BỘ
THƯƠNG MẠI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1343-TM/PC
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 11 năm 1994
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN QUY CHẾ GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số 95-CP
ngày 04/12/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Bộ Thương mại;
Căn cứ Nghị định số 33-CP
ngày 19/4/1994 của Chính phủ về quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Xuất nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế Giám định hàng hóa xuất nhập khẩu.
Điều 2. Quy
chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Quy chế
này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và các tổ chức giám định hàng hóa xuất
nhập khẩu chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Điều 4. Vụ
trưởng Vụ Xuất nhập khẩu, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Đầu tư có trách
nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Lê Văn Triết
|
QUY CHẾ
GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU XUẤTNHẬP KHẨU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1343-TM/PC ngày
07/11/1994 của Bộ Thương mại)
Quy chế này quy định đề giám định
hàng hoá xuất nhập khẩu nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà
nước và người tiêu dùng; nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu; bảo hộ quyền lợi hợp
pháp của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phù hợp với luật pháp Việt Nam
và tập quán thương mại quốc tế.
Chương 1:
NHỮNG QUYĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Tất cả hàng hoá xuất khẩu theo danh mục I và hàng hoá
nhập khẩu theo danh mục II kèm theo Quy chế này đều phải giám định. Đối
với hàng hoá xuất nhập khẩu có tổn thất sẽ áp dụng Điều 14 Nghị định số 54-CP
ngày 28-8-1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi
hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điếu 2.
Đối với các loại hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu khác,
nếu thấy cần thiết, bên mua và/hoặc bên bán có thể yêu cầu giám định.
Điều 3.
Giám định nói trong Quy chế này được hiểu là:
3.1. Việc kiểm tra hàng hoá xuất
nhập khẩu bằng những biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật để
xác định tình trạng thực tế của hàng hoá.
3.2. Giám định hàng hoá xuất nhập
khẩu bao gồm các mặt:
- Giám định phẩm chất, quy cách,
số lượng, khối lượng, bao bì, đóng gói, an toàn vệ
sinh, trị giá.
- Giám định trong khâu giao nhận,
vận chuyển và bảo quản hàng hoá.
- Giám định quá trình sản xuất
và từng khâu sản xuất hàng hoá khi có yêu cầu.
- Các loại hình giám định khác
có liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu khi có yêu cầu
phát sinh.
Điều 4.
Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu nêu ở Điều 1, việc Giám
định bắt buộc ở các mặt: phẩm chất, quy cách, số, khối lượng. Các mặt
giám định khác do các bên yêu cầu. Cơ sở để giám định Tiêu
chuẩn Việt Nam thuộc diện bắt buộc phải áp dụng, các tiêu chuẩn quốc tế và các
quy định mà các bên mua bán thoả thuận trong hợp đồng.
Đối với máy móc thiết bị lẻ và
thiết bị toàn bộ, phụ tùng nhập khẩu(trừ trường hợp nhập khẩu sử dụng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước thực hiện theo Quyết đinh 91-TTG
ngày 13-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ), kể cả mới và đã qua sử dụng còn phải
chịu sự thẩm định bắt buộc về trị giá. Việc thẩm định này căn cứ trên cơ sở giá trung bình của hàng hoá tại thị trường xuất khẩu ở
thời điểm thẩm định.
Điều 5.
Việc giám định hàng hoá xuất nhập khẩu theo Quy chế
này do các tổ chức giám định độc lập và trung lập của Việt Nam được Bộ
Thương mại cho phép hoạt động trong lĩnh vực này và
các tổ chức giám định nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam theo nguyên tắc
nói tại Điều 10 của Quy chế này thực hiện.
Điều 6.
6.1. Việc
Giám định được thực hiện tại bến đi đối với hàng xuất khẩu từ Việt Nam và tại bến đến đối hàng nhập khâu vào Việt Nam
6.2. Tuỳ theo tính chất của hàng
hoá và mức độ phức tạp của việc kiểm tra, các doanh
nghiệp nhập khẩu có thể thoả thuận thực hiện giám định tại nước xuất khẩu trước
khi giao hàng đối với từng lô hàng cụ thể để bảo vệ quyền lợi của mình.
Trong trường hợp này nếu hàng
hoá thuộc danh mục II thì việc giám định phải do tổ
chức giám định của Việt Nam hoặc độc lập hoặc phối hợp với đồng nghiệp
nước ngoài thực hiện. Trường hợp hàng hoá không thuộc
danh mục II thì các bên mua bán tự thoả thuận lựa chọn tổ chức giám định
phù hợp cho mình.
6.3. Việc thẩm định trị giá đối
với máy móc, thiết bị và phụ tùng thực hiện ngay sau
khi doanh nghiệp nhập khẩu ký hợp đồng với nước ngoài và là một trong
các điều kiện để cấp giấy phép nhập khẩu cho lô hàng.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM
CỦATỔ CHỨC YÊU CẦU GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
Điều 7. Bên mua và/hoặc
bên bán hàng hóa xuất nhập khẩu dưới đây gọi tắt là tổ chức yêu cầu giám định
có trách nhiệm sau:
7.1. Đối
với hàng hoá nêu trong danh mục I và II và hàng hoá các bên yêu cầu giám
định, các bên phải quy định điều khoản giám định
trong hợp đồng ngoại thương.
7.2. Yêu cầu tổ chức giám định
tiến hành giám định kịp thời theo quy định của hợp đồng
ngoại thương.
7.3. Xuất trình giấy chứng nhận
giám định lô hàng đối với hàng xuất khẩu và giấy chứng
nhận hoặc giấy đăng ký xin giám định đối với hàng nhập khẩu cho cơ quan hải
quan tại cửa khấu để làm thủ tục thông quan. Xuất trình giấy chứng nhận
thẩm định trị giá cho các Phòng Giấy phép để xin giấy
phép nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng.
7.4. Các bên mua bán hàng hoá xuất
nhập khẩu được quyền lựa chọn một trong số các tổ chức
giám định đã được Bộ Thương mại cho phép hoạt động để tiến hành giám định
hàng hoá xuất nhập khẩu cho mình.
7.5. Cung cấp đầy đủ, chính xác,
kịp thời các tài liệu cần thiết cho tổ chức giám định
khi tổ chức này yêu cầu.
7.6. Trả phí giám định.
7.7. Thực hiện quyền yêu cầu
giám định lại nếu nghi nghờ về kết quả giám định và
trả thêm phí giám định trong trường hợp kết quả giám định lại vẫn phù hợp
với kết quả Giám định trước.
7.8. Trường hợp giám định hàng
hoá xuất nhập khẩu mà kết quả không đúng với quy định
trong hợp đồng ngoại thương, bên thiệt hại là phía Việt Nam cần khiếu nại
kịp thời để bảo vệ quyền lợi của mình.
Điều 8.
Trường hợp tổ chức yêu cầu Giám định là cơ quan xét xử, hoặc Công ty bảo hiểm thì việc Giám định sẽ theo quy định riêng.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU
Điều 9.
Đối với tổ chức giám định của Việt Nam:
9.1. Hoạt động giám định phải
tuân thủ nguyên tắc độc lập, trung lập, kịp thời và
chính xác trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiệp vụ và kỹ thuật để
giám định và phải phản ánh trung thực kết quả giám định.
9.2. Cung cấp chứng thư giám định,
thẩm định trị giá cho tổ chức yêu cầu giám định, thẩm
định.
Chứng thư giám định, thẩm định
được lập bằng tiếng Việt Nam hoặc bằng tiếng nước
ngoài thường dùng theo yêu cầu của tổ chức yêu cầu giám định.
9.3. Báo cáo định kỳ về tình
hình chất lượng, quy cách, khối lượng, tổn thất và trị
giá của hàng hoá qua giám định về Bộ Thương mại.
9.4. Thu phí giám định.
Điều 10.
Đối với tổ chức giám định nước ngoài:
10.1. Trường hợp trong hợp đồng
quy định hoặc bên mua, bên bán chỉ định tổ chức giám định nước ngoài giám định
hàng hoá xuất nhập khẩu trên lãnh thổ Việt Nam thì tổ chức giám định nước ngoài
phải ủy thác cho một tổ chức giám định của Việt Nam thực hiện.
10.2. Khi chuyên gia giám định
nước ngoài và phương tiện giám định nước ngoài vào Việt Nam thì việc xuất nhập
cảnh và xuất nhập khẩu sẽ do tổ chức giám định của Việt Nam được ủy thác đứng
ra làm thủ tục.
10.3. Việc cử chuyên gia giám định
và đưa phương tiện giám định nước ngoài vào Việt Nam trên cơ sở hợp tác kinh
doanh hoặc xí nghiệp liên doanh sẽ theo các quy định của Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam.
Chương 4:
ĐIỀU KIỆN VA THỦ TỤC XIN
KINH DOANH GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU
Điều 11.
Điều kiện để được kinh doanh giám định hàng hoá xuất
nhập khẩu: '
11.1. Tổ chức kinh doanh được
thành lập theo đúng luật pháp và cam kết tuân thủ các
quy định của luật pháp hiện hành.
11.2. Phải có đội ngũ cán bộ đủ
năng lực làm công tác giám định hàng hoá xuất nhập khẩu
(doanh nghiệp phải xuất trình các bản sao văn bằng, chứng chỉ chuyên môn hợp lệ).
11.3. Phải có cơ sở vật chất phù
hợp cho hoạt động giám định (trang thiết bị, phòng
thí nghiệm
Điều 12.
Thủ tục xin kinh doanh giám định hàng hoá xuất nhập
khẩu:
12.1. Hồ sơ xin kinh doanh bao gồm:
- Đơn xin kinh doanh giám định
hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Phương án kinh doanh.
- Bản
sao giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh.
- Trường hợp đang xin thành lập
thì gửi hồ sơ xin thành lập. Bản quy định chung về thủ
tục và quy trình Giám định.
12.2. Thời hạn xét duyệt:
Thời hạn để Bộ Thương mại xem
xét cho phép kinh doanh giám định hàng hoá xuất nhập khẩu là 30 ngày kể từ ngày
nhận đuợc hồ sơ hợp lệ.
Điều 13.
Bộ Thương mại thành lập và chủ trì Hội đồng có sự tham
gia của đại diện các Bộ, ngành hữu quan để:
13.1. Thẩm tra nàng lực của các
tổ chức xin đăng ký kinh doanh giám định hàng hoá xuất
nhập khẩu và kiến nghị Bộ cấp hoặc không cấp giấy phép.
13.2. Định kỳ kiểm tra, rà soát
các tổ chức kinh doanh giám định hàng hoá xuất nhập
khẩu và có kiến nghị để Bộ Thơng mại có những biện pháp xử lý thích hợp
đối với những tổ chức không còn đủ năng lực kỹ
thuật hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
14.1. Các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các tổ chức giám định hàng
hoá xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
14.2. Các hành vi vi phạm Quy chế
này gây thiệt hại tài sản và uy tín Nhà nước tuỳ theo
mức độ sẽ bị xử lý như sau:
14.2.1. Đối với các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu:
- Cảnh cáo
- Đình chỉ kinh doanh có thời hạn
- Thu
hồi giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu
- Truy cứu trách nhiệm hình sự.
14.2.2. Đối với các tổ chức Giám
định hàng hoá xuất nhập khẩu:
- Cảnh cáo
- Đình chỉ kinh doanh có thời hạn
- Thu
hồi giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu
- Đền bù vật chất đối với thiệt
hại gây ra theo thông lệ quốc tế
- Truy cứu trách nhiệm hình sự.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Lê Văn Triết
|
D A N H M Ụ C
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU PHẢI GIÁM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Qui chế về giám định hàng hóa xuất nhập khẩu)
Tên hàng : (*)
1. Dầu thô
2. Gạo - Cao su - Cà phê - Lạc -
Chè
3. Than đá
4. Thực phẩm tươi sống và chế biến
(bao gồm cả hải sản)
5. Dệt, may xuất ngoài EU
6. Sắn lát.
D A N H M Ụ C
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU PHẢI GIÁM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Qui chế về giám định hàng hóa xuất nhập khẩu)
Tên hàng : (*)
1. Xăng dầu
2. Phân bón
3. Hàng điện tử và đồ điện
4. Thực phẩm, đồ uống
5. Máy móc, thiết bị lẻ và thiết
bị toàn bộ, phụ tùng
6. Thép
7. Dược liệu và dược phẩm (theo
qui định của Bộ y tế).
--------------
(*) Danh mục này có thể thay
đổi từng thời ký theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------
.......
ngày ... tháng ... năm 1994
ĐƠN XIN KINH DOANH
GIÁM
ĐỊNH HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
Kính
gửi : Bộ Thương mại
1. Tên đơn vị :
Tên giao dịch đối ngoại :
Tên viết tắt :
Người đại diện, chức vụ, địa chỉ
:
2. Trụ sở chính đặt tại :
Điện thoại :
Telex :
Fax :
3. Chi nhánh :
Điện thoại :
Telex :
Fax :
4. Tài khoản số
...............Ngân hàng .......................
5. Giấy phép thành lập số
:............. ngày ......của ........
6. Sau khi xem xét và chuẩn bị đủ
các điều kiện kinh doanh giám định hàng hóa hóa xuất nhập khẩu, chúng tôi làm
đơn này xin phép kinh doanh giám định hàng hóa xuất nhập khẩu theo Qui chế giám
định hàng hóa xuất nhập khẩu ban hành kèm theo quyết định số .... TM/PC ngày
........tháng .......năm 199.... của Bộ Thương mại.
XÁC NHẬN CƠ
QUAN NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU ĐƠN VỊ
CHỦ QUẢN CẤP BỘ, TỈNH KÝ TÊN