ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1335/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày
17 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HỘI NHẬP QUỐC TẾ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG SỐ 57-CTR/TU NGÀY 29/5/2013 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 22-NQ/TW NGÀY 10/4/2013 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013
của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế;
Căn cứ Chương trình hành động số 57-CTr/TU
ngày 29/5/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng thực hiện Nghị quyết số
22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Kế hoạch hội nhập quốc tế của tỉnh Lâm Đồng trong giai
đoạn từ nay đến năm 2015, tầm nhìn 2020.
Điều 2. Giao Sở
Công Thương - Thường trực Ban hội nhập kinh tế quốc tế chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành chức năng liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt,
Bảo Lộc triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Lao động Thương
binh và Xã hội, Nội vụ, Ngoại vụ, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Y tế, Tài nguyên
và Môi trường, Tư pháp; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo
Lộc; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Yên
|
KẾ HOẠCH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 57-CTR/TU NGÀY 29/5/2013 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22-NQ/TW NGÀY 10/4/2013 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1335/QĐ-UBND ngày 17/7/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
Sau hơn 5 năm thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 5/02/2007 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế
phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại
thế giới (WTO); được sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh, nền
kinh tế Lâm Đồng đã đạt được những kết quả khả quan có ảnh hưởng tích cực đến
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
Bước sang giai đoạn mới, nhằm thực hiện thắng lợi
các nội dung về hội nhập quốc tế đã được đặt ra trong Chương trình hành động số
57-CTr/TU ngày 29/5/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị; Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban
hành Kế hoạch hội nhập quốc tế thực hiện chương trình hành động của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng với những nội dung chính như sau:
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung:
Phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực
trong quá trình hội nhập quốc tế nhằm phát triển Lâm Đồng một cách toàn diện, vững
chắc; nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa -
xã hội, khoa học kỹ thuật, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng; duy trì tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế; nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và sản
phẩm chủ lực, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị; tăng cường
củng cố quốc phòng an ninh; đảm bảo trật tự an toàn xã hội góp phần tích cực
vào công cuộc giữ vững độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về kinh tế:
- Tốc độ GDP (theo giá so sánh 1994) bình quân
thời kỳ 2011 - 2015 đạt 15 - 16%/năm; trong đó: ngành nông nghiệp tăng 7,8 -
8,3%, ngành công nghiệp và xây dựng tăng 22,5 - 24,1%, ngành dịch vụ tăng 19 -
20%.
- Cơ cấu kinh tế năm 2015: tỷ trọng nông lâm
nghiệp 36,8 - 37%, công nghiệp - xây dựng 26,8 - 28%, dịch vụ 35,2 - 35,8%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng
bình quân 18,1%/năm, kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 645 triệu USD; tổng kim
ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 2.860 triệu USD.
b) Về xã hội: đến năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn
dưới 2%, trong đó vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn dưới 8%; có ít nhất 30% số
xã đạt cơ bản các tiêu chí về nông thôn mới. Tạo việc làm mới hàng năm 28.000 -
30.000 lao động.
c) Về môi trường: đến năm 2015: 90% dân số đô thị
được sử dụng nước sạch; 85% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh.
II. Những nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu:
1. Công tác thông tin tuyên truyền và bồi dưỡng
kiến thức về hội nhập quốc tế - công tác xây dựng chiến lược hội nhập quốc tế -
xây dựng tổ chức bộ máy phục vụ nhiệm vụ hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác nâng cao nhận thức
cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân về hội nhập quốc tế, về WTO và lộ
trình thực hiện các cam kết của Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế; những
rào cản kỹ thuật, rào cản thương mại của các nước đối với hàng hóa xuất khẩu của
Việt Nam trong thương mại quốc tế, các kế hoạch chương trình hành động của địa
phương, các sở, ban, ngành,… những thuận lợi và khó khăn thách thức đối với đất
nước nói chung, Lâm Đồng nói riêng trong quá trình hội nhập.
- Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền
thông qua các hoạt động tư vấn, giải đáp, tháo gỡ vướng mắc nảy sinh trong quá
trình thực hiện hội nhập theo hướng chuyên sâu, đi vào những vấn đề cụ thể phù
hợp với từng đối tượng cụ thể và đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng định kỳ
cho đội ngũ báo cáo viên của địa phương, nhất là việc cập nhật thông tin mới,
những chính sách và những vấn đề cảnh báo trong quá trình hội nhập.
- Xây dựng và triển khai chiến lược tổng thể về
hội nhập quốc tế từ nay đến năm 2015 với tầm nhìn 2020.
- Xây dựng bộ máy tổ chức đủ thẩm quyền và năng
lực để chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát và phối hợp trong các hoạt động hội
nhập quốc tế. Xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của các cấp, các ngành từ
cơ quan cấp tỉnh, cấp sở, ngành, địa phương trong tỉnh.
- Tiếp tục tham gia việc xây dựng và hoàn thiện
hệ thống các văn bản pháp quy đáp ứng yêu cầu triển khai các cam kết trong lĩnh
vực cải cách tư pháp và hoàn thiện thể chế tư pháp.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác
nghiên cứu, dự báo.
2. Về hội nhập kinh tế quốc tế: đây là
nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình hội nhập quốc tế, hội nhập trong các lĩnh vực
khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế và góp phần tích cực vào
phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng, các nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
a) Đổi mới và nâng cao hiệu quả đầu tư; phát triển
hạ tầng kinh tế xã hội:
- Tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp thu hút đầu tư
nước ngoài, gắn thu hút đầu tư với giám sát quá trình thực thi, bảo đảm an ninh
kinh tế, hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường.
- Công tác quy hoạch, thu hút đầu tư vào sản xuất
kinh doanh dịch vụ, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: thực hiện chương trình
tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, cung cấp thông tin về môi trường đầu tư, tiềm
năng và cơ hội đầu tư. Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, danh mục các
dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư. Hợp tác với các tổ chức xúc tiến đầu
tư trong nước và nước ngoài, đào tạo và nâng cao năng lực cho các cán bộ làm
công tác xúc tiến đầu tư.
- Xúc tiến, vận động và sử dụng hiệu quả, đúng mục
đích viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO) cho các tổ chức xã hội, hỗ trợ
các đối tượng dễ bị tổn thương và hỗ trợ hạn chế thiệt hại do biến đổi khí hậu.
- Ban hành quy chế phối hợp giữa các ngành, địa
phương trong việc thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư và
quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh; quy chế
phối hợp trong vận động nguồn vốn viện trợ ODA; bố trí vốn đối ứng, quản lý và
sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp FDI.
- Rà soát tình hình hoạt động của các
doanh nghiệp Nhà nước, cơ cấu lại vốn cho các công ty TNHH một thành viên để
thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Xây dựng các giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không phục vụ hội nhập quốc tế.
b) Triển khai thực hiện các cam kết quốc tế mà
Việt Nam và tỉnh Lâm Đồng ký kết với các đối tác trong WTO:
- Triển khai chương trình hành động thực hiện
chiến lược tham gia các thỏa thuận thương mại tự do (FTA) từ nay đến năm 2020
theo văn bản số 5822/ KH-UBND ngày 19/10/2012 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
- Phối hợp với dự án Star Plus tổ chức, giới thiệu
đề án thực thi hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2011 -
2015 của tỉnh Lâm Đồng và tập huấn về ảnh hưởng và tác động của TBT với sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng.
- Tích cực triển khai thực hiện các nội dung
trong các văn bản ghi nhớ, hợp tác với các nước mà Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
đã ký kết.
- Tiếp tục phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông sử dụng có hiệu quả nguồn tài trợ từ quỹ Bill Media Gate.
- Thực hiện các cam kết trong lĩnh vực lao động,
việc làm phù hợp với công ước và thông lệ quốc tế.
c) Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, các sản phẩm chủ lực của địa phương trong giai đoạn mới:
- Tiếp tục đẩy mạnh và mở rộng các hình thức hỗ
trợ doanh nghiệp thông qua các chính sách về tài chính - tín dụng như: khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất theo chiều
sâu; ưu tiên các lĩnh vực mũi nhọn, sản phẩm chủ lực, sử dụng thiết bị công nghệ
hiện đại, sản xuất các sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia
tăng cao; thành lập và phát triển quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa;
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành, lĩnh vực ưu tiên được
tiếp cận các nguồn vốn tín dụng lãi suất thấp.
- Tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ về
thị trường:
+ Tổ chức và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tham gia các sự kiện xúc tiến đầu tư và thương mại.
+ Xây dựng và vận hành cổng thông tin thương mại
điện tử nhằm giới thiệu các tin tức, cơ hội giao thương, các chính sách mới và
tham vấn theo từng ngành hàng, từng đối tượng cụ thể.
+ Hàng năm xây dựng kế hoạch in ấn và phát hành các ấn phẩm tuyên truyền
bao gồm đặc san Dalat Info (phát hành hàng tháng); cẩm nang phục vụ công tác
xúc tiến đầu tư, thương mại và đặc sản Đà Lạt - Lâm Đồng, danh bạ doanh nghiệp
thương mại Lâm Đồng.
+ Duy trì và nâng cấp giao diện website dalat-info.vn bằng hai thứ tiếng
Việt - Anh.
+ Tổ chức tham gia các sự kiện, hội chợ triển lãm trong nước theo chương
trình xúc tiến quốc gia, các lễ hội (Festival) hàng năm.
+ Nghiên cứu phát triển thị trường tiềm năng:
* Trong nước: tập trung các thị trường trọng điểm như: thành phố Hồ Chí
Minh, thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và thành phố Cần Thơ.
* Nước ngoài: Chú trọng vào các thị trường mục tiêu theo thứ tự ưu tiên
như sau:
+ Các nước ASEAN;
+ Các nước Đông Bắc Á: tập trung Nhật Bản và Hàn Quốc;
+ Các nước Trung Quốc, Đài Loan;
+ Các nước trong khối EU;
+ Các nước khu vực Trung Đông;
+ Các nước Bắc Mỹ, Hoa Kỳ;
+ Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm đặc
trưng của tỉnh.
- Thực hiện các chương trình hỗ trợ
nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại:
+ Triển khai các giải pháp thực hiện
quy hoạch, xây dựng hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ theo hướng văn minh, hiện
đại và tiện lợi phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của người dân. Khuyến
khích việc kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài hợp tác trong việc xây dựng hệ thống
phân phối bán lẻ nhằm khai thác thế mạnh về mặt bằng, am hiểu thị hiếu người
tiêu dùng của doanh nghiệp bán lẻ trong nước với thế mạnh về vốn và quản lý của
nhà đầu tư nước ngoài.
+ Duy trì và mở rộng chương trình bình
ổn thị trường hàng hóa thiết yếu góp phần thực hiện mục tiêu kiềm chế, chống lạm
phát, bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
+ Tiếp tục đẩy mạnh chương trình
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, góp phần khẳng định vị thế của
hàng Việt đối với người tiêu dùng, nâng cao sức cạnh tranh quốc gia của các
hàng hóa Việt.
- Tập trung nghiên cứu, thực hiện
các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đối phó với các rào cản thương mại
khi nhiều quốc gia nhập khẩu tăng cường chính sách bảo hộ sản phẩm nội địa.
- Xây dựng chiến lược hội nhập quốc
tế của 2 sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao và du lịch; kết hợp lợi thế của 2 sản
phẩm này tại Lâm Đồng để xây dựng thương hiệu về du lịch Đà Lạt, nâng cao giá
trị gia tăng của cả 2 sản phẩm, làm động lực đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc
tế.
- Xây dựng chương trình hỗ trợ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh theo hướng Nghị quyết tỉnh Đảng bộ đã đề ra; xây dựng một số cơ chế, chính
sách hỗ trợ các ngành sản xuất có giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ cao,
phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu, du lịch, nông nghiệp công nghệ cao.
- Nhanh chóng xây dựng hàng rào
phi thuế quan để kiểm soát hàng nhập khẩu về số lượng và chất lượng nhằm bảo vệ
nhà sản xuất trong nước và người tiêu dùng.
- Đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch
hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực và có lợi thế cạnh tranh của
tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 theo Quyết định số 1120/QĐ-UBND ngày 11/6/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
các tổ chức Hiệp hội ngành nghề nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước,
doanh nghiệp và người tiêu dùng.
- Nâng cao hiệu quả của quá trình
liên kết giữa các vùng, miền, khu vực trong nước nhằm nâng cao sức mạnh tổng hợp
và năng lực cạnh tranh quốc gia của các sản phẩm chủ lực.
d) Hiện đại hóa nông nghiệp và
phát triển kinh tế:
- Tập trung ưu tiên đầu tư hạ tầng
kinh tế - xã hội cho nông thôn: khuyến nông, điện nước, giao thông, chợ tại các
huyện, các xã nghèo, khó khăn. Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng
hóa, ứng dựng công nghệ cao.
- Từng bước phát triển nông nghiệp
hiệu quả, bền vững; chuyển mạnh cơ cấu nông nghiệp sang sản xuất nông sản, thực
phẩm chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm, gắn phát triển nông nghiệp với
cải thiện, bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển du lịch và nông thôn mới. Đẩy
mạnh chuyển dịch kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện
đại hóa.
e) Xây dựng và phát triển đồng bộ
các yếu tố của nền kinh tế thị trường:
- Từng bước hình thành các yếu tố
của nền kinh tế thị trường hướng đến mục tiêu đa dạng hóa thị trường vốn, quản
lý và vận hành tốt hơn thị trường bất động sản.
- Xây dựng và điều hành hiệu quả hệ
thống đăng ký bất động sản thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn
pháp lý cho các giao dịch về bất động sản, hoàn chỉnh các quy định về thế chấp
đất đai.
- Phát triển đồng bộ thị trường
lao động; quy hoạch đầu tư nâng cao năng lực hoạt động hệ thống trung tâm giới
thiệu việc làm, phát triển các cơ sở giao dịch.
f) Hiện đại hóa hoạt động hải quan
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi
gia nhập WTO.
3. Mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế.
a) Ngoại giao kinh tế:
- Rà soát, nghiên cứu lại các biên bản thỏa thuận
đã ký kết với các địa phương (như Guri - Hàn Quốc, Champasak - Lào, Đông
Flanders - Bỉ,…) nhằm triển khai các hoạt động cụ thể, đưa các nội dung đã ký
kiết đi vào thực tế, đạt hiệu quả.
- Tăng cường quảng bá, hình ảnh, tiềm năng của tỉnh
Lâm Đồng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tại các hội thảo, hội
chợ triển lãm khu vực và quốc tế nhằm thu hút hơn nữa các đối tác nước ngoài đến
địa phương giao lưu, hợp tác; đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trong tỉnh có cơ hội tìm kiếm thị trường, nhà đầu tư, đối tác, cũng là cơ hội để
quảng bá hình ảnh, sản phẩm của doanh nghiệp,…
- Bên cạnh việc tăng cường thu hút nguồn viện trợ
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, cần tiếp tục nâng cao công tác thông
tin, giám sát hoạt động khảo sát, triển khai chương trình, dự án của các tổ chức
phi chính phủ, tránh lợi dụng mục đích nhân đạo để phục vụ lợi ích khác; đồng
thời đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cam kết với nhà tài trợ
của các đơn vị thụ hưởng, tránh vi phạm các thỏa thuận với nhà tài trợ gây mất
lòng tin và những khó khăn không cần thiết trong việc vận động các chương
trình, dự án tài trợ khác.
- Tiếp tục xúc tiến mở đường bay thẳng quốc tế đến
các nước (Campuchia, Singapore, Hàn Quốc,…) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
giao lưu văn hóa, phát triển đầu tư, thương mại và du lịch.
b) Ngoại giao văn hóa:
- Tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện các
Kế hoạch tổ chức kỷ niệm Năm hữu nghị với các nước (năm chẵn và theo sự chỉ đạo
của Bộ Ngoại giao), thông qua các hoạt động đó để tạo cơ hội giao lưu, trao đổi,
tìm hiểu lẫn nhau, đồng thời thắt chặt hơn và đưa các mối quan hệ hợp tác đi
vào chiều sâu.
- Đẩy mạnh và tập trung vào các chương trình, sự
kiện lớn tại địa phương (như Festival Hoa, Festival Di sản, Festival Trà,…) mời
các cơ quan đại diện ngoại giao, các đối tác nước ngoài tham dự để thông qua đó
thu hút sự quan tâm, chú ý của các đối tác nước ngoài, đồng thời là dịp để giao
lưu văn hóa, hiểu biết lẫn nhau.
c) Ngoại giao chính trị:
- Tăng cường hơn nữa mối quan hệ với các Lãnh sự
quán, Đại sứ quán các nước tại Việt Nam để tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác
với nhiều đối tác quốc tế khác; tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ đối với địa
phương và công dân ta tại các nước; đồng thời đây cũng là nguồn thông tin, cầu
nối đắc lực cho các hoạt động.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho
cán bộ công chức, viên chức, nhân dân về các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về việc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn và thống nhất lãnh thổ
Việt Nam; đồng thời tuyên truyền để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và nắm rõ về
tình hình biển Đông, khu vực ASEAN cũng như thế giới.
d) Ngoại giao nhân dân: tăng cường công tác ngoại
giao nhân dân với các nước (đặc biệt với Lào và Campuchia) nhằm tăng cường mối
quan hệ hợp tác hữu nghị, đảm bảo an ninh, chính trị trong khu vực; đồng thời
trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau.
e) Xây dựng cơ sở pháp lý cho các hoạt động đối
ngoại tại Lâm Đồng:
- Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý nhằm tạo
cơ sở cho các hoạt động đối ngoại tại địa phương được thống nhất, rõ ràng, minh
bạch.
- Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định
về hoạt động đối ngoại đã được ban hành (quản lý đoàn ra, đoàn vào; quản
lý hội nghị, hội thảo quốc tế; quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại…).
f) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công
tác hội nhập quốc tế:
- Đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý và công tác chuyên môn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới
hội nhập quốc tế tại các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại kỹ năng
thi hành công vụ theo chức danh cho công chức, viên chức, hình thành đội ngũ
cán bộ, công chức chuyên nghiệp và hiện đại.
- Tạo điều kiện cho cán bộ làm công tác hội nhập
quốc tế của các sở, ban, ngành, địa phương tham gia các khóa đào tạo trong nước
và ngoài nước về chuyên môn, ngoại ngữ; tổ chức các hội nghị tập huấn, hội thảo
chuyên sâu về các vấn đề pháp lý, cam kết trong các lĩnh vực mà Việt Nam tham
gia.
- Thông qua sự hỗ trợ của Bộ Ngoại giao tiếp tục
mở thêm các khóa học cập nhật kiến thức cũng như kỹ năng cho các cán bộ, công
chức, viên chức trên lĩnh vực đối ngoại, ngoại ngữ.
4. Về an ninh quốc phòng:
- Tham gia xây dựng và triển khai chiến lược hội
nhập quốc phòng, an ninh nhằm phục vụ mục tiêu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
- Đẩy mạnh hoạt động hợp tác song phương về quốc
phòng, an ninh với các nước láng giềng, các nước ASEAN, các nước lớn, các nước
bạn bè truyền thống.
- Chủ động, tích cực tham gia các cơ chế hợp tác
chống tội phạm xuyên quốc gia và đối phó với thách thức về an ninh lương thực,
an ninh nguồn nước, an ninh năng lượng, an ninh mạng và các thách thức an ninh
phi truyền thống khác. Tập trung vào các lĩnh vực xuất nhập cảnh, văn phòng đại
diện nước ngoài, các hoạt động đối ngoại, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
5. Về văn hóa, xã hội, lao động, giáo dục
đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, môi trường, an sinh xã hội và các lĩnh vực
khác.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các cam kết giữa
Nhà nước Việt Nam với WTO trong các lĩnh vực văn hóa, xã hội, lao động, giáo dục
đào tạo, khoa học công nghệ, y tế và các lĩnh vực khác.
- Bảo vệ có hiệu quả các di tích lịch sử, văn
hóa; xây dựng cơ chế thích hợp huy động các nguồn lực để tôn tạo và phát huy
các di sản văn hóa.
- Mở rộng thị phần ở những thị trường xuất khẩu
lao động hiện có và phát triển thị trường mới, nhất là thị trường có thu nhập
cao, an toàn cho người lao động. Sắp xếp, kiện toàn các tổ chức, cơ sở sự nghiệp
có chức năng đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, đảm bảo hiệu quả, công
khai, minh bạch.
- Tiếp tục thực hiện chính sách an sinh xã hội,
chăm lo đời sống người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo giữa
các vùng, giữa các dân tộc trong tỉnh.
- Phát triển hệ thống dạy nghề theo hướng hiện đại,
chuẩn hóa, xã hội hóa và hội nhập khu vực, quốc tế.
- Tiếp tục thực hiện đề án đào tạo, sử dụng nguồn
nhân lực phục vụ công cuộc hội nhập quốc tế tại địa phương.
- Xây dựng và triển khai các đề án bảo vệ môi
trường ở các khu công nghiệp, làng nghề, khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học góp phần phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ
môi trường, bảo vệ rừng, nguồn nước, động và thực vật.
- Tham gia tích cực chương trình giảm phát thải
nhà kính REDD.
- Nâng cao năng lực và hiện đại hóa hoạt động
nghiệp vụ của cơ quan xác lập quyền sở hữu trí tuệ, tuyên truyền phổ biến các vấn
đề sở hữu trí tuệ trong WTO, tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ quản lý, cán bộ
chuyên môn và các nhà sản xuất, kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng của công tác tiêu chuẩn,
đo lường và quản lý chất lượng nhằm đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng và xác lập
môi trường kinh doanh thuận lợi cho các sản phẩm tại địa phương.
- Tăng cường công tác quản lý vệ sinh an toàn thực
phẩm, xây dựng quy chế phối hợp, phân công cụ thể giữa các ngành nhằm tạo điều
kiện xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành một thành phố du lịch an toàn, thân
thiện và đảm bảo dịch vụ ăn uống đạt các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm
theo các tiêu chuẩn quốc tế.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực góp phần nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Hoàn thiện quy trình giải quyết theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với các thủ tục hành chính liên quan đến
lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng, quản lý đất đai, lao động, tài nguyên rừng,
khoáng sản.
- Từng bước triển khai chính phủ điện tử trong
giải quyết các thủ tục hành chính như: thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa, thủ tục
nộp thuế, cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp phép xây dựng, đăng ký kinh doanh,…
- Thông qua các hoạt động lễ hội, các chương
trình giao lưu quốc tế, chủ động, tích cực tham gia giới thiệu, quảng bá và
nâng cao chất lượng, thành tích trong các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể
thao ở khu vực và thế giới.
- Tăng cường công tác tư tưởng, văn hóa, thông
tin tuyên truyền; đấu tranh có hiệu quả nhằm hạn chế các tác động tiêu cực về
xã hội, văn hóa, tư tưởng, đạo đức, lối sống.
III. Tổ chức thực hiện:
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
trong kế hoạch về hội nhập quốc tế; căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân
công, các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc
khẩn trương triển khai thực hiện kế hoạch về hội nhập quốc tế giai đoạn từ nay
đến 2015 tầm nhìn 2020; đồng thời cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch
hàng năm sát với tình hình thực tế của ngành, địa phương.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc có trách nhiệm:
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện kế hoạch này.
- Giao nhiệm vụ cho bộ phận chuyên môn thuộc cơ
quan, đơn vị, địa phương mình đảm nhiệm chức năng là cơ quan đầu mối để giải
quyết hoặc phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác hội nhập quốc
tế.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh tình hình thực hiện kế hoạch này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có nội
dung, vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế; các sở,
ban, ngành, các địa phương chủ động phối hợp với Sở Công Thương - Thường trực
Ban hội nhập kinh tế quốc tế tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.