các chợ truyền thống, khu chế
xuất - khu công nghiệp, khu lưu trú công nhân, khu vực quận ven - huyện ngoại
thành trên địa bàn Thành phố; tích cực tổ chức thực hiện các chuyến bán hàng
lưu động và đẩy mạnh cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường đến các bếp ăn tập thể;
chủ động tổ chức thực hiện các chương trình khuyến mãi nhằm đẩy mạnh phân phối,
xúc tiến tiêu thụ hàng hóa bình ổn thị trường.
- Tiếp tục phát triển mô hình Cửa
hàng liên kết Thanh niên, Cửa hàng liên kết Phụ nữ gắn với nâng cao hiệu quả hoạt
động và gia tăng số lượng, chủng loại hàng hóa bình ổn thị trường tại các Cửa
hàng này.
- Doanh nghiệp tham gia Chương trình
thực hiện nghiêm túc kế hoạch phát triển
mạng lưới điểm bán hàng bình ổn thị trường
đã đăng ký với Sở Công Thương.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương:
- Là cơ quan thường trực của Chương
trình.
- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan xác định danh
mục các mặt hàng thiết yếu, lượng hàng phù hợp
và tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa tham gia Chương trình; xây dựng và công khai
thông tin về tiêu chí xét chọn các đơn vị tham gia Chương trình; hướng dẫn thủ
tục, vận động tham gia, tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia, tổ chức thẩm định chặt
chẽ để xét chọn và phân bổ lượng hàng phù hợp giao các đơn vị đủ điều kiện tham
gia thực hiện Chương trình; hoàn chỉnh Kế hoạch
thực hiện Chương trình trình Ủy ban nhân
dân Thành phố phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có
liên quan theo dõi sát diễn biến thị trường và tình hình cung - cầu hàng hóa, đặc
biệt là hàng hóa tham gia Chương trình, để kịp thời thực hiện biện pháp bình ổn
thị trường theo thẩm quyền và tham mưu Ủy ban
nhân dân Thành phố chỉ đạo thực hiện trong trường
hợp vượt thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan của Tổ Kiểm tra công tác thực
hiện các Chương trình Bình ổn thị trường xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra,
giám sát năng lực sản xuất, khả năng đảm bảo nguồn hàng, tình hình dự trữ, cung
ứng hàng hóa bình ổn thị trường, việc thực hiện cam kết của doanh nghiệp và quy
định của Chương trình; phối hợp các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện kiểm tra, giám sát
tình hình cung ứng hàng hóa phục vụ bình ổn thị trường trên địa bàn quận - huyện.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình Hợp
tác thương mại với các tỉnh, thành trên cả nước, trọng tâm là các tỉnh,
thành phố miền Đông - Tây Nam bộ; qua đó, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
hợp tác đầu tư sản xuất - kinh doanh, phát
triển vùng nguyên liệu, phát triển hệ thống
phân phối và tạo chuỗi cung ứng hàng hóa ổn định, có khả năng chi phối, dẫn dắt
thị trường.
- Phối hợp các cơ quan thông tin - truyền thông cung cấp đầy đủ và kịp thời thông
tin về Chương trình và tình hình cung - cầu hàng hóa thiết yếu, đặc biệt là
hàng hóa tham gia Chương trình; phối hợp Báo Sài Gòn Giải phóng thực hiện
Chuyên trang Bình ổn thị trường nhằm thông tin về Chương trình, quảng bá sản phẩm, thương hiệu và hoạt động của doanh nghiệp
tham gia Chương trình; kịp thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác thông tin - truyền thông cho Chương trình.
- Kịp thời tổng hợp báo cáo và tham
mưu Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo giải
quyết khó khăn, vướng mắc (nếu có) của các đơn vị tham gia Chương trình; xây dựng
tiêu chí cụ thể để đánh giá và đề xuất Ủy ban
nhân dân Thành phố khen thưởng các tập thể, cá nhân tham gia thực hiện tốt
Chương trình.
2. Sở Tài chính:
- Phối hợp các cơ quan có liên quan xác định hạn mức vay của từng doanh nghiệp
(có nhu cầu vay vốn) tương ứng với lượng hàng được giao thực hiện bình ổn thị
trường.
- Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đăng
ký giá của doanh nghiệp tham gia Chương trình;
thẩm định giá đăng ký, phê duyệt và công bố giá bán bình ổn thị trường của
doanh nghiệp; chịu trách nhiệm kiểm tra, điều chỉnh giá bán bình ổn thị trường
của doanh nghiệp, đảm bảo đúng quy định của Chương trình.
- Phối hợp các sở - ngành chức năng, quận - huyện kiểm tra việc niêm yết giá và
bán theo giá niêm yết của doanh nghiệp tham gia Chương trình; xử lý nghiêm theo
quy định pháp luật đối với các trường hợp
vi phạm; chịu trách nhiệm điều chỉnh giá
khi thị trường biến động hoặc có văn bản đề nghị tăng, giảm giá của doanh nghiệp,
đảm bảo đúng quy định của Chương trình (thời hạn giải quyết trong vòng 3 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị điều chỉnh giá của doanh nghiệp).
- Theo dõi sát diễn biến giá cả thị
trường; tổ chức kiểm tra trong các trường
hợp biến động giá (nếu có); tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố biện pháp xử lý.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tiếp tục tổ chức thực hiện Quyết
định số 3500/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân Thành phố về Kế hoạch
phát triển chăn nuôi thành phố Hồ Chí Minh tạo nguồn thực phẩm bình ổn thị trường giai đoạn 2012 - 2015
và định hướng 2020; định hướng, giới thiệu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham
gia Chương trình liên kết trong quá trình đầu tư phát
triển chăn nuôi tạo nguồn thực phẩm
bình ổn thị trường.
- Giới thiệu các đơn vị chăn nuôi, sản xuất sản phẩm nông nghiệp
an toàn và có nguồn hàng ổn định (ưu tiên các sản phẩm
đạt chuẩn Viet GAP, Global GAP, HACCP
...) tham gia phân phối hoặc cung ứng hàng hóa vào mạng lưới điểm bán của Chương trình.
- Hướng dẫn doanh nghiệp trong Chương
trình tham gia thực hiện Chương trình Khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị theo Quyết định số
13/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành quy định
về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố
giai đoạn 2013 - 2015.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp các cơ quan có liên quan
theo dõi tiến độ thực hiện và hỗ trợ
doanh nghiệp thực hiện các dự án trong các Chương trình Hợp tác phát triển kinh tế
- xã hội đã ký giữa Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành trong nước.
- Hướng dẫn doanh nghiệp trong Chương
trình tham gia thực hiện Chương trình Kích cầu theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định về thực hiện
các dự án đầu tư thuộc Chương trình Kích cầu của Thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định
số 38/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân Thành phố về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 33/2011/QĐ-UBND.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông
đưa tin chính xác, kịp thời và phù hợp; tránh sai lệch làm ảnh hưởng đến Chương
trình.
- Chấn chỉnh, xử lý đối với việc đưa
tin không chính xác, sai lệch, làm ảnh hưởng uy tín và hoạt động của Chương
trình.
- Phối hợp Sở Công Thương và các cơ
quan có liên quan thực hiện công tác thông tin - tuyên truyền về Chương trình.
6. Sở Giao thông Vận tải:
Hướng dẫn thủ tục; cấp phép lưu thông
vào giờ cao điểm đối với phương tiện vận tải của doanh nghiệp tham gia Chương
trình thực hiện nhiệm vụ vận chuyển, phân phối hàng hóa bình ổn thị trường đến các điểm bán trong Chương trình theo đề
nghị của Sở Công Thương; ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp hoàn
tất thủ tục đề nghị cấp phép lưu thông trong thời gian cao điểm của Chương
trình (Lễ, Tết) hoặc khi thị trường có biến động.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế,
Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao:
- Tạo điều kiện, bố trí địa điểm phù
hợp để tổ chức bán lưu động hàng hóa bình ổn thị trường phục vụ nhu cầu tại các
trường học, bệnh viện, khu chế xuất - khu công nghiệp, khu công nghệ cao; đăng
ký danh sách địa điểm, thời gian, quy mô tổ chức và các yêu cầu khác (nếu có) gửi
về Sở Công Thương để tổng hợp, lập kế hoạch
tổ chức bán hàng lưu động.
- Phối hợp Sở Công Thương kết nối
doanh nghiệp tham gia Chương trình với các đơn vị liên quan nhằm cung ứng hàng hóa
bình ổn thị trường vào các trường học, bệnh viện, bếp ăn tập thể tại khu chế xuất
- khu công nghiệp và khu công nghệ cao.
- Rà soát, bố trí địa điểm phù hợp và
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia Chương trình thực hiện việc đầu
tư phát triển điểm bán hàng bình ổn thị trường phục vụ nhu cầu tại các khu chế
xuất - khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
8. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh:
- Thông tin về Chương trình đến các tổ
chức tín dụng và giới thiệu tổ chức tín dụng có nhu cầu, đáp ứng đầy đủ điều kiện
đăng ký tham gia Chương trình.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các tổ
chức tín dụng tham gia Chương trình thực hiện việc cho vay theo quy định pháp
luật hiện hành, theo nội dung ký kết khi tham gia Chương trình và các quy định
khác có liên quan của Chương trình.
- Hướng dẫn, hỗ trợ nghiệp vụ cho các
tổ chức tín dụng tham gia Chương trình thực
hiện việc giải ngân vốn vay cho doanh nghiệp bình ổn thị trường nhanh chóng,
thuận lợi và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
9. Chi cục Quản lý thị trường:
- Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm
tra, kiểm soát thị trường nhằm phát hiện, xử lý theo thẩm quyền, theo quy định
của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật như đầu cơ, găm hàng, sản
xuất - kinh doanh hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng gian, hàng giả, hàng không có
hóa đơn, chứng từ, hàng không có nguồn gốc
xuất xứ, hàng không có nhãn mác, hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm ...
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định pháp luật về giá.
- Kiểm tra, phát hiện, xử lý theo thẩm
quyền, theo quy định pháp luật đối với các trường hợp lợi dụng thương hiệu của
Chương trình gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng và làm ảnh hưởng uy tín của
Chương trình.
10. Ủy
ban nhân dân các quận - huyện:
- Tổ chức thông tin - tuyên truyền về
Chương trình, doanh nghiệp và điểm bán tham gia Chương
trình để nhân dân trên địa bàn biết và tham gia mua sắm.
- Rà soát, giới thiệu các mặt bằng
đang quản lý, sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích cho doanh nghiệp tham
gia Chương trình đầu tư phát triển cửa hàng, siêu thị; hỗ trợ phát triển điểm
bán bình ổn thị trường tại các chợ truyền thống.
- Tạo điều kiện, bố trí địa điểm phù hợp để tổ chức bán lưu động hàng hóa bình ổn
thị trường phục vụ nhu cầu trên địa bàn; đăng ký danh sách địa điểm, thời gian, quy mô tổ chức và các yêu cầu
khác (nếu có) gửi về Sở Công Thương để Tổng hợp, lập kế hoạch tổ chức bán hàng
lưu động (ưu tiên các quận ven - huyện ngoại thành, các quận - huyện có khu chế
xuất - khu công nghiệp trên địa bàn).
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát
việc chấp hành quy định của Chương trình tại các điểm bán hàng bình ổn thị trường
trên địa bàn; quản lý giá, kiểm tra, kiểm
soát việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết trên địa bàn. Theo dõi sát, chủ
động thông tin và phối hợp Sở Công
Thương, Sở Tài chính xử lý kịp thời những bất ổn trong diễn biến cung - cầu
hàng hóa và các trường hợp biến động giá
trên địa bàn (nếu có).
- Chỉ đạo các phòng - ban và cơ quan,
đơn vị trực thuộc tích cực phối hợp, hỗ
trợ các sở - ngành và doanh nghiệp tham gia Chương trình thực hiện nhiệm vụ
bình ổn thị trường, hỗ trợ cho hoạt động của các phương tiện vận tải vận chuyển
hàng hóa bình ổn thị trường và các điểm bán trong Chương trình trên địa bàn.
- Báo cáo tình hình cung - cầu hàng hóa và giá cả thị trường trên địa bàn gửi
về Sở Công Thương, Sở Tài chính để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố./.
PHỤ LỤC 1
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1348/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
I. Báo cáo tình hình triển khai:
- Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Chi cục Quản lý thị trường báo cáo, đánh
giá tình hình giá cả thị trường liên quan đến các mặt hàng trong Chương trình
theo địa bàn quản lý.
- Ban Quản lý chợ đầu mối nông sản thực
phẩm (Bình Điền, Thủ Đức, Hóc Môn) và chợ trung tâm (Bến Thành, An Đông, Bình
Tây, Bà Chiểu, Tân Bình, Phạm Văn Hai, v.v.) báo cáo tình hình giá cả thị trường
các mặt hàng trong Chương trình tại chợ.
- Các doanh nghiệp tham gia Chương
trình báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch được giao.
- Thời gian báo cáo: trước 15 giờ,
ngày 5 hàng tháng.
- Báo cáo gửi về: Sở Công Thương -
163 Hai Bà Trưng, quận 3.
Sở Tài chính - 142 Nguyễn Thị Minh
Khai, quận 3.
2. Báo cáo tổng hợp:
Sở Công Thương tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
vào ngày 10 hàng tháng về tình hình thực hiện Chương trình trong tháng liền trước.
Bộ phận thường trực
của Chương trình
Điện thoại: 38 291
670 Fax: 38 296 389
Email:
binhonthitruong@tphcm.gov.vn
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
PHỤ LỤC 2
LƯỢNG GIAO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG
CÁC MẶT HÀNG LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2015 VÀ TẾT BÍNH THÂN 2016 (PHÂN BỔ THEO NHÓM HÀNG)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1348/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
STT
|
Nhóm hàng
|
ĐVT
|
Tháng thường năm 2014
|
Tháng thường năm 2015
|
Tháng Tết Ất Mùi 2015
|
Tháng Tết Bính Thân 2016
|
Lượng giao
|
Kết quả thực hiện
|
Lượng giao
|
So với kết quả thực hiện tháng thường năm 2014
|
Lượng giao
|
Kết quả thực hiện
|
Lượng giao
|
So với kết quả
thực hiện tháng Tết Ất Mùi 2015
|
I. LƯƠNG THỰC
|
Tấn
|
6.280,1
|
2.509,9
|
6.473,6
|
257,9%
|
5.822,3
|
3.353,1
|
5.832,1
|
173,9%
|
1
|
Nếp
|
Tấn
|
-
|
13,3
|
-
|
-
|
210,0
|
170,0
|
160,0
|
94,1%
|
2
|
Gạo trắng thơm
|
Tấn
|
1.615,0
|
1.030,9
|
1.670,0
|
162,0%
|
3.370,0
|
1.441,1
|
3.430,0
|
238,0%
|
3
|
Gạo trắng thường
|
Tấn
|
4.603,5
|
1.447,5
|
4.698,5
|
324,6%
|
2.171,5
|
1.720,5
|
2.126,5
|
123,6%
|
4
|
Mì, bún, phở, hủ tiếu...
khô
|
Tấn
|
61,6
|
18,1
|
53,6
|
295,3%
|
70,8
|
21,5
|
61,1
|
284,3%
|
5
|
Bún, phở, hủ tiếu,
bánh hỏi... tươi
|
Tấn
|
-
|
-
|
51,5
|
-
|
-
|
-
|
54,5
|
-
|
II. ĐƯỜNG
|
Tấn
|
2.400,0
|
1.870,9
|
2.420,0
|
129,3%
|
3.330,0
|
2.317,3
|
3.355,0
|
144,8%
|
1
|
Đường RE
|
Tấn
|
1.480,0
|
1.064,5
|
1.490,0
|
140,0%
|
2.150,0
|
1.682,6
|
2.165,0
|
128,7%
|
2
|
Đường RS
|
Tấn
|
920,0
|
806,4
|
930,0
|
115,3%
|
1.180,0
|
634,7
|
1.190,0
|
187,5%
|
III. DẦU ĂN
|
Tấn
|
897,6
|
785,0
|
923,6
|
117,7%
|
1.410,4
|
1.301,4
|
1.451,4
|
111,5%
|
IV. THỊT HEO
|
Tấn
|
4.395,6
|
2.824,1
|
4.410,6
|
156,2%
|
5.053,5
|
2.900,6
|
5.068,5
|
174,7%
|
V. THỊT GIA CẦM
|
Tấn
|
5.970,0
|
6.332,1
|
8.500,9
|
134,3%
|
6.500,0
|
7.233,0
|
8.881,0
|
122,8%
|
1
|
Gà ta
|
Tấn
|
750,0
|
580,4
|
850,0
|
146,5%
|
1.630,0
|
885,6
|
1.680,0
|
189,7%
|
2
|
Gà công nghiệp
nguyên con
|
Tấn
|
2.480,0
|
2.837,3
|
3.280,0
|
115,6%
|
1.600,0
|
2.733,9
|
2.500,0
|
91,4%
|
3
|
Gà thả vườn
|
Tấn
|
2.040,0
|
2.126,7
|
2.140,9
|
100,7%
|
2.420,0
|
2.593,3
|
2.471,0
|
95,3%
|
4
|
Vịt
|
Tấn
|
700,0
|
787,7
|
950,0
|
120,6%
|
850,0
|
1.020,2
|
1.050,0
|
102,9%
|
5
|
Gà công nghiệp pha
lóc
|
Tấn
|
-
|
-
|
1.280,0
|
-
|
-
|
-
|
1.180,0
|
-
|
VI. TRỨNG GIA CẦM
|
Triệu quả
|
27,65
|
22,22
|
30,66
|
138,0%
|
34,90
|
28,29
|
38,91
|
137,5%
|
1
|
Trứng gà
|
Triệu quả
|
17,00
|
15,47
|
19,01
|
122,8%
|
21,55
|
20,75
|
24,56
|
118,4%
|
2
|
Trứng vịt
|
Triệu quả
|
10,65
|
6,75
|
11,65
|
172,6%
|
13,35
|
7,54
|
14,35
|
190,3%
|
VII. THỰC PHẨM
CHẾ BIẾN
|
Tấn
|
1.423,5
|
1.449,9
|
1.470,5
|
101,4%
|
2.395,0
|
1.084,0
|
2.481,8
|
229,0%
|
VIII. RAU CỦ QUẢ
|
Tấn
|
3.440,0
|
3.446,6
|
4.721,0
|
137,0%
|
6.231,0
|
6.387,2
|
8.062,0
|
126,2%
|
IX. THỦY HẢI SẢN
|
Tấn
|
792,9
|
318,2
|
534,4
|
167,9%
|
908,4
|
579,3
|
678,3
|
117,1%
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
PHỤ LỤC 3
LƯỢNG GIAO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG CÁC
MẶT HÀNG LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM
2015 VÀ TẾT BÍNH THÂN 2016 (PHÂN BỔ THEO DOANH NGHIỆP)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1348/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
STT
|
Doanh nghiệp
|
ĐVT
|
Lượng giao năm
2015 và Tết Bính Thân 2016
|
Lượng giao
tháng thường
|
Lượng giao
tháng Tết
|
1
|
Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn - TNHH MTV
|
|
Gạo trắng thơm
|
Tấn
|
150
|
180
|
|
Gạo trắng thường 5% tấm
|
Tấn
|
400
|
450
|
2
|
Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn - TNHH MTV
|
|
Thịt heo
|
Tấn
|
200
|
250
|
|
Gà thả vườn
|
Tấn
|
60
|
140
|
|
Thực phẩm
chế biến
|
Tấn
|
30
|
70
|
3
|
Công ty TNHH MTV TM và DV Biển Bình Minh
|
|
Nước mắm
|
Tấn
|
100
|
120
|
4
|
Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân
Sơn Nhất
|
|
Nước mắm
|
Tấn
|
5
|
10
|
5
|
Hợp tác xã Nông nghiệp SX - TM và DV Phước An
|
|
Rau củ quả
|
Tấn
|
200
|
250
|
6
|
Công ty Cổ phần TM - DV Cần Giờ
|
|
Gạo trắng thường 5% tấm
|
Tấn
|
20
|
30
|
|
Đường RE
|
Tấn
|
50
|
60
|
|
Dầu ăn
|
Tấn
|
5
|
5
|
7
|
Công ty Cổ phần Thực phẩm Vĩnh Thành Đạt
|
|
Trứng gà
|
Triệu quả
|
1,40
|
3,05
|
|
Trứng vịt
|
Triệu quả
|
0,95
|
1,45
|
8
|
Công ty TNHH TM và DV Siêu thị BigC An Lạc
|
|
Gạo trắng thường
|
Tấn
|
13,5
|
16,5
|
|
Dầu ăn
|
Tấn
|
5,6
|
12,4
|
|
Thịt heo
|
Tấn
|
10,6
|
18,5
|
|
Thực phẩm
chế biến
|
Tấn
|
1,75
|
3,35
|
|
Nước mắm
|
Tấn
|
6,6
|
8,0
|
9
|
Công ty TNHH MTV Lương thực Thành phố
|
|
Gạo thơm Jasmine
|
Tấn
|
500
|
1.500
|
|
Gạo trắng thường 5% tấm
|
Tấn
|
2.500
|
500
|
10
|
Công ty Cổ phần Đầu
tư Vĩnh Phát
|
|
Gạo trắng thơm
|
Tấn
|
-
|
500
|
|
Gạo trắng thường, Jasmine
|
Tấn
|
1.300
|
500
|
11
|
Công ty Cổ phần Thực phẩm Công nghệ Sài Gòn
|
|
Đường RE
|
Tấn
|
400
|
500
|
|
Đường RS
|
Tấn
|
600
|
700
|
|
Dầu ăn
|
Tấn
|
100
|
120
|
12
|
Công ty TNHH Thực phẩm 2
|
|
|
|
|
Đường RE
|
Tấn
|
100
|
150
|
|
Đường RS
|
Tấn
|
100
|
150
|
13
|
Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ nghệ Súc sản
(Vissan)
|
|
Thịt gia súc
|
Tấn
|
2.800
|
3.000
|
|
Thực phẩm chế biến
|
Tấn
|
1.000
|
1.500
|
14
|
Công ty TNHH Phạm Tôn
|
|
Gà ta nguyên con
|
Tấn
|
600
|
1000
|
|
Gà công nghiệp nguyên con
|
Tấn
|
1.500
|
1.000
|
|
Gà thả vườn nguyên con
|
Tấn
|
1.500
|
1.500
|
|
Vịt nguyên con
|
Tấn
|
450
|
500
|
|
Gà công nghiệp pha lóc
|
Tấn
|
800
|
500
|
15
|
Công ty TNHH San Hà
|
|
Gà ta nguyên con
|
Tấn
|
250
|
300
|
|
Gà công nghiệp nguyên con
|
Tấn
|
1.000
|
1.000
|
|
Gà thả vườn nguyên con
|
Tấn
|
300
|
350
|
|
Vịt nguyên con
|
Tấn
|
500
|
550
|
|
Gà công nghiệp pha lóc
|
Tấn
|
480
|
680
|
16
|
Công ty Cổ phần Phát triển Nông nghiệp Thanh
niên Xung phong
|
|
Trứng gà
|
Triệu quả
|
1,20
|
1,70
|
17
|
Công ty TNHH Ba Huân
|
|
Trứng gà
|
Triệu quả
|
15
|
18
|
|
Trứng vịt
|
Triệu quả
|
10
|
12
|
|
Thịt gà công nghiệp
|
Tấn
|
400
|
500
|
|
Thực phẩm
chế biến
|
Tấn
|
30
|
60
|
18
|
Công ty Cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Cầu
Tre
|
|
Thực phẩm chế biến
|
Tấn
|
124
|
270
|
19
|
Công ty Cổ phần Chế biến Thủy hải sản Liên
Thành
|
|
|
|
Nước mắm
|
Tấn
|
200
|
200
|
20
|
Công ty Cổ phần Thủy đặc sản Việt Nam
|
|
Thực phẩm
chế biến
|
Tấn
|
10,9
|
13,7
|
21
|
Công ty Cổ phần Kinh doanh nước mắm Phan Thiết
- Mũi Né
|
|
|
|
Nước mắm
|
Tấn
|
42
|
80
|
22
|
Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại Thành phố
|
|
1. Gạo, nếp
|
|
|
|
|
+ Nếp
|
Tấn
|
-
|
160
|
|
+ Gạo trắng thơm
|
Tấn
|
860
|
1.070
|
|
+ Gạo trắng thường 5% tấm
|
Tấn
|
340
|
470
|
|
2. Đường
|
|
|
|
|
+ Đường RE
|
Tấn
|
800
|
1.200
|
|
+ Đường RS
|
Tấn
|
200
|
300
|
|
3. Dầu ăn
|
Tấn
|
620
|
1.000
|
|
4. Thịt gia súc
|
Tấn
|
1.400
|
1.800
|
|
5. Thịt gia cầm
|
|
|
|
|
+ Gà ta
|
Tấn
|
-
|
380
|
|
+ Gà công nghiệp
|
Tấn
|
380
|
-
|
|
+ Gà thả vườn
|
Tấn
|
280
|
480
|
|
6. Trứng gia cầm
|
|
|
|
|
+ Trứng gà
|
Triệu quả
|
1,4
|
1,8
|
|
+ Trứng vịt
|
Triệu quả
|
0,7
|
0,9
|
|
7. Thực phẩm chế biến
|
Tấn
|
230
|
500
|
|
8. Rau củ quả
|
Tấn
|
1.500
|
3.500
|
|
9. Thủy hải sản
|
Tấn
|
110
|
160
|
23
|
Công ty TNHH MTV TM Thời trang Dệt may Việt
Nam
|
|
Gạo trắng thường
|
Tấn
|
30
|
60
|
|
Đường RE
|
Tấn
|
100
|
200
|
|
Dầu ăn
|
Tấn
|
70
|
140
|
|
Rau củ quả
|
Tấn
|
280
|
500
|
|
Thủy hải sản
|
Tấn
|
20
|
40
|
24
|
Hợp tác xã Nông nghiệp Thỏ Việt
|
|
Rau củ quả
|
Tấn
|
1.389
|
2.119
|
25
|
Hợp tác xã Nông nghiệp TM - DV Phú Lộc
|
|
Rau củ quả
|
Tấn
|
350
|
400
|
26
|
Công ty TNHH MTV TM DV Nhân Dân
|
|
Dầu ăn
|
Tấn
|
20
|
20
|
|
Gạo trắng thường
|
Tấn
|
20
|
20
|
|
Gạo thơm
|
Tấn
|
30
|
30
|
27
|
Công ty Cổ phần Đầu tư An Phong
|
|
Gạo trắng thơm
|
Tấn
|
15
|
15
|
|
Đường RE
|
Tấn
|
40
|
55
|
|
Đường RS
|
Tấn
|
30
|
40
|
|
Rau củ quả
|
Tấn
|
11
|
11
|
28
|
Công ty Cổ phần Lương thực, thực phẩm Colusa
Miliket
|
|
Mì, bún khô ...
|
Tấn
|
10
|
13
|
29
|
Công ty Cổ phần Sài Gòn Food
|
|
Thực phẩm chế biến
|
Tấn
|
18,2
|
26,4
|
30
|
Hợp Tác Xã Dịch vụ Nông nghiệp Tổng hợp Anh
Đào
|
|
Rau củ quả
|
Tấn
|
581
|
709
|
31
|
Công ty TNHH MTV Hội nhập phát triển Đông Hưng
|
|
Gạo trắng thơm
|
Tấn
|
30
|
40
|
|
Dầu ăn
|
Tấn
|
3
|
4
|
|
Gà thả vườn
|
Tấn
|
0,9
|
1,0
|
|
Trứng gà
|
Triệu quả
|
0,008
|
0,01
|
32
|
Công ty TNHH TM - SX Hưng Việt
|
|
Nước mắm
|
Tấn
|
30,6
|
40
|
33
|
Công ty TNHH Nông Sản Thực phẩm Thảo Nguyên
|
|
Rau củ quả
|
Tấn
|
410
|
573
|
34
|
Công ty TNHH Lương thực Tấn Vương
|
|
Gạo trắng thơm
|
Tấn
|
35
|
45
|
|
Gạo trắng thường
|
Tấn
|
25
|
30
|
35
|
Công ty TNHH TMDV Đóng Gói Trường Phát
|
|
Dầu ăn
|
Tấn
|
50
|
100
|
36
|
Công ty TNHH Đầu
tư TM - DV Khang Gia
|
|
Gạo trắng thơm
|
Tấn
|
50
|
50
|
|
Gạo trắng thường
|
Tấn
|
50
|
50
|
|
Dầu ăn
|
Tấn
|
50
|
50
|
37
|
Công ty Cổ phần Kinh doanh Thủy hải sản Sài
Gòn
|
|
Thực phẩm
chế biến
|
Tấn
|
2,02
|
4,1
|
|
Nước mắm
|
Tấn
|
0,156
|
0,255
|
38
|
Công ty TNHH Việt Tùng
|
|
Thực phẩm chế biến
|
Tấn
|
23,65
|
34,29
|
39
|
Công ty Cổ phần Thành Thiên Lộc
|
|
Nước mắm
|
Tấn
|
20
|
20
|
40
|
Công ty Cổ phần thực phẩm Bình Tây
|
|
Mì, phở, bún... khô
|
Tấn
|
43,6
|
48,1
|
|
Bún, phở, hủ tiếu, bánh hỏi... tươi
|
Tấn
|
51,5
|
54,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
1 Trong các nhóm hàng nêu trên, có bổ sung một số mặt hàng mới so với Chương trình Bình ổn thị trường năm 2014 và Tết Ất Mùi 2015.