UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1333/QĐ-CT
|
Quảng Bình, ngày 11
tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 952/QĐ-TTg
ngày 23/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
3098/QĐ-BCT ngày 24/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến
2030;
Căn cứ Thông tư số
17/2010/TT-BCT ngày 17/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về nội dung, trình
tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại;
Căn cứ Quyết định số
2046/QĐ-UBND ngày 24/8/2011 của UBND
tỉnh Quảng Bình về việc phê duyệt điều chỉnh đề cương và dự toán kinh phí dự án
Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;
Căn cứ Biên bản thẩm
định ngày 12/3/2012 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển thương mại
tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;
Xét Công văn số
243/SCT-QLTM ngày 03 tháng 5 năm 2012 của Sở Công Thương;
Theo đề nghị của Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 588/KHĐT-KT ngày 10 tháng 5 năm 2012 và,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 với những
nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Phát
triển thương mại tỉnh Quảng Bình phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, vùng duyên hải miền Trung
và cả nước nhằm thúc đẩy các ngành sản xuất, du lịch và dịch vụ phát triển, giải quyết đầu ra cho người nông dân, phục
vụ tốt nhu cầu tiêu dùng dân cư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân
công lao động xã hội, thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh giai đoạn 2011 - 2020;
2. Khai thác tối đa, có hiệu quả tiềm
năng, lợi thế so sánh các nguồn lực của tỉnh để phát triển thương mại, đẩy mạnh
các hoạt động xuất nhập khẩu, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển
giao lưu thương mại với Lào, Thái Lan, Trung Quốc, các nước trong khu vực và
trên thế giới;
3. Phát triển thương mại với sự tham
gia của các thành phần kinh tế, chú trọng khuyến khích và thu hút khu vực kinh
tế tư nhân đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt là các loại
hình kinh doanh văn minh và hiện đại;
4. Phát triển thương mại phải gắn với
sự phát triển, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới, văn minh, tiện ích
vào hoạt động kinh doanh; chú trọng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực
có chất lượng cao nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo tăng trưởng bền
vững;
5. Phát triển thương mại phải coi
trọng cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, gắn phát triển thương mại với bảo
vệ môi trường sinh thái và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; kết hợp chặt chẽ
giữa phát
triển thương mại với an ninh và quốc phòng.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển thương mại Quảng Bình theo
hướng hiện đại, nâng cao khả năng tham gia điều tiết, cân đối cung cầu, đảm bảo
lưu thông hàng hoá thông suốt, cung cấp đầy đủ các loại vật tư, mặt hàng thiết
yếu cho sản xuất và đời sống, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, người sản
xuất. Thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế để thực hiện nâng cấp, hoàn
thiện cơ sở hạ tầng thương mại theo hướng văn minh hiện đại, thân thiện với môi
trường; phát triển thị trường Quảng Bình trong mối quan hệ với thị trường của
vùng và cả nước, gắn hiệu quả kinh doanh với yêu cầu thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu chủ yếu
về phát triển thương mại nội địa
- Phấn đấu tốc độ tăng bình quân của
GDP thương mại giai đoạn 2011-2020 đạt 13–14%, trong đó: 2011-2015 đạt 13%/năm
và 2016-2020 đạt 14%/năm. Đến năm 2015 GDP thương mại đạt khoảng 520 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 8% trong GDP toàn tỉnh (khoảng 19,5% so với GDP dịch vụ), và năm
2020 đạt 1000 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 8,4% trong GDP toàn tỉnh (khoảng 20,3% so
với GDP dịch vụ);
- Tốc độ tăng trưởng bình quân của
tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ toàn tỉnh (theo giá thực tế) giai đoạn 2011
– 2020 tăng bình quân 20,5 – 21,5%; trong đó, giai đoạn 2011-2015 tăng
20,5%/năm (đến năm 2015 đạt khoảng 24.300 tỷ đồng) và giai đoạn 2016-2020 tăng
21,5%/năm (đạt khoảng 64.500 tỷ đồng vào năm 2020);
- Huy động và sử dụng có hiệu quả vốn
đầu tư vào hoạt động Thương mại để sửa chữa, nâng cấp đảm bảo nhanh chóng hiện
đại hoá các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại. Phấn đấu đến năm 2015 đầu tư
xây dựng hoàn thành 01-02 Trung tâm thương mại, 25-30 siêu thị, 40% số lượng
chợ trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chí chợ về xây dựng nông thôn mới; đến năm 2020
toàn tỉnh có 02-03 Trung tâm thương mại, 35-37 siêu thị đi vào hoạt động, 80%
chợ kiên cố đạt tiêu chí chợ về xây dựng nông thôn mới.
3. Mục tiêu chủ yếu về
phát triển xuất, nhập khẩu
- Phấn
đấu đạt tốc độ tăng bình quân của kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011-2020 đạt
14-14,5%, trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt 14%/năm và giai đoạn
2016-2020 đạt 14,5%/năm.
- Tốc độ tăng bình
quân của kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2011-2015 đạt 10,8%/năm và giai đoạn
2016-2020 đạt 12,7%/năm.
- Tăng tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng
qua chế biến tinh, hàng công nghiệp, thủ công nghiệp sản xuất tại tỉnh. Đảm bảo
nhập khẩu đủ nguyên nhiên liệu, máy móc, thiết bị tiên tiến hiện đại phục vụ
sản xuất, giảm nhập khẩu hàng tiêu dùng.
III. ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để
nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại trên
địa bàn tỉnh, thực hiện chức năng định hướng thị trường, kiểm tra, kiểm soát
thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi chủ thể kinh doanh phát triển, cạnh
tranh bình đẳng theo pháp luật.
2. Phát triển đa dạng các loại hình cơ
sở vật chất – kết cấu hạ tầng thương mại của tỉnh, kết hợp hài hòa giữa thương
mại truyền thống với thương mại hiện đại, phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của thị trường trên từng địa bàn huyện, thành phố. Bên cạnh các
trung tâm thương mại, siêu thị hiện đại, cần chú trọng phát triển hệ thống chợ,
cửa hàng, nhất là chợ nông thôn theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
3. Tiếp tục củng
cố và phát triển các
mô hình tổ chức lưu thông theo từng thị trường ngành hàng, thích ứng với trình
độ sản xuất, gắn với các cụm công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm, các vùng sản
xuất hàng hoá, khu dân cư, các trục giao thông chính. Đảm bảo cung ứng đầy đủ
vật tư, thiết bị, các dịch vụ cần thiết cho sản xuất và tiêu dùng, ổn định thị
trường hàng hóa trong tỉnh.
4. Xây dựng đội ngũ thương nhân của
tỉnh ngày càng lớn mạnh, tham gia tích cực vào quá trình phát triển thị trường
trong và ngoài tỉnh. Đổi mới mô hình tổ chức, công nghệ quản lý và phương thức
kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp hoá, hiện đại hoá để từng bước xây dựng các
loại hình doanh nghiệp thương mại.
5. Đẩy mạnh hoạt động xuất – nhập khẩu
hàng hóa theo hướng vừa mở rộng thị trường, mặt hàng, vừa nâng cao hiệu quả
xuất - nhập khẩu phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững, hạn chế ô nhiễm môi
trường. Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển nhanh các mặt hàng xuất khẩu
mà tỉnh có tiềm năng, thế mạnh như: hàng nông, lâm, thủy hải sản..., ưu tiên
nhập khẩu các công nghệ tiên tiến hiện đại phục vụ cho quá trình chế biến tinh
hàng xuất khẩu và các ngành công nghiệp phụ trợ.
6. Tạo môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp và khuyến khích người tiêu dùng trên địa
bàn tỉnh đẩy mạnh phát triển các hoạt động thương mại điện tử, mua bán trực
tuyến.
IV. ĐỊNH
HƯỚNG QUY HOẠCH CÁC HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2020
1. Định hướng quy
hoạch hệ
thống kết cấu hạ tầng xuất – nhập khẩu
- Định hướng phân bố không gian: Các
kết cấu hạ tầng xuất – nhập khẩu sẽ được phân bố tập trung tại các khu vực cảng
biển, các khu kinh tế và các khu vực cửa khẩu biên giới đất liền (cảng biển Hòn
La, cửa khẩu Cha Lo, cửa khẩu Cà Roòng, cửa khẩu Chút Mút); Phát triển theo các
tuyến hành lang kinh tế và các đường giao thông kết nối giữa các vùng sản xuất
tập trung của tỉnh với các tuyến giao thông huyết mạch chính đến các cảng biển
và cửa khẩu biên giới.
- Định hướng phát triển các loại hình:
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư vào các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại đã được
xác định trong các quy hoạch khu kinh tế Hòn La và khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo.
2. Định hướng quy
hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng bán buôn
- Định hướng phân bố không gian: Tại
trung tâm các vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô, sản lượng lớn (Quảng Trạch,
Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thuỷ); tại các khu vực thị trường tiêu thụ lớn
(Thành phố Đồng Hới, thị trấn Ba Đồn và trung tâm thị trấn của các huyện); tại
trung tâm các vùng đang có tốc độ công nghiệp hoá nhanh (các khu, cụm công
nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt).
- Định hướng phát triển các loại hình:
Chợ bán buôn (chợ hạng I, chợ đầu mối nông sản; chợ đầu mối nguyên phụ liệu cho
các ngành sản xuất công nghiệp); trung tâm thương mại, siêu thị tổng hợp hạng I;
kho hàng công; tổng kho đầu mối.
3. Định hướng quy
hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng bán lẻ
- Định hướng phân bố không gian: Gắn
với thị trường đô thị (ở thành phố Đồng Hới, thị trấn Ba Đồn và khu thương mại
tập trung ở thị trấn các huyện); thị trường vùng đồng bằng ven biển; thị trường
nông thôn miền núi; thị trường biên giới và sự hình thành, phát triển của các
đô thị, các điểm, cụm, tuyến dân cư trên địa bàn toàn tỉnh.
- Định hướng phát triển các loại hình:
Các loại hình bán lẻ truyền thống (chợ, cửa hàng, cửa hiệu, quầy hàng, sạp hàng
của các hộ kinh doanh); các loại hình bán lẻ hiện đại (siêu thị, trung tâm
thương mại,...) sẽ phát triển đa dạng với nhiều cấp độ quy mô khác nhau, trong
đó chú trọng phát triển các loại quy mô vừa và nhỏ.
V. PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH CÁC HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI ĐẾN NĂM 2020
1. Quy hoạch hệ thống
Chợ
- Quy hoạch
hệ thống chợ của tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
là 194 chợ, trong đó: giữ nguyên 36 chợ, di dời 03, xoá bỏ 01 chợ, nâng
cấp mở rộng 41 chợ và xây mới 114 chợ.
- Dự tính tổng vốn đầu tư khoảng 2.416 tỷ đồng, trong đó giai đoạn
2011-2015 là 807 tỷ đồng; giai đoạn 2016 – 2020 là 1.609 tỷ đồng.
- Nhu cầu sử dụng đất tối thiểu khoảng 85 ha (849.857m2).
(Chi tiết quy hoạch
hệ thống chợ đến năm 2020 có phụ lục I đính kèm)
2. Quy hoạch phát
triển Trung tâm thương mại
- Quy hoạch phát triển Trung tâm
thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 là 03 trung tâm.
- Dự tính tổng vốn đầu tư khoảng 500
tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011-2015 là 100
tỷ đồng; giai đoạn 2016 – 2020 là 400
tỷ đồng.
- Nhu cầu sử dụng đất tối thiểu khoảng 03 ha (30.000m2).
(Chi tiết QH Trung
tâm Thương mại đến năm 2020 có phụ lục II đính kèm)
3. Quy hoạch phát
triển Siêu
thị
- Quy hoạch hệ thống siêu thị kinh
doanh tổng hợp và siêu thị chuyên doanh hạng I, hạng II, hạng III
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 là 39, trong đó: giữ nguyên 14, cải
tạo, nâng cấp 02, xây mới 23.
- Tổng vốn đầu tư dự tính khoảng 405
tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011-2015 là 190 tỷ đồng; giai đoạn
2016 – 2020 là 215 tỷ đồng.
- Tổng diện
tích đất quy hoạch khoảng 55.000 m2 (5,5ha).
(Chi tiết quy hoạch
hệ thống siêu thị đến năm 2020 có phụ lục III đính kèm)
4. Quy hoạch hệ thống
cửa hàng kinh doanh tổng hợp
- Tại thành phố, thị xã, thị trấn, khu
công nghiệp, bố trí các cửa hàng kinh doanh tổng hợp gần các khu dân cư tập
trung, gần các trục giao thông.
- Tại khu vực nông thôn, bố trí các
cửa hàng kinh doanh tổng hợp ở các trung tâm cụm xã, các chợ liên huyện, liên
xã, các điểm công nghiệp. Ưu tiên xây dựng ở các vùng kinh tế đời sống có nhiều
khó khăn.
Về quy mô, mỗi cửa hàng kinh doanh
tổng hợp có diện tích trung bình từ 200m2 trở lên, có nơi để xe cho
khách; kiến trúc xây dựng có thể từ 1-2 tầng.
5. Quy hoạch mạng
lưới xăng dầu
- Tiếp tục thực hiện quy hoạch mạng
lưới xăng dầu của tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 865/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2011.
6. Quy hoạch hệ thống
kho thương mại
Hệ thống kho cần được
xây dựng ở bến cảng, khu công nghiệp, khu kinh tế, nơi hàng hoá tập trung không
tính đến các kho ở trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng kinh doanh tổng hợp
để phát luồng hàng tới các kênh lưu thông.
Tổng số kho thương mại của tỉnh quy
hoạch đến năm 2020 là 08 kho, trong đó: có 07 kho tổng hợp và 01 kho chuyên
doanh.
- Tổng vốn đầu tư dự tính khoảng 390
tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011-2015 là 130 tỷ đồng; giai đoạn
2016 – 2020 là 260 tỷ đồng.
- Tổng diện
tích đất quy hoạch khoảng 175.000 m2 (17,5ha).
(Chi tiết QH hệ thống
kho thương mại đến năm 2020 có phụ lục II đính kèm)
VI. TỔNG HỢP
NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ
- Tổng hợp nhu cầu vốn đầu
tư cho các kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu, bao gồm: hệ thống chợ, trung tâm
thương mại, siêu thị và hệ thống kho bãi thương mại (không tính đến kho xăng
dầu vì đã có Quy hoạch riêng) trong giai đoạn 2011 – 2020 khoảng 3.711 tỷ
đồng. Trong đó:
+ Vốn đầu tư cho hệ thống
chợ là 2.416 tỷ đồng, chiếm 65,10% tổng nhu cầu vốn
đầu tư;
+ Vốn đầu tư cho Trung tâm
thương mại là 500 tỷ đồng, chiếm 13,47% tổng nhu cầu vốn đầu tư;
+ Vốn đầu tư cho hệ thống
siêu thị là 405 tỷ đồng, chiếm 10,92% tổng nhu cầu vốn đầu tư;
+ Vốn đầu tư cho hệ thống
kho, bãi thương mại là 390 tỷ đồng, chiếm 10,51% tổng nhu cầu vốn đầu tư;
- Nhu cầu vốn đầu tư giai
đoạn 2011 – 2015 là 1.227 tỷ đồng, bằng 33,06% và 2016 – 2020 là 2.484 tỷ đồng,
bằng 66,94% tổng nhu cầu vốn đầu tư.
VII.
TỔNG HỢP NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT
- Tổng hợp nhu cầu sử dụng
đất cho các kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu, bao gồm: hệ thống chợ, trung
tâm thương mại, siêu thị và hệ thống kho bãi thương mại (không tính đến kho
xăng dầu vì đã có Quy hoạch riêng) trong giai đoạn 2011 – 2020 khoảng 111 ha.
VIII. NHỮNG GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Giải pháp huy động
và sử dụng vốn đầu tư hạ tầng thương mại
Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn
đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, khuyến khích các hình thức liên doanh, liên
kết đầu tư giữa các doanh nghiệp phân phối và tổ chức tín dụng đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại.
Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn vốn cho đầu tư phát triển các cơ sở hạ tầng kinh doanh, trong đó chủ yếu
là nguồn vốn của doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Kết hợp lồng ghép giữa các nguồn
vốn để bảo đảm hiệu quả sử dụng. Ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ đầu tư về
mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật cho các công trình, dự án thương mại ở vùng sâu,
vùng xa, vùng ven biển bãi ngang, vùng biên giới, đồng bào dân tộc.
2. Giải pháp áp dụng
khoa học công nghệ
Hàng năm, tỉnh bố trí một
phần ngân sách để hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu triển khai áp dụng các công nghệ
và phương thức kinh doanh thương mại tiên tiến và hiện đại.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dùng
chung và nâng cao năng lực dự báo thị trường trong và ngoài nước, cung cấp
thông tin nhanh và hiệu quả cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp dễ dàng tiếp cận thông tin.
Thực hiện các giải pháp và chính sách
phát triển thương mại điện tử trong Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai
đoạn 2011 – 2015 đã được Ủy ban nhân tỉnh Quảng Bình phê duyệt.
3. Giải pháp về bảo
vệ môi trường
3.1. Giải pháp kỹ
thuật
- Nghiên cứu, lựa chọn các phương án
thiết kế xây dựng các công trình thương mại đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật có hệ
thống thu gom, xử lý chất thải phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường trong và
ngoài khu vực dự án;
- Khuyến khích các chủ đầu tư áp dụng
các công nghệ mới, công nghệ hiện đại trong việc thu gom, xử lý chất thải;
- Xây dựng phương án và đầu tư năng
lực ứng cứu sự cố môi trường, nhất là đối với các cơ sở kinh doanh các mặt hàng
nguy hiểm, các mặt hàng có nguy cơ cháy, nổ cao;
3.2. Giải pháp về
quản lý
Đối với các cơ quan
quản lý nhà nước: Nâng cao năng lực thẩm định về tác động môi trường của
dự án hạ tầng thương mại; xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát đảm bảo tuân thủ
nghiêm ngặt quy trình lập và thẩm định đánh giá tác động môi trường theo quy định
của Luật Bảo vệ môi trường.
Đối với các doanh
nghiệp thương mại: Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm; thực hiện
tốt việc thu gom, xử lý chất thải nhằm giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường.
Đối với các tổ chức
xã hội, dân chúng: Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân để nâng cao nhận thức
cộng đồng và ý thức tự giác tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Giải pháp nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại trên địa bàn
tỉnh
- Tiến hành
rà soát, bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và
các cơ chế chính sách của tỉnh về quản lý các hoạt động thương mại trên địa
bàn.
- Tăng cường cải cách hành chính trong
lĩnh vực thương mại, tạo lập môi trường kinh doanh ổn định, thông thoáng cho
doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát
việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực thương mại,
kịp thời phát hiện những tồn tại, vướng mắc của doanh nghiệp để tháo gỡ, xử lý.
5. Giải pháp phát
triển các lĩnh vực thương mại của tỉnh
5.1. Phát triển thị
trường
Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu
sản xuất trên địa bàn tỉnh theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa tập trung
vào một số lĩnh vực sản xuất nông, lâm, thủy sản gắn với công nghiệp chế biến
thu hút nhiều lao động, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng mà tỉnh có ưu
thế so với các tỉnh khác trong vùng.
Tăng cường liên doanh, liên kết giữa thị
trường Quảng Bình với các thị trường trong cả nước và với nước ngoài trên cơ sở
phát huy lợi thế so sánh để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong bối
cảnh nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới và phải thực hiện các cam
kết đã ký kết.
5.2. Đối với lĩnh vực
xuất – nhập khẩu
Xây dựng chiến lược, chính sách phát triển xuất nhập khẩu
phù hợp với các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại để đẩy mạnh xuất
khẩu.
Ưu tiên phân bổ vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước để đẩy nhanh tốc độ đầu tư xây dựng hạ tầng các
khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; Cải tạo hệ thống giao thông, vận tải nội tỉnh, nâng cấp hệ
thống kho bãi, cầu cảng để nâng cao năng lực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Nghiên cứu để lựa chọn thị trường
xuất, nhập khẩu phù hợp với khả năng và lợi thế của tỉnh. Tập trung xuất khẩu
vào các thị trường truyền thống như ASEAN, Đông Âu, Trung Quốc, từng bước thâm
nhập vào các thị trường khác như Nhật Bản, EU và nhất là thị trường Mỹ.
Tăng cường phát triển mậu dịch biên
giới với thị trường Lào, phát huy lợi thế về cảng biển và vị trí là cửa ngõ ra
biển Đông của tuyến hành lang Đông Tây để phát triển xuất nhập khẩu và dịch vụ
tạm nhập tái xuất cho hàng hoá của Lào và Thái Lan.
5.3. Đối với lĩnh vực
bán buôn
Xây dựng phương án thành
lập một số trung tâm bán buôn theo mô hình công ty cổ phần với các cổ đông là
các chủ đầu tư kinh doanh chợ đầu mối, các ngân hàng, các nhà bán lẻ, các nhà
kinh doanh bất động sản.
Tiếp tục hỗ trợ vốn
từ ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương) xây dựng cơ sở hạ tầng của các
chợ đầu mối nông, lâm, thủy sản và nguyên phụ liệu tại những vùng sản xuất hàng
hóa tập trung theo quy định của Nghị định 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý
chợ.
Có chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp trong tỉnh sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thiết yếu đảm bảo năng
lực dự trữ lưu thông và tham gia bình ổn thị trường.
5.4. Đối với lĩnh vực
bán lẻ
Thực hiện xã hội hoá việc xây dựng,
cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở kinh doanh thương mại của tỉnh, đặc biệt là
mạng lưới chợ ở các địa phương với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm
trên cơ sở tự nguyện và cùng có lợi.
Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phù
hợp để các doanh nghiệp bán lẻ mở rộng quy mô, mạng lưới hoạt động. Hướng dẫn
các địa phương xây dựng quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại bán lẻ,
tạo quỹ đất dành cho xây dựng cơ sở bán lẻ hiện đại.
5.5. Đối với lĩnh vực
xúc tiến thương mại
Huy động nhiều nguồn vốn khác nhau vào
xây dựng các trung tâm thương mại-hội chợ triển lãm thương mại. Xem xét lựa chọn
các nhà đầu tư có năng lực, có kinh nghiệm vào đầu tư xây dựng và khai thác các
trung tâm thương mại, hội chợ triển lãm.
Đầu tư xây dựng và củng cố một trung
tâm thông tin thương mại gắn với tổ chức xúc tiến thương mại để cập nhật kịp
thời, chính xác tình hình về thị trường trong và ngoài nước.
Khuyến khích các nhà đầu tư từ nước
ngoài tham gia xây dựng và khai thác cơ sở trung tâm hội chợ triển lãm thương
mại, cung cấp các dịch vụ hội chợ, triển lãm.
6.
Giải pháp và chính sách về đầu tư
Áp dụng chính sách hiện hành về hỗ trợ
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đối với một số kết cấu hạ tầng thương mại theo
loại hình và theo địa bàn đầu tư; nghiên cứu áp dụng hình thức Nhà nước đầu tư
xây dựng một số kết cấu hạ tầng thương mại quy mô lớn cho các thương
nhân thuê khai thác.
Các dự án đầu tư hạ tầng
thương mại trên địa bàn nông thôn được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư quy định
tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; được vay tín dụng
đầu tư nhà nước theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và
Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP; chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 04
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.
Thương nhân hoạt động
thương mại thường xuyên tại vùng khó khăn được vay vốn theo Quyết định số
92/2009/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tín
dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn.
7.
Giải pháp và chính sách về đất đai
Chú trọng tạo quỹ đất hợp
lý cho phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt là kết cấu hạ tầng
thương mại hiện đại quy mô lớn có ảnh hưởng tới phạm vi toàn tỉnh, liên
kết vùng và cả nước. Xây dựng, thực hiện quy hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn hài hoà, hợp lý gắn với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
Trong quá trình xây dựng quy hoạch
tổng thể hoặc quy hoạch chi tiết để phát triển các khu kinh tế, khu đô thị dân cư
mới, cần dành quỹ đất để xây dựng hệ thống hạ tầng thương mại theo quy hoạch đã
phê duyệt. Bố trí các công trình, dự án thương mại phù hợp quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại và khả năng mở
rộng quy mô trong giai đoạn sau.
Có những giải pháp và chính sách tích
cực, đồng bộ để giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án xây dựng các công trình hạ
tầng phục vụ cho hoạt động thương mại đã được quy hoạch.
8. Giải pháp và chính
sách về
phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện tốt
chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp thương
mại và các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại của tỉnh theo chính sách của
TW và tỉnh đã ban hành. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ kinh phí cho các
lớp đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý, các chương trình tư vấn về
sản xuất - kinh doanh, nghiệp vụ bán hàng... Tạo điều kiện cho các giám đốc
doanh nghiệp tư nhân được tham quan, học tập kinh nghiệm ở các cơ sở trong nước
và nước ngoài.
Thực hiện hỗ trợ đào tạo nâng cao năng
lực quản trị kinh doanh cho cán bộ quản lý chợ, cán bộ hợp tác xã thương mại,
các hộ kinh doanh. Chú trọng đào tạo đội ngũ thương nhân quản lý, kinh doanh
thương mại quy mô lớn, các siêu thị và trung tâm thương mại. Thu hút các nhà
quản trị kinh doanh giỏi trong và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và
quản lý doanh nghiệp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- Sở Công Thương là cơ quan đầu mối có
trách nhiệm công bố quy hoạch, tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc thực hiện
quy hoạch; xây dựng kế hoạch triển khai quy hoạch; căn cứ vào quy hoạch được duyệt,
phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương có liên quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực hoạt động kinh doanh thương mại trên
toàn tỉnh. Định kỳ tổ chức đánh giá việc thực hiện quy hoạch báo cáo UBND tỉnh.
- Các sở, ban, ngành liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công
Thương chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các địa phương, các doanh nghiệp trong
quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.
- UBND các huyện, thành phố phối hợp
với Sở Công Thương tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch phát triển thương mại
trên địa bàn của mình. Thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa đầu tư các công
trình kết cấu hạ tầng thương mại, nhất là hệ thống chợ nông thôn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Công
Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao
thông Vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực tỉnh uỷ; (để b/c)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, TTTH tỉnh;
- Lưu: VT, CVCN.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|