ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 134/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
09 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU CHO
MỘT SỐ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP VÀ LÀNG NGHỀ TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009;
Căn cứ Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày
14/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tài sản trí tuệ
giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại tờ trình số 927/TTr-SKHCN ngày 27 tháng 12 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án xây dựng, quản lý và
quảng bá thương hiệu cho một số sản phẩm nông nghiệp và làng nghề tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2018 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ký ban hành.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, các P.CVP;
- Lưu: VT, CN&XDCB, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU CHO MỘT SỐ SẢN PHẨM
NÔNG NGHIỆP VÀ LÀNG NGHỀ TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2018-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 134/QĐ-UBND ngày 09/3/2018 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay các sản phẩm nông nghiệp và làng nghề
truyền thống của tỉnh Bắc Ninh, đặc biệt là các sản phẩm ẩm thực (bánh, bún,
nem,...) đa số vẫn sản xuất theo lối thủ công, ít thay đổi về bao bì, mẫu mã,
kiểu dáng, chưa có biện pháp để quản lý và truy xuất nguồn gốc, xuất xứ, nên
không bảo đảm các tiêu chí về an toàn vệ sinh thực phẩm, chưa đáp ứng thị hiếu
của người tiêu dùng và yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Mặt khác, các sản
phẩm gắn thương hiệu của các làng nghề còn trôi nổi, không rõ nguồn gốc, xuất xứ,
không bảo đảm chất lượng đã ảnh hưởng không nhỏ đến danh tiếng và uy tín của
các làng nghề trong tỉnh, làm hạn chế và kìm hãm sự phát triển sản xuất kinh
doanh, nhiều làng nghề dần mai một. Vì vậy, cần có biện pháp hỗ trợ xây dựng, bảo
hộ sở hữu trí tuệ, khai thác, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ của các
làng nghề và các sản phẩm nông nghiệp đặc thù của tỉnh.
Hoạt động hỗ trợ xây dựng, khai thác, quản lý và
phát triển tài sản trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn
hiệu tập thể (gọi chung là thương hiệu) cho các sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là
các sản phẩm nông nghiệp, đặc sản của các địa phương đã được Chính phủ chỉ đạo
thực hiện từ năm 2005 (Quyết định số 68/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng
Chính phủ, gọi tắt là Chương trình 68). Qua 10 năm triển khai xây dựng và áp dụng
tại nhiều địa phương trong toàn quốc, thực tế đã chứng minh các mô hình xây dựng
chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể rất phù hợp với các sản
phẩm có tính vùng miền, các nông sản đặc sản, đặc thù của địa phương do nhiều tổ
chức, hộ gia đình cùng tham gia sản xuất. Trên cơ sở thực hiện thành công
Chương trình 68 giai đoạn 2005 - 2010 và 2011 - 2015, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 1062/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình phát triển
tài sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020, trong đó tập trung “Hỗ trợ bảo hộ, quản
lý và phát triển quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm đặc thù của địa phương, sản
phẩm làng nghề mang địa danh”.
Ngày 26/6/2014 UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành
Quyết định số 282/2014/QĐ-UBND về việc sửa đổi “Quy chế hỗ trợ xây dựng và phát
triển thương hiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” ban hành kèm
theo Quyết định số 74/2009/QĐ-UBND ngày 20/5/2009. Theo quy định tại Quyết định
này đối tượng được hỗ trợ chỉ có các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp làng
nghề trên địa bàn tỉnh đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa tại thị trường trong
nước và ngoài nước; còn việc xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận,
nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm có tính vùng miền, các nông sản đặc thù của
địa phương do nhiều tổ chức, hộ gia đình cùng tham gia sản xuất thì chưa có quy
định hỗ trợ. Tính đến thời điểm hiện tại, được sự hỗ trợ từ nguồn vốn của
Chương trình 68 và kinh phí của địa phương, Bắc Ninh mới xây dựng được 01 nhãn
hiệu chứng nhận (Gạo tẻ thơm Quế Võ), 07 nhãn hiệu tập thể (Đồ gỗ mỹ nghệ Đồng
Kỵ, Gốm Phù Lãng, Đồng Đại Bái, Khoai tây Quế Võ, Gà Hồ, Tre trúc Xuân Lai, Mây
tre đan Xuân Hội), chưa có chỉ dẫn địa lý của sản phẩm nông nghiệp nào được
đăng ký bảo hộ.
Nguyên nhân của hiện trạng trên là: Việc xây dựng
bảo hộ thương hiệu cho các sản phẩm theo hình thức chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng
nhận, nhãn hiệu tập thể còn mới, thời gian tương đối dài, yêu cầu cao về chuyên
môn, chi phí lớn. Mặt khác, theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền sở
hữu đối với các chỉ dẫn địa lý sử dụng cho các đặc sản địa phương là UBND các tỉnh.
Đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể mang tên địa danh phải được sự
cho phép của UBND tỉnh. Các tỉnh thực hiện bảo hộ và phát triển đối với các chỉ
dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể sử dụng cho các đặc sản và
các sản phẩm khác của địa phương nhằm bảo đảm quyền sử dụng chung cho cả cộng đồng,
các nhà sản xuất, kinh doanh ở địa phương.
Vì vậy, cần xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án “Xây dựng, quản lý và quảng bá cho một số sản phẩm nông nghiệp và làng nghề
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2020”, nhằm hỗ trợ xây dựng, bảo hộ sở hữu trí
tuệ, khai thác, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ của các làng nghề, các sản
phẩm nông nghiệp đặc thù của tỉnh, xây dựng cơ chế quản lý, truy xuất nguồn gốc,
xuất xứ sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh, nâng cao
năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, mở rộng thị trường
tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của thị trường trong và ngoài nước, góp phần
thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG THƯƠNG
HIỆU CHO CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ GẮN VỚI ĐỊA DANH TRONG VÀ NGOÀI TỈNH
1. Các hình thức bảo hộ trong xây dựng thương
hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp và làng nghề gắn với tên địa danh
Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi,
bổ sung năm 2009, các sản phẩm nông nghiệp, làng nghề gắn với tên địa danh được
bảo hộ dưới 03 hình thức: Nhãn hiệu tập thể, Nhãn hiệu chứng nhận và Chỉ dẫn địa
lý.
1.1. Nhãn hiệu tập thể
- Khái niệm: Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu
dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu
nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên
của tổ chức đó.
- Quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể: Tổ chức
tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành
viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu
chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức
tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương
đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của
Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
1.2. Nhãn hiệu chứng nhận
- Khái niệm: Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn
hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng
hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ,
nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ,
chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch
vụ mang nhãn hiệu.
- Quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận: Tổ chức
có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu
chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận
với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với
địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam
thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
1.3. Chỉ dẫn địa lý
- Khái niệm: Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu
dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc
gia cụ thể.
- Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý: Quyền
đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho phép tổ chức,
cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các
tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa
lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn
địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.
- Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các
điều kiện sau đây: (i) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ
khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý; (ii)
Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do
điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với
chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
- Danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý: (i) Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được
xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông
qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó; (ii) Chất
lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc một
số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hoá học, vi sinh và
các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc
chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp.
- Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa
lý: (i) Các điều kiện địa lý liên quan đến chi dẫn địa lý là những yếu tố tự
nhiên, yếu tố về con người quyết định danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó; (ii) Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu,
thuỷ văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác;
(iii) Yếu tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình
sản xuất truyền thống của địa phương.
- Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý: Khu
vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới được xác định một cách chính xác bằng
từ ngữ và bản đồ.
2. Tình hình xây dựng và bảo hộ thương hiệu
cho các sản phẩm nông nghiệp và làng nghề trong nước
Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng, việc tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm đồng nghĩa
với việc phải tạo ra sản phẩm có chất lượng đáp ứng các tiêu chuẩn, nhu cầu, thị
hiếu của thị trường. Đây là một trong những giải pháp phát triển bền vững mà nước
ta đang hướng tới thông qua việc chú trọng, đẩy mạnh xây dựng và phát triển các
thương hiệu nông sản chủ lực, các sản phẩm của làng nghề tại các địa phương
trong cả nước. Với những nỗ lực của Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục Sở hữu trí tuệ,
cùng với sự phối hợp tích cực của các bộ, ban, ngành và các địa phương trong cả
nước, việc triển khai các hoạt động hỗ trợ cộng đồng, doanh nghiệp tạo dựng và
phát triển tài sản trí tuệ đã góp phần đưa Sở hữu trí tuệ thành công cụ hữu hiệu
để thúc đẩy các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, triển khai và phát
triển bền vững kinh tế - xã hội.
Hiện nay các tỉnh, thành phố đang tập trung xác
lập bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm đặc sản, đặc trưng của địa
phương mình. Tính đến ngày 20/11/2017, Việt Nam đã bảo hộ 53 Chỉ dẫn địa lý quốc
gia và 1.359 nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm nông nghiệp
và làng nghề trong cả nước (Bắc Giang đã hỗ trợ xác lập quyền sở hữu trí tuệ và
xây dựng thương hiệu cho 46 sản phẩm; Quảng Ninh đã hỗ trợ xây dựng cho 24 sản
phẩm; Hải Phòng đã hỗ trợ xây dựng cho 34 sản phẩm; Thái Nguyên đã hỗ trợ xây dựng
cho 17 sản phẩm; Hải Dương đã hỗ trợ xây dựng cho 21 sản phẩm; Hà Nam đã hỗ trợ
xây dựng cho 11 sản phẩm;...). Trong giai đoạn tới, sẽ có 35 tỉnh, thành phố
phê duyệt chương trình phát triển tài sản trí tuệ, phấn đấu xây dựng, quản lý
và quảng bá cho 100% các sản phẩm đặc sản và làng nghề của địa phương.
Đa số các sản phẩm nông nghiệp và làng nghề của
các tỉnh sau khi thực hiện quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ đã được biết đến rộng
rãi ở thị trường trong và ngoài nước, tác động mạnh mẽ đến giá trị và uy tín của
sản phẩm, giá bán của các sản phẩm có xu hướng tăng, đặc biệt là một số sản phẩm
như: Cam Cao Phong (Hòa Bình) giá bán tăng gần gấp đôi; Mật ong bạc hà Mèo Vạc
tăng 75-80%; Nước mắm Phú Quốc tăng từ 30-50%; Chuối ngự Đại Hoàng tăng
100-130%; Bưởi Luận Văn (Thanh Hóa) giá bán tăng lên 3,5 lần; Cam Vinh giá tăng
lên hơn 50%; Chè Mộc Châu có bao bì mang chỉ dẫn địa lý được bán cao hơn từ
1,7-2 lần các sản phẩm cùng loại không có bao bì; Chè Tân Cương có bao bì mang
chỉ dẫn địa lý có giá bán cao hơn khoảng 1,5 lần các sản phẩm cùng loại không
có bao bì mang chỉ dẫn địa lý; Vải thiều Lục Ngạn được coi là mô hình mẫu cho
việc gắn kết giữa hoạt động KH&CN và sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm
(đã xuất khẩu sang Mỹ, Nhật, Úc, Thái Lan, Malaysia,... giá cao hơn nhiều so với
xuất khẩu sang Trung Quốc);...
Các sản phẩm nông nghiệp và làng nghề của các địa
phương luôn luôn gắn liền với tên địa danh, mang những tính chất đặc thù riêng.
Các dấu hiệu này được gắn kèm theo nhãn hiệu riêng của từng doanh nghiệp trên
bao bì sản phẩm để phân biệt với các sản phẩm khác cùng loại. Để được trao quyền
sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ này, thì các doanh nghiệp, các cơ sở sản
xuất, hộ gia đình phải đáp ứng các điều kiện nhất định, sản phẩm phải bảo đảm
đáp ứng các tiêu chí chất lượng cụ thể và tuân theo một hệ thống kiểm soát chặt
chẽ, đó là một trong những căn cứ giúp bảo đảm uy tín và danh tiếng của sản phẩm.
Sản phẩm để được lưu thông trên thị trường phải đạt tiêu chuẩn chất lượng và
đúng nguồn gốc xuất xứ. Đây cũng là lý do tại sao người tiêu dùng sẵn sàng trả
giá cao hơn nhiều lần cho sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng
nhận, nhãn hiệu tập thể so với sản phẩm thông thường cùng loại.
Bên cạnh đó, một số sản phẩm đặc sản của các tỉnh
do chưa được quan tâm xây dựng và bảo hộ thương hiệu dẫn đến tình trạng thương
hiệu của tập thể lại thuộc sở hữu của một doanh nghiệp, do doanh nghiệp đăng ký
bảo hộ trước và ngăn cấm chủ thể khác không được sử dụng thương hiệu đó.
3. Tình hình xây dựng và bảo hộ thương hiệu
cho các sản phẩm nông nghiệp và làng nghề của tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là vùng đất giàu truyền thống văn hóa,
đậm đà bản sắc dân tộc, mang đậm nét dân gian của vùng đất trăm nghề như nghề gốm,
đồ gỗ mỹ nghệ, gò đúc đồng, chế biến sắt thép, sản xuất giấy, tranh dân gian,
các sản phẩm ẩm thực,... Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có hơn 70 làng nghề, trong
đó có 31 làng nghề truyền thống, so với cả nước tỷ lệ làng nghề/tổng số xã, phường
ở Bắc Ninh cao gấp 5 lần. Tỉnh hiện có hơn 14.500 hộ làm nghề, chiếm gần 5% số
hộ của tỉnh; gần 77.000 lao động làm nghề, chiếm gần 12% số lao động trong độ
tuổi; giá trị sản xuất của làng nghề đạt hơn 8% GDP của tỉnh; thu nhập bình
quân của lao động ở các làng nghề đạt 4-4,5 triệu đồng/tháng. Bên cạnh đó, nhờ
điều kiện tự nhiên thuận lợi nên trên địa bàn tỉnh đã có nhiều sản phẩm nông
nghiệp đặc trưng đang dần hình thành các vùng sản xuất hàng hóa như: Khoai tây,
Gạo tẻ thơm, Gạo nếp thơm, Dưa Gang (huyện Quế Võ); Cà rốt, Gà Chi Nhị (huyện
Gia Bình); tỏi và khoai lang An Thịnh (huyện Lương Tài); Gà Hồ (huyện Thuận
Thành); Gạo nếp cái hoa vàng, Gạo nếp cái hoa trắng,...
Trong thời gian qua, trên cơ sở những mô hình
xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề của tỉnh
do Trung ương hỗ trợ (thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ -
Chương trình 68, được Chính phủ phê duyệt thực hiện các giai đoạn 2005 - 2010
và 2011 - 2015) đến nay trên địa bàn tỉnh đã và đang triển khai xây dựng, quản
lý và quảng bá thương hiệu cho 08 làng nghề/sản phẩm nông nghiệp gắn với địa
danh, bao gồm:
Sản phẩm nông nghiệp của tỉnh: Gà
Hồ - Thuận Thành - Bắc Ninh; Khoai tây Quế Võ; Gạo tẻ thơm Quế Võ.
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ: Đồ gỗ mỹ
nghệ Đồng Kỵ; Đồng Đại Bái; Gốm Phù Lãng; Tre trúc Xuân Lai; Mây tre đan Xuân Hội.
Thực tế đã chứng minh, các sản phẩm nông nghiệp
và làng nghề của tỉnh sau khi đăng ký quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ, đây mạnh
công tác tuyên truyền, quảng bá, đã được biết đến rộng rãi ở thị trường trong
và ngoài nước, tác động mạnh mẽ đến giá trị và uy tín của sản phẩm, giá bán của
các sản phẩm có xu hướng tăng; đặc biệt là sản phẩm Gà Hồ, giá tăng 3-4 lần
(giá gà con nuôi thương phẩm tăng từ 40.000đồng/con lên 160.000đồng/con, giá gà
thịt tăng trung bình từ 180.000đồng/kg lên 600.000đồng/kg); các sản phẩm của Đồng
Đại Bái, Gốm Phù Lãng, Gỗ Đồng Kỵ,... đều tăng trung bình từ 10-15%; sản phẩm
được bảo hộ thương hiệu cũng là một trong những điều kiện thúc đẩy xuất khẩu sản
phẩm ra nước ngoài, như các sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể “Đồng Đại Bái”, “Gốm
Phù Lãng” bên cạnh xuất khẩu sang các thị trường truyền thống (Trung Quốc, Đài
Loan,...) thì nay đã xuất khẩu sang được các thị trường khó tính như Nhật Bản,
các nước Châu Âu và Đông Nam Á; các sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể “Khoai tây
Quế Võ” bắt đầu được đưa vào hệ thống siêu thị và các công ty chế biến tại các
khu công nghiệp; các công ty, cửa hàng, cơ sở sản xuất kinh doanh đồ gỗ Đồng Kỵ
trên toàn quốc đa số đã được Hội gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ thẩm định và trao quyền sử
dụng tên “Đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ” đã được Cục sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ,
tránh hiện tượng làm giả, làm nhái.
Các sản phẩm của tỉnh sau khi được đăng ký bảo hộ
sở hữu trí tuệ đã có những thay đổi tích cực về thương hiệu và giá trị, nâng
cao uy tín, danh tiếng sản phẩm. Khi lưu thông trên thị trường các sản phẩm
mang nhãn hiệu được bảo hộ phải tuân thủ theo một quy trình gắn nhãn mác, bao
bì chặt chẽ, bảo đảm việc truy xuất nguồn gốc, đồng thời phải đáp ứng những
tiêu chí nhất định trong quy trình sản xuất, từ đó luôn bảo đảm chất lượng và
gia tăng số lượng hàng tiêu thụ, đem lại lợi nhuận cao hơn cho các làng nghề.
Mặc dù các sản phẩm nông nghiệp và làng nghề của
tỉnh đã có uy tín, danh tiếng và tên gọi truyền thống từ lâu (thường gắn với địa
danh), nhưng số lượng được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ không nhiều,
chưa có sản phẩm ẩm thực nào của tỉnh được đăng ký bảo hộ. Vì vậy việc lạm dụng,
làm giả, làm nhái hàng hóa của các làng nghề thường xuyên xẩy ra song chưa có
cơ sở pháp lý để giải quyết, tình trạng này gây ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín,
danh tiếng của làng nghề. Mặt khác, việc quản lý chất lượng, nguồn gốc xuất xứ,
công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và công tác tuyên truyền, quảng bá
cho các sản phẩm chưa được tập trung mạnh nên chưa vươn ra được các thị trường
lớn, giá trị sản xuất đem lại chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có và
giá trị truyền thống của vùng đất trăm nghề Bắc Ninh - Kinh Bắc.
III. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ngày càng trở nên
quan trọng trong việc thúc đây sự sáng tạo, phát triển nền kinh tế, văn hóa, xã
hội và trở thành điều kiện tiên quyết trong hội nhập kinh tế quốc tế của mỗi quốc
gia, mỗi địa phương. Việc thực hiện Đề án “Xây dựng, phát triển và quảng bá
thương hiệu cho một số sản phẩm nông nghiệp và làng nghề của tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2018 - 2020” là thật sự cần thiết và cấp bách nhằm bảo hộ, quản lý và phát
triển sản xuất, nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp và làng nghề của tỉnh, tạo
thêm việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần thực hiện thành
công mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; cụ thể:
1. Việc xây dựng, quản lý và quảng bá thương hiệu
cho các sản phẩm nông nghiệp và làng nghề nhằm bảo hộ và quảng bá danh tiếng
các sản phẩm chủ lực của mỗi địa phương trong tỉnh, tránh bị lạm dụng hoặc giả
mạo, giúp người tiêu dùng nhận biệt và lựa chọn đúng sản phẩm chất lượng.
2. Góp phần quan trọng bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, xuất xứ các sẩn phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
Các sản phẩm khi đã được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì công tác quản lý chất
lượng, thương hiệu của các sản phẩm được thực hiện đồng bộ, việc đưa sản phẩm
ra thị trường đều phải tuân theo các tiêu chí, tiêu chuẩn nhất định và tuân thủ
quá trình kiểm tra, quản lý chặt chẽ, ghi rõ nguồn gốc, xuât xứ, gắn mã số, mã vạch,...
3. Việc thực hiện Đề án nhằm nâng cao thu nhập
cho người lao động và cộng đồng dân cư, giải quyết việc làm tại chỗ cho các địa
phương trong tỉnh. Nội dung Đề án góp phần cụ thể hóa các chủ trương, chính
sách và các giải pháp của tỉnh về hỗ trợ, phát triền nông nghiệp, nông thôn và
nông dân. Việc xây dựng, quản lý và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm nông
nghiệp và làng nghề sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày cao của
người tiêu dùng. Từ đó nâng cao giá trị sản xuất và phát huy lợi thế canh tranh
cho các làng nghề, sản phẩm nông nghiệp của các địa phương trong tỉnh.
4. Việc xây dựng, quản lý và quảng bá thương hiệu
cho các sản phẩm nông nghiệp và làng nghề sẽ hỗ trợ đắc lực cho phát triển du lịch,
dịch vụ của tỉnh. Bắc Ninh là tỉnh có nhiều di tích lịch sử, du lịch tâm linh.
Sản phẩm của Đề án là các nhóm sản phẩm đặc sản và đặc trưng của tỉnh được đăng
ký bảo hộ thương hiệu sẽ phục vụ tôt nhu cầu mua sắm, trải nghiệm và khám phá
các giá trị văn hóa làng quê vùng Bắc Ninh-Kinh Bắc, các giá trị văn hóa truyền
thống dân tộc.
5. Việc thực hiện Đề án góp phần quan trọng nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn
tỉnh.
IV. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Luật Khoa học và Công nghệ ngày
18/6/2013; Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
2. Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005,
được sửa đổi bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ ngày 19/6/2009;
3. Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày
30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ hướng dân Luật Sở hữu trí tuệ về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
4. Quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày
09/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
5. Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày
14/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển tài
sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020;
6. Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài
chính ban hành Quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước;
7. Thông tư số 03/2011/TT-BKHCN ngày
20/4/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn tuyển chọn và quản lý
dự án thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015;
8. Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày
21/12/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh;
9. Chương trình hành động số 39/CTr-UBND
ngày 27/02/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc thực hiện Nghị quyết số
19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh Quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020;
10. Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày
31/3/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định về quản lý các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
11. Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày
03/6/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định về định mức xây dựng,
phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
V. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ uy tín, danh
tiếng, nâng cao năng lực cạnh tranh, tránh bị lạm dụng hoặc giả mạo các sản phẩm
nông nghiệp, làng nghề của tỉnh.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc,
xuất xứ các sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu,
thị hiếu của thị trường, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tạo
thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể
(1)- Giai đoạn 2018 - 2020 tập trung xác lập quyền
sở hữu trí tuệ đối với 11 sản phẩm nông nghiệp, làng nghề của tỉnh, phân thành
03 nhóm:
Nhóm 1: Các sản phẩm nông nghiệp đặc
trưng của tỉnh;
Nhóm 2: Các sản phẩm ẩm thực mang
đậm nét văn hóa Bắc Ninh-Kinh Bắc;
Nhóm 3: Các sản phẩm thủ công mỹ
nghệ của tỉnh.
(2)- Thiết lập cơ chế bảo hộ, quản lý và khai
thác chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm
nông nghiệp, làng nghề của tỉnh nhằm bảo đảm việc kiểm soát chất lượng và truy
xuất nguồn gốc, xuất xứ cho sản phẩm.
(3)- Quảng bá và xúc tiến thương mại cho các sản
phẩm đã được bảo hộ.
2. Phạm vi của Đề án
Đề án tập trung ưu tiên bảo hộ sở hữu trí tuệ
cho một số sản phẩm nông nghiệp, làng nghề truyền thống mang đậm nét văn hóa,
có tiềm năng phát triển gắn với các điểm, tuyến du lịch tại các huyện, thị xã,
thành phố. Trên cơ sở đề xuất của UBND các huyện, thị xã, thành phố, kết quả phối
hợp điều tra đánh giá về các nội dung liên quan đến bảo hộ sở hữu trí tuệ tại
các làng nghề, các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh, đã tổng hợp được danh mục gồm
35 sản phẩm của các làng nghề và sản phẩm nông nghiệp đặc trưng của tỉnh. Từ năm
2018 đến năm 2020, tập trung xác lập quyền sở hữu trí tuệ, quản lý, quảng bá và
xúc tiến thương mại đối với 11 sản phẩm nông nghiệp, làng nghề của tỉnh, cụ thể:
Nhóm 1: Các sản phẩm nông nghiệp đặc
trưng của tỉnh, gồm 04 sản phẩm.
Nhóm 2: Các sản phẩm ẩm thực mang
đậm nét văn hóa Bắc Ninh - Kinh Bắc, gồm 06 sản phẩm.
Nhóm 3: Các sản phẩm thủ công mỹ
nghệ của tỉnh, gồm 01 sản phẩm.
Trong đó:
- Chỉ dẫn địa lý: 01 sản phẩm;
- Nhãn hiệu chứng nhận: 09 sản phẩm;
- Nhãn hiệu tập thể: 01 sản phẩm.
Danh mục các sản
phẩm nông nghiệp và làng nghề của tỉnh để xây dựng, quản lý và quảng bá thương
hiệu giai đoạn 2018 – 2020
TT
|
Tên sản phẩm
|
Địa phương
|
Thời gian thực
hiện
(dự kiến)
|
Hình thức
đăng ký bảo hộ SHTT
(dự kiến)
|
I
|
Nhóm các sản
phẩm nông nghiệp đặc trưng, đặc thù của tỉnh
|
1
|
Cà rốt Gia Bình
|
Huyện Gia Bình
|
2018-2020
|
Nhãn hiệu chứng nhận
|
2
|
Tỏi An Thịnh
|
Xã An Thịnh, huyện Lương Tài
|
2018-2020
|
Chỉ dẫn địa lý
|
3
|
Gạo nếp nhung Tam Sơn
|
Xã Tam Sơn, Thị xã Từ Sơn
|
2018-2020
|
Nhãn hiệu chứng nhận
|
4
|
Nếp cái hoa vàng Yên Phụ
|
Xã Yên Phụ, huyện Yên Phong
|
2018-2020
|
Nhãn hiệu chứng nhận
|
II
|
Nhóm các sản
phẩm ẩm thực
|
5
|
Bánh Phu Thê Đình Bảng
|
Phường Đình Bảng, Thị xã Từ Sơn
|
2018-2020
|
Nhãn hiệu chứng nhận
|
6
|
Đậu Trà Lâm
|
Xã Trí Quả, huyện Thuận Thành
|
2018-2020
|
Nhãn hiệu chứng nhận
|
7
|
Nem Bùi
|
Xã Ninh Xá, huyện Thuận Thành
|
2018-2020
|
Nhãn hiệu chứng nhận
|
8
|
Tương Đình Tổ
|
Xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành
|
2018-2020
|
Nhãn hiệu chứng nhận
|
9
|
Bánh tẻ Chờ
|
Huyện Yên Phong
|
2018-2020
|
Nhãn hiệu chứng nhận
|
10
|
Bánh đa nem Yên Phụ
|
Xã Yên Phụ, huyện Yên Phong
|
2018-2020
|
Nhãn hiệu chứng nhận
|
III
|
Sản phẩm thủ
công mỹ nghệ
|
11
|
Đồ gỗ mỹ nghệ Bình Cầu
|
Xã Hoài Thượng, huyện Thuận Thành
|
2018-2020
|
Nhãn hiệu tập thể
|
VI. NỘI DUNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN
1. Nội dung đề án
1.1. Xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với
một số sản phẩm nông nghiệp và làng nghề
- Xây dựng quy hoạch vùng sản xuất, vùng nguyên
liệu mang nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý;
- Xác định phạm vi địa lý bảo hộ của sản phẩm
mang nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý;
- Phân tích các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm và
xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng
nhận, chỉ dẫn địa lý;
- Phân tích, đánh giá chất lượng đặc thù của sản
phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý;
- Xác định mối liên hệ giữa đặc thù của chất lượng
sản phẩm với các điều kiện tự nhiên, con người vùng sản xuất sản phẩm mang nhãn
hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý;
- Xây dựng cơ sở khoa học và các tài liệu, hồ sơ
cần thiết phục vụ việc xác lập quyên sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu tập thể,
nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý:
+ Điều tra, khảo sát hiện trạng hoạt động sản xuất,
kinh doanh sản phẩm sẽ đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn
địa lý;
+ Tổ chức thiết kế logo, tem nhãn, bao bì sản phẩm;
+ Xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu
tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý;
+ Thành lập các tổ chức quản lý phục vụ việc
đăng ký, quản lý và khai thác quyền sở hữu trí tuệ của sản phẩm đặc sản, chủ lực;
+ Tra cứu khả năng bảo hộ, nộp và theo đuổi đơn
đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu trong nước và đăng ký bảo hộ ở nước ngoài
cho một số sản phẩm đặc sản, chủ lực quan trọng khi cần thiết.
1.2. Quản lý, khai thác và phát triển quyền
sở hữu trí tuệ cho một số sản phẩm nông nghiệp và làng nghề
- Xây dựng các quy trình khai thác, chế biến và
bảo quản sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý;
- Xây dựng Quy chế sử dụng tem, nhãn, mã số, mã
vạch, bao bì sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa
lý, nhằm quản lý chặt chẽ việc sử dụng, truy xuất nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm;
- Xây dựng và tổ chức áp dụng mô hình quản lý,
khai thác nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý: xây dựng hệ
thống văn bản làm cơ sở cho công tác quản lý; xây dựng và vận hành quy trình,
quy định, tiêu chuẩn;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về mô hình quản lý,
các công cụ quản lý;
- Áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học công
nghệ mới để quản lý, nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm
được bảo hộ nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở
hữu trí tuệ trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng tài liệu hướng dẫn
xây dựng, quản lý, phát triển và bảo vệ thương hiệu các sản phẩm đặc sản, chủ lực
của địa phương;
- Tổ chức hội thảo, tập huấn về tạo lập, quản lý
và phát triển thương hiệu tại các địa bàn vùng sản xuất kinh doanh sản phẩm đặc
sản, chủ lực.
1.3. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá và xúc tiến
thương mại cho một số sản phẩm nông nghiệp và làng nghề
- Xây dựng các phương tiện, công cụ nhằm quảng
bá, phát triển thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp, làng nghề của tỉnh cho các
tổ chức sử dụng, quản lý, khai thác nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ
dẫn địa lý; cụ thể:
+ Thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu sản phẩm:
Hệ thống tem - nhãn, bao bì sản phẩm, tờ rơi, poster, biển hiệu cửa hàng, biển
quảng cáo, băng rôn, gian hàng trưng bày sản phẩm, hệ thống văn phòng giao dịch,
hệ thống biểu mẫu...;
+ In ấn thử nghiệm hệ thống nhận diện thương hiệu
sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý phục vụ
cho công tác giới thiệu, tuyên truyền, quản lý và sử dụng nhãn hiệu;
+ Xây dựng website, duy trì, cập nhật thông tin
hình ảnh cho website sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ
dẫn địa lý;
- Nghiên cứu, đánh giá thị trường, ngành hàng,
xây dựng phương án phát triển thị trường tiêu thụ, thương mại hóa sản phẩm mang
nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý;
- Hỗ trợ tuyên truyền, quảng bá cho sản phẩm
mang nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý; tham gia hội chợ,
triển lãm trong và ngoài tỉnh.
2. Tiến độ triển khai thực hiện đề án
Việc triển khai đề án được xây dựng trên cơ sở
các quy định hiện hành của Luật Sở hữu trí tuệ, tình hình thực tế triển khai và
nhu cầu sản xuất kinh doanh của các làng nghề và các địa phương sản xuất nông
nghiệp. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, thời gian thẩm định đơn đăng ký
bảo hộ nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận là 1 năm (12 tháng), chỉ dẫn địa
lý là 9 tháng. Tuy nhiên, trên thực tế, thời gian thẩm định và cấp văn bằng bảo
hộ thường kéo dài hơn rất nhiều, từ 16 đến 18 tháng, lý do là số lượng đơn đăng
ký bảo hộ tại Cục sở hữu trí tuệ quá nhiều, dẫn tới thời gian thẩm định có thể
kéo dài hơn.
Thực tế cho thấy việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
cho các sản phẩm là nhiệm vụ cấp thiết; bên cạnh việc bảo vệ quyền, lợi ích, uy
tín và danh tiếng cho các sản phẩm của các địa phương thì việc xác lập quyền sở
hữu trí tuệ sớm cho các sản phẩm gắn với địa danh sẽ góp phần xây dựng cơ sở
pháp lý khi xẩy ra các vi phạm và tranh chấp về quyền sở hữu. Theo đó, đề án sẽ
triển khai đồng bộ việc thực hiện xác lập quyền sở hữu trí tuệ và hệ thống các
công cụ quản lý cho tổng thể 11 sản phẩm từ năm 2018, các nội dung liên quan đến
quản lý, khai thác và quảng bá sản phẩm sẽ thực hiện trong các năm tiếp theo. Cụ
thể:
- Năm 2018: Xây dựng hồ sơ xác lập quyền
sở hữu trí tuệ cho 11 sản phẩm, xây dựng hệ thống công cụ quản lý, hệ thống nhận
diện thương hiệu sản phẩm, kết hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá.
- Năm 2019: Tập trung khai thác và phát
triển quyền sở hữu trí tuệ cho tất cả các sản phẩm, tập huấn về các nội dung quản
lý, khai thác quyền sở hữu trí tuệ cho các cơ sở, hộ dân, đẩy mạnh hoạt động quảng
bá cho các sản phẩm đã được xác lập quyền sở hữu trí tuệ.
- Năm 2020: Tiếp tục đẩy mạnh công tác quảng
bá và xúc tiến thương mại cho các sản phẩm nông nghiệp và làng nghề của tỉnh;
đánh giá sự phù hợp của các quy chế, quy trình, mô hình quản lý sau thời gian
áp dụng để điều chỉnh bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
VII. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện đề án sẽ lấy từ nguồn
kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh giao
Sở Khoa học và Công nghệ quản lý, việc phân bổ nguồn vốn trong quá trình triển
khai đề án cụ thể như sau:
Kinh phí dự kiến: 10.745 triệu đồng.
Trong đó:
Năm 2018: 4.659 triệu đồng
Năm 2019: 3.787 triệu đồng
Năm 2020: 2.299 triệu đồng.
(Chi tiết tại phụ lục kèm theo)
2. Phương thức quản lý
- Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý đề
án; công tác quản lý đề án bao gồm các hoạt động liên quan đến việc tổ chức triển
khai các nội dung đề án đã được phê duyệt, nghiên cứu lựa chọn hình thức bảo hộ
sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm phù hợp với quy định; sơ kết, tổng kết, báo cáo
kết quả thực hiện đề án; mỗi đối tượng, sản phẩm, nhóm sản phẩm có thể được lập
một đề tài, nhiệm vụ KH&CN riêng để tổ chức quản lý, triển khai thực hiện.
- Công tác quản lý đề án gồm: Tuyển chọn đơn vị
chủ trì, đơn vị tư vấn thực hiện, thẩm định, trình phê duyệt theo quy định; hoặc
tổ chức tuyển chọn các đơn vị tư vấn triển khai thực hiện theo quy định; kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các nội dung của đề án, quản lý kinh phí; nghiệm
thu kết quả thực hiện; sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện; bàn giao kết
quả cho các ngành, địa phương quản lý.
- Công tác quản lý thực hiện theo Quyết định số
10/2016/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định
về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Phân công trách nhiệm
3.1. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức triển khai xây dựng, quản lý và thực
hiện các nội dung của đề án theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng
hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổng hợp, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh,
bổ sung danh mục sản phẩm cần xây dựng thương hiệu và các nội dung liên quan đến
thực hiện đề án.
3.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Phối hợp với các sở, ngành, ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
- Gắn kết xây dựng quy hoạch phát triển nghề,
làng nghề các sản phẩm nông nghiệp với quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu,
vùng sản xuất và quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Hỗ trợ các tổ chức sử dụng nhãn hiệu tập thể,
nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến trong sản
xuất.
3.3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối ngân
sách nhà nước hàng năm để thực hiện đề án theo quy định của pháp luật;
- Thẩm định dự toán chi tiết các nội dung của đề
án theo đề nghị của cơ quan quản lý đề án;
- Hướng dẫn quản lý, sử dụng tài chính của đề
án.
3.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đề
xuất việc bố trí ngân sách hàng năm cho các nội dung của đề án.
3.5. Sở Công Thương
Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
- Đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu cho
các sản phẩm làng nghề, sản phẩm nông nghiệp của tỉnh;
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại trong
và ngoài nước, hỗ trợ mạng lưới tiêu thụ cho các sản phẩm.
3.6. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ lựa chọn,
xây dựng và thành lập các tổ chức Hội nghề nghiệp phù hợp để phục vụ cho việc
hoàn thiện hồ sơ bảo hộ sản phẩm;
- Tổ chức quản lý, giám sát hoạt động của các tổ
chức này phục vụ mục tiêu tổ chức sản xuất, quản lý chất lượng và báo cáo định
kỳ.
3.7. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tăng cường hoạt động tuyên truyền về sở hữu trí tuệ; quảng
bá, phát triển thương hiệu các sản phẩm, hàng hóa đặc sản, chủ lực của tỉnh
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3.8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Đưa các sản phẩm nông nghiệp và làng nghề vào
chương trình phát triển du lịch, tổ chức trưng bày giới thiệu sản phẩm tại các
điểm du lịch tâm linh, làng nghề của tỉnh; khuyến khích các khách sạn đạt tiêu
chuẩn 3 sao trở lên, các nhà hàng nổi tiếng trưng bày và giới thiệu các sản phẩm
làng nghề, sản phẩm nông nghiệp của tỉnh đã được bảo hộ sở hữu trí tuệ nhằm quảng
bá rộng rãi và đáp ứng nhu cầu mua sắm của du khách nhằm phục vụ khách du lịch
trong và ngoài nước;
- Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, quảng bá
các sản phẩm nông nghiệp, làng nghề trong các hoạt động tuyên truyền, quảng bá
của ngành; Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch, kỹ năng giao tiếp cho các đối
tượng lao động, chủ cơ sở sản xuất,... tại các địa phương nhằm tạo thuận lợi
cho du khách muốn trực tiếp đến tham quan, tìm hiểu, nghiên cứu, nhằm góp phần
nâng cao hình ảnh của tỉnh, phát triển du lịch của địa phương.
3.9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Bắc Ninh
Tăng cường hoạt động tuyên truyền về sở hữu trí
tuệ; quảng bá, phát triển thương hiệu các sản phẩm, hàng hóa đặc sản, chủ lực của
tỉnh.
3.10. Hội Nông dân tỉnh
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, quản lý và khai thác hiệu quả các hình thức bảo hộ cho các sản
phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh; Tổ chức hướng dẫn hoạt động của các tổ chức hội
cấp huyện tham gia đề án phục vụ mục tiêu tổ chức sản xuất, quản lý chất lượng
và báo cáo định kỳ.
3.11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
- Phối hợp với các sở, ngành trong việc xác định
chủ sở hữu nhãn hiệu;
- Tổ chức quy hoạch vùng sản xuất, vùng nguyên
liệu phù hợp với quy hoạch tổng thể của địa phương;
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm
làng nghề, sản phẩm nông nghiệp theo quy mô của địa phương; tổ chức tiếp nhận
và quản lý các sản phẩm của đề án, gắn kết với xây dựng làng nghề, làng nghề
truyền thống và các sản phẩm nông nghiệp để phát huy thương hiệu của các sản phẩm.
3.12. Các tổ chức chính trị - xã hội;
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức
kinh tế; tổ chức xã hội; các doanh nghiệp; tổ chức cá nhân có liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ của mình tích cực tham gia thực hiện, tuyên truyền, kiểm tra,
giám sát đề án.
VIII. DỰ KIẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU
QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Dự kiến kết quả đạt được
- Trong năm 2018 và năm 2019: Cục sở hữu trí tuệ
cấp văn bằng bảo hộ cho 11 sản phẩm nông nghiệp và làng nghề của tỉnh (trong
đó: 01 chỉ dẫn địa lý, 1 nhãn hiệu tập thể và 9 nhãn hiệu chứng nhận);
- Hệ thống quản lý truy xuất nguồn gốc, xuất xứ
tới tận các cơ sở, các hộ sản xuất 11 sản phẩm nông nghiệp và làng nghề của tỉnh;
- Hệ thống công cụ quản lý, hệ thống nhận diện
thương hiệu, hệ thống công cụ quảng bá sản phẩm được hoàn thiện và ban hành cho
11 sản phẩm nông nghiệp và làng nghề của tỉnh;
- Các sản phẩm được giới thiệu, quảng bá mạnh mẽ,
góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng hàng hóa,
xây dựng và phát triển các thương hiệu gắn với địa danh của tỉnh trên thị trường;
- Đến năm 2020: Các điểm tham quan, du lịch,
khách sạn, nhà hàng nổi tiếng, trung tâm thương mại của tỉnh có các gian hàng
trưng bày, giới thiệu, quảng bá và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp và làng
nghề của tỉnh đã được cấp Bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ.
2. Hiệu quả kinh tế - xã hội
2.1. Hiệu quả kinh tế
- Sản phẩm nông nghiệp đặc trưng, sản phẩm làng
nghề sau khi được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (nhãn hiệu tập thể, nhãn
hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý) khi lưu thông phải bảo đảm những tiêu chí về
chất lượng, phải được gắn nhãn mác, bao bì, mã số, mã vạch theo những quy cách
được quy định và chỉ rõ nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm; chính vì vậy, các sản phẩm
sau khi được bảo hộ sẽ có sức cạnh tranh hơn so với các sản phẩm cùng loại trên
thị trường, từ đó gia tăng giá trị, thúc đẩy sản phẩm tham gia tốt hơn vào thị
trường trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.
- Các sản phẩm sẽ được giới thiệu, quảng bá đến
đông đảo người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, người tiêu dùng sẽ dễ nhận biết
là lựa chọn sản phẩm, góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ trong tương lai.
- Phát triển được những vùng sản xuất tập trung
lớn có năng suất cao, chất lượng tốt ổn định, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm thuận
lợi, tăng hiệu quả và giá trị trên đơn vị sản xuất, tăng thu nhập, nâng cao đời
sống nhân dân, góp phần cải thiện và phát triển kinh tế - xã hội các địa
phương.
2.2. Hiệu quả xã hội
Đề án được triển khai thực hiện tại các huyện,
thị xã, thành phố của tỉnh, sẽ huy động sự tham gia của các xã, phường, thị trấn
và người dân sản xuất, kinh doanh sản phẩm làng nghề, làng nghề truyền thống và
sản phẩm nông nghiệp đặc trưng. Các kết quả của đề án sẽ là cơ sở và có những
tác động tích cực đối với người dân địa phương:
- Gìn giữ và phát triển giá trị văn hóa truyền
thống của địa phương, bảo vệ uy tín và danh tiếng sản phẩm nông nghiệp và làng
nghề của tỉnh.
- Tạo thêm việc làm, nhất là giải quyết việc làm
tại chỗ cho lao động địa phương, đặc biệt là đối tượng lao động dễ bị tổn
thương (lao động nữ và lao động trên 45 tuổi).
- Nâng cao công tác quản lý chất lượng sản phẩm,
quản lý thương hiệu, góp phần quan trọng bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo
vệ quyền lợi cho người tiêu dùng. Đề án được thực hiện với sự tham gia của các
sở, ban, ngành, các cơ quan chuyên môn, các cơ quan quản lý của địa phương, các
tổ chức tập thể (các hợp tác xã, hiệp hội làng nghề, hội nông dân,...), những
người sản xuất trực tiếp, vì vậy sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý chất lượng,
thương hiệu của các làng nghề, các sản phẩm nông nghiệp một cách đồng bộ và hiệu
quả, góp phần quan trọng bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Đề án sẽ góp phần tuyên truyền về sở hữu trí
tuệ tới người dân tại các địa phương trong tỉnh; dự kiến sẽ có khoảng 10.000 lượt
người được bồi dưỡng nâng cao kiến thức, năng lực trong việc sử dụng công cụ sở
hữu trí tuệ, nghiệp vụ du lịch, kỹ năng giao tiếp,... thông qua việc tham gia
các hội thảo, hội nghị, các lớp tập huấn thuộc khuôn khổ của đề án.
- Đề án sẽ góp phần thúc đẩy tính đoàn kết cộng
đồng, phát triển kinh tế tập thể bền vững, chia sẻ kinh nghiệm về sản xuất.
- Đề án sẽ có những tác động tích cực trong việc
xã hội hóa hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm tại các làng nghề, sản phẩm
nông nghiệp đặc trưng tại các địa phương.
2.3. Hiệu quả môi trường
Từ việc kiểm soát chất lượng đối với các sản phẩm
khi được cấp quyền sở hữu trí tuệ đòi hỏi các làng nghề, các vùng sản xuất nông
nghiệp sẽ phải áp dụng các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn, bảo đảm an toàn,
thân thiện với môi trường, nhằm phát triển bền vững đối với các làng nghề, các
sản phẩm nông nghiệp đã được bảo hộ./.
PHỤ LỤC I
DỰ TOÁN KINH PHÍ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ QUẢNG BÁ THƯƠNG
HIỆU GIAI ĐOẠN 2018-2020
Đơn vị tính: Triệu
đồng
TT
|
Hình thức
đăng ký
|
Số lượng
|
Kinh phí thực
hiện 01 sản phẩm
|
Tổng kinh
phí
|
I
|
Nhãn hiệu tập thể
|
01
|
803
|
803
|
II
|
Nhãn hiệu chứng nhận
|
09
|
883
|
7.947
|
III
|
Chỉ dẫn địa lý
|
01
|
1.018
|
1.018
|
Dự phòng (10%)
|
|
|
977
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
10.745
|
PHỤ LỤC II
PHÂN BỔ KINH PHÍ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ QUẢNG BÁ THƯƠNG
HIỆU GIAI ĐOẠN 2018-2020
Đơn vị tính: Triệu
đồng
TT
|
Sản phẩm
nông nghiệp, làng nghề
|
Tổng kinh
phí thực hiện
|
Thời gian thực
hiện
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
I
|
Nhãn hiệu tập thể
|
803
|
300
|
313
|
190
|
II
|
Nhãn hiệu chứng nhận
|
7.947
|
3.420
|
2.817
|
1.710
|
III
|
Chỉ dẫn địa Lý
|
1.018
|
515
|
313
|
190
|
Dự phòng (10%)
|
977
|
424
|
344
|
209
|
TỔNG CỘNG
|
10.745
|
4.659
|
3.787
|
2.299
|
PHỤ LỤC III.1
DỰ TOÁN KINH PHÍ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ QUẢNG BÁ
CHO 01 NHÃN HIỆU TẬP THỂ
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Kinh phí thực
hiện
(triệu đồng)
|
I
|
Xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn
hiệu tập thể
|
|
|
115,00
|
1
|
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động liên
quan đến sở hữu trí tuệ (SHTT) phục vụ xây dựng hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
tập thể (NHTT); gồm: Lập mẫu phiếu (từ trên 30 đến 40 chỉ tiêu); Thuê điều
tra viên (khoảng 100 phiếu); Chi cho đối tượng cung cấp thông tin; Nghiên cứu,
tổng hợp Báo cáo tổng quan về thực trạng sản xuất và kinh doanh sản phẩm
|
Sản phẩm
|
1
|
-
|
2
|
Xác định phạm vi địa lý bảo hộ, bản đồ vùng sản
phẩm mang nhãn hiệu tập thể, hoàn thiện thủ tục xin phép sử dụng tên địa danh
trình UBND tỉnh phê duyệt để đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập thể
|
Bản đồ
|
1
|
-
|
3
|
Nghiên cứu, đánh giá xác định, thành lập tổ chức
đứng tên đăng ký nhãn hiệu tập thể
|
Báo cáo /Hồ sơ
|
1
|
-
|
4
|
Xây dựng Bộ tiêu chí sản phẩm mang nhãn hiệu tập
thể
|
Báo cáo
|
1
|
-
|
5
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Quy
chế quản lý và sử dụng sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể
|
Báo cáo /Quy chế
|
1
|
-
|
6
|
Thiết kế, tổ chức lấy ý kiến và hoàn thiện mẫu
nhãn hiệu tập thể (05 mẫu chọn 01 mẫu)
|
Mẫu
|
5
|
-
|
7
|
Tra cứu, đánh giá khả năng bảo hộ nhãn hiệu tập
thể trước khi nộp hồ sơ đăng ký
|
Kết quả tra cứu
|
1
|
-
|
8
|
Lập bộ hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tập thể
|
Bộ hồ sơ
|
1
|
-
|
9
|
Lệ phí nộp đơn đăng ký và theo đuổi đơn đến khi
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
|
Đơn
|
1
|
-
|
|
Các nội dung khác (nếu có)
|
-
|
-
|
-
|
II
|
Quản lý, khai thác và phát triển quyền sở hữu
trí tuệ của nhãn hiệu tập thể
|
|
|
302,18
|
10
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Quy
trình cấp và thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể
|
Báo cáo/ Quy
trình
|
1
|
|
11
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Quy
trình chuẩn về sản xuất sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể
|
Báo cáo/ Quy trình
|
1
|
-
|
12
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Quy
chế sử dụng tem, nhãn, bao bì sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể
|
Báo cáo /Quy chế
|
1
|
-
|
13
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Quy trình
kiểm soát việc sử dụng và chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể
|
Báo cáo /Quy
trình
|
1
|
-
|
14
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Mô
hình tồ chức quản lý nhãn hiệu tập thể
|
Báo cáo
|
1
|
-
|
15
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Hệ
thống biểu mẫu ghi chép, theo dõi phục vụ hoạt động quản lý nhãn hiệu tập thể
|
Báo cáo
|
1
|
-
|
16
|
Hội thảo khoa học để lấy ý kiến hoàn thiện về
các quy chế, quy trình, hệ thống nhận diện,... đã được xây dựng (dự kiến
thành viên tham dự: 60 người/1HTKH; Thời gian tồ chức 01 hội thảo là 2 buổi)
|
Hội thảo
|
3
|
-
|
17
|
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn các nội dung
về sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu tập thể, hệ thống các quy chế, quy trình,... đã được
xây dựng và ban hành (dự kiến 80 người/lớp x 1 lớp)
|
Lớp
|
5
|
-
|
18
|
Thử nghiệm đăng ký mã số, mã vạch phục vụ truy
xuất nguồn gốc sản phẩm (Số lượng tùy theo quy mô từng sản phẩm, dự kiến 20 hộ,
cơ sở sản xuất/1 sản phẩm)
|
Hộ/cơ sở sản xuất
|
20
|
-
|
|
Các nội dung khác (nếu có)
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Đẩy mạnh hoạt động quảng bá và xúc tiến
thương mại cho các sản phẩm làng nghề
|
|
|
320,50
|
19
|
Thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu sản phẩm:
Hệ thống tem - nhãn, bao bì sản phẩm, tờ rơi, poster, biển hiệu cửa hàng, biển
quảng cáo, băng rôn, gian hàng trưng bày sản phẩm, hệ thống văn phòng giao dịch,
hệ thống biểu mẫu văn phòng,...
|
Bộ
|
1
|
-
|
20
|
In ấn thử nghiệm hệ thống nhận diện thương hiệu
sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể phục vụ cho công tác giới thiệu, tuyên truyền,
quản/lý và sử dụng nhãn hiệu (tem, nhãn, tờ rơi, poster, sổ tay giới thiệu sản
phẩm và hướng dẫn sử dụng thương hiệu,…)
|
Bộ
|
1
|
-
|
21
|
Thiết kế website, thuê tên miền, hosting, duy
trì, cập nhật thông tin hình ảnh cho website sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể
|
Website
|
1
|
-
|
22
|
Nghiên cứu, đánh giá và xây dựng phương án phát
triển thị trường tiêu thụ, thương mại hóa sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể
|
Báo cáo
|
1
|
-
|
23
|
Quảng bá và giới thiệu sản phẩm tại triển
lãm/Hội chợ
|
Lần
|
2
|
-
|
24
|
Viết bài đăng báo về làng nghề, sản phẩm mang
nhãn hiệu tập thể
|
Bài
|
3
|
-
|
25
|
Phim phóng sự/tư liệu giới thiệu về làng nghề,
sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể để giới thiệu, tuyên truyền và đưa lên
website...
|
Video
|
2
|
-
|
|
Các nội dung khác (nếu có)
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
Chi phí khác
|
|
|
65,15
|
26
|
Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN
|
Người
|
1
|
-
|
27
|
Thành viên thực hiện chính; thư ký khoa học
|
Người
|
-
|
-
|
28
|
Chi quản lý chung nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (chi phí đi lại, chi hành chính phát sinh, tiền lương, tiền công phân bổ,...)
|
Nhiệm vụ KH&CN
|
1
|
-
|
29
|
Lễ công bố văn bằng bảo hộ và trao quyền sử dụng
nhãn hiệu tập thể
|
Hội nghị
|
1
|
-
|
30
|
Chi Hội đồng tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ KH&CN
|
Cuộc họp
|
1
|
-
|
|
Các nội dung khác (nếu có)
|
-
|
-
|
-
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
803
|
PHỤ LỤC III.2
DỰ TOÁN KINH PHÍ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ QUẢNG BÁ
CHO 01 NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Kinh phí thực
hiện
(Triệu đồng)
|
I
|
Xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn
hiệu chứng nhận
|
|
|
195,00
|
1
|
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động liên
quan đến sở hữu trí tuệ phục vụ xây dựng hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu chứng
nhận; gồm: Lập mẫu phiếu (từ trên 30 đến 40 chỉ tiêu); Thuê điều tra viên
(khoảng 100 phiếu); Chi cho đối tượng cung cấp thông tin; Nghiên cứu, tổng hợp
Báo cáo tổng quan về thực trạng sản xuất và kinh doanh sản phẩm
|
Sản phẩm
|
1
|
-
|
2
|
Xác định phạm vi địa lý bảo hộ, bản đồ vùng sản
phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận, hoàn thiện thủ tục xin phép sử dụng tên địa
danh trình UBND tỉnh phê duyệt để đăng ký bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận
|
Bản đồ
|
1
|
-
|
3
|
Nghiên cứu, đánh giá xác định, thành lập tổ chức
đứng tên đăng ký nhãn hiệu chứng nhận
|
Báocáo/ Hồ sơ
|
1
|
-
|
4
|
Phân tích các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm và
xây dựng bộ tiêu chí sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận
|
Kết quả phân
tích
|
1
|
-
|
5
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Quy
chế quản lý và sử dụng sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận
|
Báo cáo/ Quy chế
|
1
|
-
|
6
|
Thiết kế, tổ chức lấy ý kiến và hoàn thiện mẫu
nhãn hiệu chứng nhận (05 mẫu chọn 01 mẫu)
|
Mẫu
|
5
|
-
|
7
|
Tra cứu, đánh giá khả năng bảo hộ nhãn hiệu chứng
nhận trước khi nộp hồ sơ đăng ký
|
Kết quả tra cứu
|
1
|
-
|
8
|
Lập bộ hồ sơ đăng ký nhãn hiệu chứng nhận
|
Bộ hồ sơ
|
1
|
-
|
9
|
Lệ phí nộp đơn đăng ký và theo đuổi đơn đến
khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
|
Đơn
|
1
|
-
|
|
Các nội dung khác (nếu có)
|
-
|
-
|
-
|
II
|
Quản lý, khai thác và phát triển quyền sở hữu
trí tuệ của nhãn hiệu chứng nhận
|
|
|
302,18
|
10
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Quy
trình cấp và thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
|
Báo cáo/ Quy
trình
|
1
|
-
|
11
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Quy
trình chuẩn về sản xuất sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận
|
Báo cáo/ Quy
trình
|
1
|
-
|
12
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Quy
chế sử dụng tem, nhãn, bao bì sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận
|
Báo cáo/ Quy chế
|
1
|
-
|
13
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Quy
trình kiểm soát việc sử dụng và chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận
|
Báo cáo/ Quy
trình
|
1
|
-
|
14
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Mô hình
tổ chức quản lý nhãn hiệu chứng nhận
|
Báo cáo
|
1
|
-
|
15
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Hệ
thống biểu mẫu ghi chép, theo dõi phục vụ hoạt động quản lý nhãn hiệu chứng
nhận
|
Báo cáo
|
1
|
-
|
16
|
Hội thảo khoa học (HTKH) để lấy ý kiến hoàn
thiện về các quy chế, quy trình, hệ thống nhận diện,... đã được xây dựng
(Dự kiến thành viên tham dự: 60 người/1HTKH. Thời gian tổ chức 01 hội thảo là
2 buổi)
|
Hội thảo
|
3
|
-
|
17
|
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn các nội dung
về sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu chứng nhận, hệ thống các quy chế, quy trình,...
đã được xây dựng và ban hành (dự kiến 80 người/ lớp)
|
Lớp
|
5
|
-
|
18
|
Thử nghiệm đăng ký mã số, mã vạch phục vụ truy
xuất nguồn gốc sản phẩm (Số lượng tùy theo quy mô từng sản phẩm, dự kiến 20 hộ,
cơ sở sản xuất/1 sản phẩm)
|
Hộ/cơ sở sản xuất
|
20
|
-
|
|
Các nội dung khác (nếu có)
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Đẩy mạnh hoạt động quảng bá và xúc tiến thương
mại cho các sản phẩm nông nghiệp và làng nghề
|
|
|
320,50
|
19
|
Thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu sản phẩm:
Hệ thống tem - nhãn, bao bì sản phẩm, tờ rơi, poster, biển hiệu cửa hàng, biển
quảng cáo, băng rôn, gian hàng trưng bày sản phẩm, hệ thống văn phòng giao dịch,
hệ thống biểu mẫu văn phòng,...
|
Bộ
|
1
|
-
|
20
|
In ấn thử nghiệm hệ thống nhận diện thương hiệu
sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận phục vụ cho công tác giới thiệu, tuyên
truyền, quản lý và sử dụng nhãn hiệu (tem, nhãn, tờ rơi, poster, sổ tay giới
thiệu sản phẩm và hướng dẫn sử dụng thương hiệu,...)
|
Bộ
|
1
|
-
|
21
|
Thiết kế website, thuê tên miền, hosting, duy trì,
cập nhật thông tin hình ảnh cho website sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận
|
Website
|
1
|
-
|
22
|
Nghiên cứu, đánh giá và xây dựng phương án
phát triển thị trường tiêu thụ, thương mại hóa sản phẩm mang nhãn hiệu chứng
nhận
|
Báo cáo
|
1
|
-
|
23
|
Quảng bá và giới thiệu sản phẩm tại triển
lãm/Hội chợ
|
Lần
|
2
|
-
|
24
|
Viết bài đăng về làng nghề, sản phẩm mang nhãn
chứng nhận
|
Bài
|
3
|
-
|
25
|
Phim phóng sự/tư liệu giới thiệu về làng nghề,
sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận để giới thiệu, tuyên truyền và đưa lên
website...
|
Video
|
2
|
-
|
|
Các nội dung khác (nếu có)
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
Chi phí khác
|
|
|
65,15
|
26
|
Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN
|
Người
|
1
|
-
|
27
|
Thành viên thực hiện chính; thư ký khoa học
|
Người
|
-
|
-
|
28
|
Chi quản lý chung nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (chi phí đi lại, chi hành chính phát sinh, tiền lương, tiền công phân bổ,...)
|
Nhiệm vụ
KH&CN
|
1
|
-
|
29
|
Lễ công bố văn bằng bảo hộ và trao quyền sử dụng
nhãn hiệu chứng nhận
|
Hội nghị
|
1
|
-
|
30
|
Chi Hội đồng tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ KH&CN
|
Cuộc họp
|
1
|
-
|
|
Các nội dung khác (nếu có)
|
-
|
-
|
-
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
883
|
PHỤ LỤC III.3
DỰ TOÁN KINH PHÍ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ QUẢNG BÁ
CHO 01 CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Kinh phí thực
hiện
(Triệu đồng)
|
I
|
Xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với chỉ dẫn
địa lý
|
|
|
295,00
|
1
|
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động liên
quan đến SHTT phục vụ xây dựng hồ sơ đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý; gồm: Lập
mẫu phiếu (từ trên 30 đến 40 chỉ tiêu); Thuê điều tra viên (khoảng 100 phiếu);
Chi cho đối tượng cung cấp thông tin; Nghiên cứu, tổng hợp Báo cáo tổng quan
về thực trạng sản xuất và kinh doanh sản phẩm,...
|
Sản phẩm
|
01
|
-
|
2
|
Xác định phạm vi địa lý bảo hộ, bản đồ vùng sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý, hoàn thiện thủ tục xin phép sử dụng tên địa danh
trình UBND tỉnh phê duyệt để đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý
|
Bản đồ
|
1
|
-
|
3
|
Nghiên cứu, đánh giá xác định tổ chức đứng tên
đăng ký chỉ dẫn địa lý
|
Báo cáo/ Hồ sơ
|
1
|
-
|
4
|
Phân tích các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm và xây
dựng bộ tiêu chí sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
|
Kết quả phân
tích
|
1
|
-
|
5
|
Phân tích các yếu tố tự nhiên tạo nên tính đặc
thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
|
Kết quả phân
tích
|
1
|
-
|
6
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Quy chế
quản lý và sử dụng sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
|
Báo cáo/ Quy chế
|
1
|
-
|
7
|
Thiết kế, tổ chức lấy ý kiến và hoàn thiện mẫu
chỉ dẫn địa lý (05 mẫu chọn 01 mẫu)
|
Mẫu
|
5
|
-
|
8
|
Tra cứu, đánh giá khả năng bảo hộ chỉ dẫn địa lý
trước khi nộp hồ sơ đăng ký
|
Kết quả tra cứu
|
1
|
-
|
9
|
Lập bộ hồ sơ đăng ký chỉ dẫn địa lý
|
Bộ hồ sơ
|
1
|
-
|
10
|
Lệ phí nộp đơn đăng ký và theo đuổi đơn đến
khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý
|
Đơn
|
1
|
-
|
|
Các nội dung khác (nếu có)
|
-
|
-
|
-
|
II
|
Quản lý, khai thác và phát triển quyền sở hữu
trí tuệ của chỉ dẫn địa lý
|
|
|
337,24
|
11
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Quy
trình cấp và thu hồi quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý
|
Báo cáo/ Quy trình
|
1
|
-
|
12
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Quy
trình chuẩn về sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
|
Báo cáo/ Quy
trình
|
1
|
-
|
13
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Quy chế
sử dụng tem, nhãn, bao bì sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
|
Báo cáo/ Quy chế
|
1
|
-
|
14
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Quy
trình kiểm soát việc sử dụng và chất lượng sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
|
Báo cáo/ Quy
trình
|
1
|
|
15
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Mô
hình tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý
|
Báo cáo
|
1
|
-
|
16
|
Dự thảo, báo cáo hiệu chỉnh và hoàn thiện Hệ
thống biểu mẫu ghi chép, theo dõi phục vụ hoạt động quản lý chỉ dẫn địa lý
|
Báo cáo
|
1
|
-
|
17
|
Hội thảo khoa học để lấy ý kiến hoàn thiện về
các quy chế, quy trình, đánh giá cảm quan sản phẩm, hệ thống nhận diện,... đã
được xây dựng (Dự kiến thành viên tham dự: 60 người/1HT; Thời gian 01 hội
thảo tổ chức 2 buổi)
|
Hội thảo
|
4
|
-
|
18
|
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn các nội dung
về sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa lý, hệ thống các quy chế, quy trình,... đã được
xây dựng và ban hành (dự kiến 80 người/ lớp)
|
Lớp
|
5
|
-
|
19
|
Thử nghiệm đăng ký mã số, mã vạch phục vụ truy
xuất nguồn gốc sản phẩm (Số lượng tùy theo quy mô từng sản phẩm, dự kiến 20 hộ,
cơ sở sản xuất/1 sản phẩm)
|
Hộ/cơ sở sản xuất
|
20
|
-
|
|
Các nội dung khác (nếu có)
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Đẩy mạnh hoạt động quảng bá và xúc tiến thương
mại cho sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
|
|
|
320,50
|
20
|
Thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu sản phẩm:
Hệ thống tem - nhãn, bao bì sản phẩm, tờ rơi, poster, biển hiệu cửa hàng, biển
quảng cáo, băng rôn, gian hàng trưng bày sản phẩm, hệ thống văn phòng giao dịch,
hệ thống biểu mẫu văn phòng,...
|
Bộ
|
1
|
-
|
21
|
In ấn thử nghiệm hệ thống nhận diện thương hiệu
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý phục vụ cho công tác giới thiệu, tuyên truyền,
quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý (tem, nhãn, tờ rơi, poster, sổ tay giới thiệu
sản phẩm và hướng dẫn sử dụng thương hiệu,...)
|
Bộ
|
1
|
-
|
22
|
Thiết kế website, thuê tên miền, hosting, duy trì,
cập nhật thông tin hình ảnh cho website sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
|
Website
|
1
|
-
|
23
|
Nghiên cứu, đánh giá và xây dựng phương án
phát triển thị trường tiêu thụ, thương mại hóa sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
|
Báo cáo
|
1
|
-
|
24
|
Quảng bá và giới thiệu sản phẩm tại triển
lãm/Hội chợ
|
Lần
|
2
|
-
|
25
|
Viết bài đăng báo về sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý
|
Bài
|
3
|
-
|
26
|
Phim phóng sự tư liệu giới thiệu về sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý để giới thiệu, tuyên truyền và đưa lên website…
|
Video
|
2
|
-
|
|
Các nội dung khác (nếu có)
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
Chi phí khác
|
|
|
65,15
|
27
|
Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN
|
Người
|
1
|
-
|
28
|
Thành viên thực hiện chính; thư ký khoa học
|
Người
|
-
|
-
|
29
|
Chi quản lý chung nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (chi phí đi lại, chi hành chính phát sinh, tiền lương, tiền công phân bổ,...)
|
Nhiệm vụ
KH&CN
|
1
|
-
|
30
|
Lễ công bố văn bằng bảo hộ và trao quyền sử dụng
chỉ dẫn địa lý
|
Hội nghị
|
1
|
-
|
31
|
Chi Hội đồng tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ KH&CN
|
Cuộc họp
|
1
|
-
|
|
Các nội dung khác (nếu có)
|
-
|
-
|
-
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
1.018
|