|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1288/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh An Giang
|
|
Người ký:
|
Vương Bình Thạnh
|
Ngày ban hành:
|
12/08/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1288/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 12
tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) GIAI ĐOẠN 2014
- 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2020.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3
năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia;
Căn cứ Chỉ thị số 27-CT/TU ngày 11 tháng 7 năm
2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện
các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại
Tờ trình số 405/TTr- SKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Sở, Ban, ngành tỉnh cấp;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Vp.UBND tỉnh: lãnh đạo và các phòng;
- Báo AG, Phân xã AG, Đài PTTH AG;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) GIAI ĐOẠN 2014 –2015
VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1288/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
I. Mục đích, yêu cầu
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Triển khai Chỉ thị số 27-CT/TU ngày
11/7/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực
hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI);
- Tiếp tục có bước cải thiện rõ rệt về
môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh; Xây dựng môi trường đầu tư
và kinh doanh thân thiện, đưa tỉnh An Giang vào trong nhóm địa phương có chất
lượng điều hành tốt năm 2014 và những năm tiếp theo, đi đôi với chấn chỉnh lề lối
làm việc, nâng cao hiệu quả thực hiện công vụ và là một trong những địa phương
đi đầu cả nước về hiệu quả điều hành phát triển kinh tế của các cấp chính quyền
tỉnh.
- Cải thiện chỉ số xếp hạng năng lực
cạnh tranh thông qua việc duy trì những chỉ số thành phần có vị trí cao, tăng bậc
và cải thiện các chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp, giảm điểm trong bảng
xếp hạng PCI.
II. Mục tiêu
- Tập trung khắc phục và cải thiện những chỉ số
thành phần của năm 2013 giảm điểm so với năm 2012 như:
Tiếp cận và ổn
định sử dụng đất theo thời gian đạt 6,41 điểm (giảm 1,37 điểm); Chi phí gia
nhập thị trường đạt 7,65 điểm (giảm 1,35 điểm); Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai đạt 5,73 điểm (giảm 0,4 điểm);
Đào
tạo lao động đạt 4,9 điểm (giảm
0,31 điểm);
Chi
phí không chính thức đạt 6,76 điểm (giảm 0,26 điểm).
- Phấn đấu giai đoạn 2014 - 2015, nâng tổng điểm số đạt trên 60 điểm, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
- Từ năm 2016 trở đi đạt 60 - 65, điểm và nằm trong thứ hạng tốp 10 của cả nước và tốp 5 so với khu vực đồng
bằng
sông
Cửu Long và là một trong những địa phương đi đầu về hiệu quả điều hành phát triển kinh tế.
III. Nhiệm vụ và
giải pháp
1. Chi phí gia nhập thị trường
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Giảm thời gian giải quyết thủ tục
hành chính tại bộ phận một cửa thuộc cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Thời
gian giảm phải đạt tối thiểu 20% so với thời gian quy định đã được công bố.
- Bộ phận một cửa thuộc các cơ quan
các cấp thực hiện nghiêm Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp
bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành
chính.
- Ban hành khung tiêu chuẩn cán bộ
làm việc tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông.
- Định kỳ hàng quý tiến hành lấy phiếu
đánh giá của người dân, doanh nhân, doanh nghiệp về mức độ hài lòng trong quá
trình được giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa, một cửa
liên thông.
- Các ngành, các cấp tiến hành rà
soát, đánh giá cơ chế giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa để sửa
đổi, bổ sung kịp thời những vấn đề không còn phù hợp.
- Nâng cao hiệu quả làm việc của Bộ
phận một cửa, tăng cường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm
việc tại Bộ phận một cửa.
- Các cán bộ, công chức làm nhiệm vụ
giải quyết thủ tục hành chính phải thể hiện thái độ văn minh, lịch sự, nêu cao
tinh thần trách nhiệm, toàn tâm toàn ý với công việc được giao, làm việc với
tinh thần tận tụy, tận tình hướng dẫn đầy đủ các thủ tục cho người dân, doanh
nhân, doanh nghiệp, không để xảy ra tình trạng phải đi lại nhiều lần để bổ sung
thủ tục. Đồng thời thực hiện tốt quy tắc ứng xử khi tiếp xúc với doanh nghiệp,
công dân đến yêu cầu giải quyết công việc.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin tại Bộ phận một cửa, nhân rộng mô hình tra cứu thông tin, tiến độ giải quyết
thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa, đặc biệt là thủ tục thành lập doanh
nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các thủ tục liên quan đến chấp
thuận đầu tư…
- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời
gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa là 5 ngày; cải thiện các khâu liên
quan khác nhằm rút ngắn thời gian từ đăng ký đến bắt đầu kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Cho phép triển khai đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký đầu tư trực tuyến qua Internet, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
tận nhà hoặc trụ sở làm việc của doanh nghiệp.
- Cơ quan, đơn vị nào để xảy ra tình
trạng nhũng nhiễu, hách dịch, quan liêu, có thái độ thiếu thân thiện, văn minh,
lịch sự trong quá trình tiếp xúc và giải quyết thủ tục hành chính người dân,
doanh nghiệp, doanh nhân thì người đứng đầu đơn vị đó phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm với cấp trên.
b) Triển khai thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông và các
Sở, ngành cấp tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
2. Tiếp cận và ổn định sử dụng
đất theo thời gian
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Triển khai Luật Đất đai năm 2013,
các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành, các Chương trình, Kế hoạch thi hành
Luật Đất đai năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh đến người dân, cộng đồng doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân có liên quan. Thời gian thực hiện trong tháng
7-8/2014.
- Nhanh chóng rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến đất đai, đề xuất
ban hành văn bản mới thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Thực hiện nguyên tắc giảm 20% thời
gian so với quy định trong giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến:
Giao đất, cho thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất (phối kết hợp định
giá đất để các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất), cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,...
- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện, cấp tỉnh trên website của tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường,
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tại Bộ phận một cửa các cấp.
- Xây dựng Đề án thành lập Văn phòng
Đăng ký đất 01 cấp để cải cách thủ tục hành chính về đất đai, rút ngắn thời
gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp và các hộ dân. Đồng
thời, sẽ tổ chức sắp xếp, luân chuyển các cán bộ có hành vi tắc trách, nhũng
nhiễu trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai.
- Thực hiện có hiệu quả Quyết định số
47/2013/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 của UBND tỉnh về ban hành quy định về cơ chế tạo
quỹ đất, cơ chế quản lý và khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh. Qua đó,
thiết lập Bộ phận đầu mối hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận đất đai trên
địa bàn tỉnh.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định của
UBND tỉnh về bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững theo hướng cải cách
thủ tục hành chính, thực hiện quy trình rút gọn. Có cơ chế phù hợp khuyến khích
các doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.
b) Triển khai thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Xây dựng, Cục thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế và
các Sở, ngành tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
3. Môi trường kinh doanh minh bạch
và thông tin kinh doanh công khai
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Quán triệt nguyên tắc công khai
trên website của tỉnh, cơ quan, đơn vị và niêm yết tại trụ sở làm việc các quy
hoạch, kế hoạch (đặc biệt là quy hoạch, kế hoạch kinh tế - xã hội, sử dụng đất,
xây dựng, quy hoạch, kế hoạch ngành,…), minh bạch các tài liệu pháp lý như Luật,
Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, các tài liệu về ngân sách,… được
công bố ngay sau khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt là trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Từng văn bản Luật, Pháp lệnh, Nghị
định, Quyết định, Chỉ thị do Trung ương ban hành và các văn bản quy phạm pháp
luật, cơ chế, chính sách do tỉnh ban hành phải có kế hoạch cụ thể triển khai thực
hiện. Kế hoạch này phải được công khai, niêm yết, gửi đến doanh nghiệp, nhà đầu
tư để nơi đây giám sát, theo dõi quá trình triển khai thực hiện.
- Triệt tiêu tình trạng hộ kinh
doanh, doanh nghiệp, nhà đầu tư thương lượng với cán bộ; ban hành kế hoạch cụ
thể để thực hiện quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế và rút ngắn thời gian các
doanh nghiệp phải tiêu tốn để hoàn thành thủ tục nộp thuế không quá 150 giờ/năm.
- Có kế hoạch, giải pháp cụ thể để Hiệp
hội doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tư vấn và phản biện các chính
sách của tỉnh.
b) Triển khai thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; các Sở, ngành: Thông tin và Tuyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Nội
vụ, Tài chính, Cục thuế, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã.
4. Thời gian thanh tra, kiểm
tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành chính
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh về
thực hiện Nghị quyết số 19/NQ- CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia.
- Vận hành cơ chế một cửa liên thông
cấp tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về
một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh.
- Xây dựng Đề án thành lập Bộ phận một
cửa cấp tỉnh hoặc Trung tâm hành chính công cấp tỉnh với lộ trình cụ thể.
- Ban hành kế hoạch của UBND tỉnh thực
hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện
pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với
giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính. Qua đó, triệt để thực hiện
các nội dung sau:
+ Khi cá nhân, tổ chức trực tiếp thực
hiện thủ tục hành chính nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không
được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp nộp bản sao không có
chứng thực và xuất trình kèm bản chính thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm tự kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và chịu trách nhiệm
về tính chính xác của bản sao so với bản chính mà không yêu cầu cá nhân, tổ chức
nộp bản sao có chứng thực.
+ Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc những văn bản
do cơ quan, tổ chức trực thuộc ban hành dưới hình thức quyết định, thông báo,
công văn và các hình thức văn bản khác, phát hiện những quy định về thủ tục
hành chính trái với quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để kiến nghị sửa
đổi, bổ sung hoặc sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền cho phù hợp.
+ Tăng cường kiểm tra cách thức tổ chức
thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương, chấn chỉnh kịp thời tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng
thực giấy tờ, văn bản trái với quy định.
+ Bố trí đủ nguồn nhân lực, cơ sở vật
chất đáp ứng yêu cầu sao giấy tờ, văn bản của cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ
tục hành chính. Thường xuyên quan tâm công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, giáo dục ý thức, trách nhiệm của công chức, viên chức trực tiếp tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao
theo Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 06/5/2013 của UBND tỉnh về Thực hiện Chương
trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW
ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ
Doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
chiến lược cải cách hệ thống thuế nhà nước giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh;
tăng cường công tác hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hoàn thuế, giảm
thuế và giãn thời hạn nộp thuế; kiến nghị bổ sung, sửa đổi những quy định còn bất
cập, gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi thực hiện các nghĩa vụ thuế.
- Xây dựng Đề án nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác thanh, kiểm tra doanh nghiệp bảo đảm công tác thanh, kiểm tra
tối đa không quá 01 lần trong năm.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng tinh gọn và phân cấp mạnh
cho đơn vị trực tiếp thực hiện và cơ sở, thực hiện hiệu
quả cơ chế một cửa, một
cửa liên thông, đặc biệt là thủ tục hành chính đối với doanh
nhân, doanh
nghiệp, nêu cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nhân, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hướng đến việc đăng ký, kê khai thủ tục hành chính qua mạng, tiến tới tin học hóa, từng bước hoàn thiện thực hiện chính
quyền điện tử.
b) Triển khai thực hiện
- Cơ quan chủ trì:
các
Sở, ngành:
Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp,
Thanh tra tỉnh, Cục thuế.
- Cơ quan phối hợp: các Sở, ngành
cấp tỉnh;
Hiệp hội doanh nghiệp; Ủy
ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã.
5. Chi phí không chính thức
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Thực hiện tốt việc công khai, minh
bạch và kiểm soát chặt chẽ các khoản thu có liên quan đến các loại phí, lệ phí
đúng quy định; Nghiêm cấm việc tự ý đặt ra và yêu cầu doanh nghiệp phải nộp các
khoản chi phí ngoài quy định hoặc tự ý đặt ra thủ tục, điều kiện ràng buộc
trong giải quyết các hồ sơ có liên quan đến người dân, doanh nghiệp, doanh
nhân.
- Tăng cường công tác giáo dục, kiểm
tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết các thủ tục
hành chính ở các cấp, các ngành, đặc biệt là cấp cơ sở. Đồng thời xử lý nghiêm
những cán bộ tự ý đặt ra các khoản thu, thủ tục, điều kiện ràng buộc ngoài quy
định, các thủ tục gây khó khăn, phiền hà hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực
khi giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc làm không
đúng của cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan, đơn vị mình.
- Các ngành, các cấp thường xuyên
tuyên truyền, phổ biến và quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan, đơn vị mình nghiêm túc thực hiện pháp luật về Phòng chống tham nhũng,
pháp luật Cán bộ, công chức, viên chức.
- Tại bộ phận một cửa phải niêm yết
công khai số điện thoại đường dây nóng để người dân, doanh nghiệp, doanh nhân
phản ánh khi cần thiết.
- Rà soát, nghiên cứu xây dựng cơ chế,
quy trình thống nhất về thủ tục đầu tư để áp dụng trong điều kiện thực tế của tỉnh.
Triển khai cơ chế một cửa liên thông, minh bạch thông tin để các nhà đầu tư
trong và ngoài nước dễ tiếp cận. Rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống
còn tối đa là 5 ngày làm việc.
- Rà soát, đánh giá việc công khai,
minh bạch quy trình cấp phát vốn ngân sách nhà nước để hoàn thiện tốt hơn; đơn
giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến chi đầu tư phát triển và chi thường
xuyên cho các hoạt động sự nghiệp.
- Rà soát, đánh giá lại quy trình, hồ
sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu cho doanh nghiệp, phấn đấu giảm thời gian xuất, nhập khẩu còn 10 ngày làm
việc.
- Rút thời gian tiếp cận điện năng đối
với các doanh nghiệp, dự án đầu tư xuống còn tối đa là 30 ngày làm việc.
- Tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng,
công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính thuế, hải quan, kho bạc một cách toàn diện, hiện đại; triển khai có
hiệu quả mô hình một cửa liên thông, tăng cường trách nhiệm phối hợp của các cơ
quan liên quan trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực này để tạo
chuyển biến mạnh mẽ ngay từ năm 2014. Công khai, minh bạch về thủ tục hành
chính thuế, hải quan để doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận và giám sát việc
thực hiện; tăng cường đối thoại giữa doanh nghiệp với các cơ quan thuế, hải
quan về những khó khăn, vướng mắc để xử lý kịp thời.
b) Triển khai thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành:
Tài chính, Cục thuế, Cục Hải quan, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Kế hoạch và
Đầu tư, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh An Giang, Thanh tra tỉnh,
Tư pháp; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
6. Chỉ số Lãnh đạo tỉnh năng động,
sáng tạo trong giải quyết vấn đề của doanh nghiệp
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo,
mục tiêu, nhiệm vụ, từ đó xây dựng kế hoạch, đề ra giải pháp cụ thể để thực hiện
Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 23/01/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai
trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Lãnh đạo các ngành, các cấp phải
tích cực nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ
trách để nắm vững các quy định của pháp luật, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế;
năng động, nhạy bén và vận dụng sáng tạo, linh hoạt các quy định của Nhà nước
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để giúp các doanh nghiệp, doanh
nhân phát triển; giải quyết kịp thời hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết
những khó khăn, vướng mắc mà doanh nghiệp đang gặp phải; chủ động đề xuất cơ chế,
chính sách và giải pháp thực hiện để phát triển doanh nghiệp.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cấp, các ngành trong việc giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Ủy ban nhân dân tỉnh vận dụng linh
hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, tăng
cường sự năng động, sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh
giúp doanh nghiệp, doanh nhân phát triển.
- Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực thi nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, doanh nhân.
b) Triển khai thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tư pháp và các Sở, ngành cấp tỉnh có liên quan; Hiệp hội doanh nghiệp;
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về phát triển các cơ sở
ngoài công lập nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp, các ngành về tầm
quan trọng việc phát triển các cơ sở ngoài công lập đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
- Tổng kết kết quả thực hiện Đề án
“Quy hoạch xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thông
tin, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ và môi trường tỉnh An Giang đến
năm 2010”. Trên cơ sở đó xây dựng Đề án phát triển các cơ sở ngoài công lập
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, khoa học
- công nghệ và môi trường tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Ban hành chính sách chung để khuyến
khích và ưu đãi đầu tư phát triển các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ và môi
trường.
- Tăng số cuộc tổ chức hội chợ, xúc
tiến thương mại; có giải pháp thúc đẩy dịch vụ tìm kiếm thông tin của doanh
nghiệp từ cơ quan Nhà nước.
- Tăng cường công tác cung cấp dịch vụ
tư vấn về thông tin pháp luật của Nhà nước cho doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò của Trung tâm Xúc
tiến Thương mại và Đầu tư trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tìm đối tác kinh doanh
từ cơ quan Nhà nước.
- Có cơ chế, chính sách linh hoạt để
tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại
từ cơ quan Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch khuyến khích
doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ có liên quan đến khoa học, công nghệ từ cơ
quan Nhà nước.
- Phát huy vai trò, chức năng nhiệm vụ
của các cơ sở đào tạo của tỉnh để khuyến khích doanh nghiệp sử dụng dịch vụ đào
tạo về kế toán, tài chính, quản trị kinh doanh từ Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện chương trình hỗ trợ cung cấp thông tin tư vấn các chính sách thuế kịp thời,
rộng rãi cho doanh nghiệp.
- Xây dựng, triển khai thực hiện
chương trình cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp trong thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục
thông quan.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình
xúc tiến thương mại và đầu tư của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.
b) Triển khai thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Trung tâm Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành: Tư
pháp, Lao động Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Y tế,
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Cục
Thuế, Cục Hải quan; Hiệp hội doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã.
8. Đào tạo lao động
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Rà soát, hoàn thiện các thủ tục, điều
kiện thành lập, hoạt động đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo; khuyến khích
và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở giáo dục trong ngoài nước liên kết, mở
cơ sở giáo dục đào tạo tỉnh; bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục, điều kiện bất hợp lý, không còn cần thiết; bổ
sung, sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí tuân thủ đối với các thủ tục, điều
kiện còn lại theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân
và các tổ chức xã hội tham gia cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo. Tạo điều kiện
thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường gắn
với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
- Rà soát, đánh giá và thực hiện các
biện pháp cần thiết tạo thuận lợi hơn cho việc tuyển dụng lao động và sử dụng
lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động.
- Tiến hành rà soát, hoàn thiện các
thủ tục và điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề
ngoài công lập; bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi
bỏ các thủ tục, điều kiện bất hợp lý, không còn cần thiết; bổ sung, sửa đổi và
đơn giản hóa, giảm chi phí tuân thủ đối với các thủ tục, điều kiện còn lại theo
hướng khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội
tham gia đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm soát chặt chẽ việc phát triển
theo quy hoạch, có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nâng cao chất lượng
đào tạo, dạy nghề. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục,
đào tạo theo cơ chế thị trường.
- Có cơ chế để các cơ sở đào tạo lao
động gắn với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch
đào tạo phù hợp với yêu cầu. Thường xuyên thông báo công khai về kết quả, chất
lượng, ngành nghề, loại hình, số lượng được đào tạo trên các phương tiện thông
tin đại chúng để doanh nghiệp nắm bắt thông tin, phục vụ công tác tuyển dụng.
- Thực hiện cơ chế đào tạo lao động
theo địa chỉ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhu cầu tuyển dụng,
tránh tình trạng đào tạo lao động có tay nghề nhưng không có việc làm.
- Rà soát, cập nhật, bổ sung, sửa đổi
chính sách của tỉnh về khuyến khích xã hội hóa giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao. Qua đó, đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nghề,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, các doanh nghiệp tự
đào tạo nghề cho người lao động; đa dạng hóa các loại hình và ngành nghề đào tạo
để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động.
- Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt
Đề án thành lập “Vườn ươm doanh nghiệp”, đây là nơi hình thành đội ngũ doanh
nhân và hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh, đặc biệt
là những doanh nhân trẻ khởi nghiệp trong các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ
sinh học, công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến bảo
quản nông, thủy sản sau thu hoạch...
- Thành lập Trung tâm Đào tạo nguồn
nhân lực cho doanh nghiệp trực thuộc Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh theo hình thức
hợp danh hoặc hình thức liên doanh trên tinh thần tự nguyện góp vốn của các đơn
vị, doanh nghiệp, tổ chức xã hội.
b) Triển khai thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học An Giang, Trường
Cao đẳng nghề, các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành: Nội
vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài
nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Trường
Cao đẳng nghề và các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
9. Chỉ số Thủ tục giải quyết
tranh chấp công bằng, hiệu quả
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Thực hiện nguyên
tắc
hệ thống tư pháp của tỉnh cho phép các doanh
nghiệp tố cáo hành vi
tham nhũng của cán bộ;
hệ
thống tư pháp thể hiện được tính ưu việt là nơi doanh nghiệp tin tưởng và khả năng
bảo
vệ của pháp luật về
vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng.
- Thông
tin tuyên truyền
để khuyến khích doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp; tăng tỷ lệ xử lý các vụ kiện kinh tế thông
quan tòa án các cấp.
- Triệt tiêu tình trạng chi phí không chính thức trong quá trình giải quyết
tranh
chấp, giải quyết vụ án. Thể hiện tinh công
bằng, nghiêm minh trong quá
trình xét xử. Bảo đảm Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện
kinh tế nhanh chóng và phán quyết của tòa
án
được đảm bảo thi hành và nhanh chóng.
- Nâng
cao
năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống
tư pháp nhằm
đảm
bảo các thiết chế pháp lý được thực thi đúng quy định, đặc biệt là trong giải
quyết tranh chấp kinh tế.
- Công bố công khai các trình tự, thủ tục tố tụng, khiếu nại, tố cáo và quy định rõ thời gian giải quyết
các vụ việc được nhanh chóng, công bằng, hợp lý;
hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp trong việc lập thủ tục, hồ sơ khiếu nại, giải quyết tranh chấp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ để khắc phục sự nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với doanh nghiệp, đồng
thời kiên quyết
xử
lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ.
- Triển khai Chương trình hỗ trợ pháp lý
cho doanh
nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020.
- Nâng
cao
hiệu lực xét xử của tòa án về các vụ án kinh tế, vụ việc tranh chấp thương mại;
tránh hình sự hóa các vụ án kinh tế, tranh chấp thương mại.
- Có biện pháp tổ chức thi hành các vụ án đã được xét xử, tạo thuận lợi cho các bên chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và đảm bảo bản án được thực thi
theo đúng pháp luật.
b) Triển khai thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: mời Tòa án Nhân
dân tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành: Tư
pháp, Viện Kiếm sát Nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Cục Thi hành
án tỉnh; Mời Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp; các Sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện; UBND cấp xã.
10. Chỉ số
Cạnh tranh bình đẳng
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Đối xử bình đẳng, công bằng giữa
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận ưu đãi, hỗ trợ, tiếp
cận nguồn vốn, cơ chế chính sách... Đồng thời, không phân biệt đối xử và ưu đãi
riêng đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa hay nhỏ, cũng như trong việc giải
quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
- Công khai các quy định về chính
sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh để các thành phần kinh tế dễ dàng tiếp cận
và lựa chọn địa bàn, ngành nghề đầu tư có lợi nhất.
- Triệt tiêu tình trạng ưu ái, trao đặc
quyền về tiếp cận đất đai, tín dụng, khai thác khoáng sản, giải quyết thủ tục
hành chính, nhận các hợp đồng từ Nhà nước cho các tổng công ty, tập đoàn, doanh
nghiệp của Nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác.
- Không phân biệt đối xử giữa doanh
nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước trong ưu tiên
giải quyết các vấn đề, khó khăn, ưu đãi đầu tư, tiếp cận đất đai, miễn giảm thuế,
thủ tục hành chính, hỗ trợ đầu tư,…
b) Triển khai thực hiện
- Cơ
quan chủ trì:
Sở
Kế hoạch và
Đầu tư.
- Cơ
quan phối hợp:
Các
Sở, ngành: Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính,
Cục thuế, Cục Hải quan và các Sở, ngành liên quan;
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
IV. Phân công một
số nhiệm vụ trọng tâm để triển khai Kế hoạch
(Đính kèm bảng phân công nhiệm vụ).
V. Tổ chức thực hiện
1. Thành lập Ban Chỉ đạo nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đến năm 2020:
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu
các giải pháp và xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm Kế hoạch “Nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng
năm 2020”.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cấp,
các ngành thực hiện Kế hoạch “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng năm 2020” có hiệu quả; tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện.
2. Các Sở, ban ngành cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ động phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể
thực hiện Kế hoạch “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh An Giang giai
đoạn 2014 - 2015 và định hướng đến năm 2020”.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
quán triệt mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ thực hiện cải thiện chỉ số PCI cấp tỉnh
để nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm đối với cán bộ, công chức có
liên quan.
- Thường xuyên kiểm tra công tác chỉ
đạo, điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên và đề ra hướng tới,
kiểm tra, giám sát chặt chẽ và báo cáo tình hình thực hiện hàng quý, năm và đột
xuất theo yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức biểu dương, khen thưởng kịp
thời đối với cán bộ, công chức có nhiều đóng góp tích cực và đề xuất giải pháp
đạt hiệu quả cao; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi tiêu cực, gây
khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được
giao.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối theo dõi và tổng hợp quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
phải kịp thời phản ánh, xin ý kiến Trưởng ban Chỉ đạo thực hiện cải thiện và
nâng cao chỉ số PCI của tỉnh để xem xét, giải quyết.
Giữ mối quan hệ thường xuyên, chặt chẽ
với VCCI - chi nhánh Cần Thơ trong việc nhận xét, đánh giá các chỉ số năng lực
cạnh tranh của tỉnh theo định kỳ hàng năm./.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) GIAI ĐOẠN 2014 - 2015 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1288/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Các chỉ số thành
phần
|
Nội dung
|
Hình thức căn bản
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Chi phí gia nhập thị trường
|
Giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại bộ
phận một cửa thuộc cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Thời gian giảm phải đạt
tối thiểu 20% so với thời gian quy định đã được công bố.
|
Quyết định
|
Sở Nội vụ
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông; các Sở,
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
|
Năm 2014 2015
|
Bộ phận một cửa thuộc các cơ quan các cấp thực hiện
nghiêm chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng
thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính.
|
Chỉ thị hoặc văn bản
chỉ đạo
|
Ban hành khung tiêu chuẩn cán bộ làm việc tại Bộ
phận một cửa, một cửa liên thông.
|
Quyết định
|
Định kỳ tiến hành lấy phiếu đánh giá của người
dân, doanh nhân, doanh nghiệp về mức độ hài lòng trong quá trình được giải
quyết hồ sơ, thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông.
|
Điều tra/ Khảo
sát, Báo cáo kết quả
|
Hàng năm
|
Các ngành, các cấp tiến hành rà soát, đánh giá cơ
chế giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa để sửa đổi, bổ sung kịp
thời những vấn đề không còn phù hợp.
|
Tờ trình đề xuất
|
Hàng năm
|
Nâng cao hiệu quả làm việc của bộ phận một cửa, tăng
cường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ thực hiện bộ phận một
cửa.
|
Kế hoạch
|
Năm 2014 2015
|
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận
một cửa, nhân rộng mô hình tra cứu thông tin, tiến độ giải quyết thủ tục hành
chính tại bộ phận một cửa, đặc biệt là thủ tục thành lập doanh nghiệp, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, các thủ tục liên quan đến việc chấp thuận đầu
tư…
|
Đề án
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở, ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
|
Năm 2014 2015
|
Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian thành lập
doanh nghiệp xuống còn tối đa là 5 ngày; cải thiện các khâu liên quan khác nhằm
rút ngắn thời gian từ đăng ký đến bắt đầu kinh doanh của doanh nghiệp.
|
Quyết định
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Cục Thuế tỉnh,
Công an tỉnh
|
Năm 2014
|
Cho phép triển khai đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
đầu tư trực tuyến qua Internet, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tận nhà hoặc
trụ sở làm việc của doanh nghiệp.
|
Dự án, báo cáo
KTKT
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở, Ban ngành
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2014 2015
|
Cơ quan, đơn vị nào để xảy ra tình trạng nhũng
nhiễu, hách dịch, quan liêu, có thái độ xa rời người dân, doanh nghiệp, doanh
nhân trong quá trình tiếp xúc, giải quyết thủ tục hành chính thì người đứng đầu
đơn vị đó phải hoàn toàn chịu trách nhiệm với cấp trên.
|
Quy định
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban ngành
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2014 2015
|
2
|
Tiếp cận và ổn định sử dụng đất theo thời gian
|
Triển khai Luật Đất đai năm 2013, các Nghị định,
Thông tư hướng dẫn thi hành, các Chương trình, Kế hoạch thi hành Luật Đất đai
năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh đến người dân, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân có liên quan. Thời gian thực hiện trong tháng 7-8/2014.
|
Kế hoạch
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu
ư, Tài chính, Tư pháp, Xây dựng, Cục thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế; Sở quản
lý ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
|
Năm 2014
|
Nhanh chóng rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến đất đai, đề xuất ban hành văn
bản mới thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
|
Quyết định
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Tư pháp, Xây dựng, Cục thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế; Sở quản
lý ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
|
Năm 2014 2015
|
Thực hiện nguyên tắc giảm 20% thời gian so với
quy định trong giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến: Giao đất,
cho thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất (phối kết hợp định giá đất
để các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất), cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất,...
|
Quyết định
|
Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện,
cấp tỉnh trên website của tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường, của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và tại Bộ phận một cửa các cấp.
|
Công bố niêm yết
|
Xây dựng Đề án thành lập Văn phòng Đăng ký đất 01
cấp để cải cách thủ tục hành chính về đất đai, rút ngắn thời gian cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp và các hộ dân. Đồng thời, sẽ tổ chức
sắp xếp, luân chuyển các cán bộ có hành vi tắc trách, nhũng nhiễu trong việc
giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp và các hộ dân
|
Đề án
|
Năm 2014 - 2015
|
Thực hiện có hiệu quả Quyết định số
47/2013/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định về cơ chế tạo
quỹ đất, cơ chế quản lý và khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh. Qua đó,
thiết lập Bộ phận đầu mối hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận đất đai
trên địa bàn tỉnh.
|
Kế hoạch
|
Năm 2014
|
Rà soát, hoàn thiện các quy định của UBND tỉnh về
bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững theo hướng cải cách thủ tục
hành chính, thực hiện quy trình rút gọn. Có cơ chế phù hợp khuyến khích các
doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.
|
Quyết định
|
Năm 2014 - 2015
|
3
|
Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin
kinh doanh công khai
|
Quán triệt nguyên tắc công khai trên website của
tỉnh, cơ quan, đơn vị và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị các quy hoạch, kế
hoạch (đặc biệt là quy hoạch, kế hoạch kinh tế - xã hội, sử dụng đất, xây dựng,
quy hoạch, kế hoạch ngành,…), minh bạch các tài liệu pháp lý như Luật, Pháp lệnh,
Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, các tài liệu về ngân sách,… được công bố ngay
sau khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt là trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan đơn vị.
|
Niêm yết/ Công bố
|
Sở Tư pháp
|
Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Sở Thông tin và Tuyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài
chính, Cục thuế, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; các Sở, ngành cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã.
|
Hàng năm
|
Từng văn bản Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định,
Chỉ thị do Trung ương ban hành và các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế,
chính sách do tỉnh ban hành phải có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện. Kế
hoạch này phải được công khai, niêm yết, gửi đến doanh nghiệp, nhà đầu tư để
nơi đây giám sát, theo dõi quá trình triển khai thực hiện.
|
Kế hoạch - Công bố
|
Hàng năm
|
Triệt tiêu tình trạng hộ kinh doanh, doanh nghiệp,
nhà đầu tư thương lượng với cán bộ thuế; Có kế hoạch cụ thể để thực hiện quy
trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế và rút ngắn thời gian các doanh nghiệp phải
tiêu tốn để hoàn thành thủ tục nộp thuế không quá 150 giờ/năm.
|
Quyết định/ Kế hoạch
|
Cục thuế tỉnh
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Năm 2014 - 2015
|
Có kế hoạch, giải pháp cụ thể để Hiệp hội doanh nghiệp
đóng vai trò quan trọng trong tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh.
|
Quy định
|
Hiệp Hội Doanh
nghiệp tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở tư pháp, Cục thuế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2014 - 2015
|
4
|
Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các
quy định, thủ tục hành chính
|
Triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện
Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia.
|
Kế hoạch
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Nội vụ, Tư
pháp, Thanh tra tỉnh, Cục thuế và các Sở, ngành tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp; Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã
|
Năm 2014
|
Vận hành cơ chế một cửa liên thông cấp tỉnh theo tinh
thần Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ
trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu
tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh.
|
Đề án/ Quyết định
|
Sở Nội vụ, Kế hoạch
và Đầu tư, Tư pháp, Cục thuế tỉnh
|
Các Sở, ngành tỉnh;
Hiệp hội doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
|
Năm 2014 - 2015
|
Ban hành Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị
số 17/CT-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn
chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ,
văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính.
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông; các Sở,
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
|
Năm 2014 - 2015
|
Xây dựng Đề án thành lập Bộ phận một cửa cấp tỉnh
hoặc Trung tâm hành chính công cấp tỉnh
|
Đề án
|
Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch số
27/KH-UBND ngày 06/5/2013 của UBND tỉnh về Thực hiện Chương trình hành động của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09-12-2011 của
Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ Doanh nhân Việt Nam
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
|
Báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch 27
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở Ban ngành cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả chiến lược cải
cách hệ thống thuế nhà nước giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh; tăng cường
công tác hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hoàn thuế, giảm thuế và
giãn thời hạn nộp thuế; kiến nghị bổ sung, sửa đổi những quy định còn bất cập,
gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi thực hiện các nghĩa vụ thuế.
|
Kế hoạch
|
Cục Thuế tỉnh
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2014 - 2015
|
Xây dựng Đề án nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
thanh, kiểm tra doanh nghiệp bảo đảm thực hiện tối đa không quá 01 lần trong
năm.
|
Đề án
|
Thanh tra tỉnh
|
Các Sở Ban ngành cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
|
Năm 2014 - 2015
|
Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng tinh gọn
và phân cấp mạnh cho đơn vị trực tiếp thực hiện và cơ sở, thực hiện hiệu quả
cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đặc biệt là thủ tục hành chính đối với
doanh nhân, doanh nghiệp, nêu cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tạo
điều kiện thuận lợi để doanh nhân, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hướng đến việc
đăng ký, kê khai thủ tục hành chính qua mạng, tiến tới tin học hóa, từng bước
hoàn thiện thực hiện chính quyền điện tử.
|
Đề án
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở Ban ngành cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
|
Năm 2014 - 2015
|
5
|
Chi phí không chính thức
|
Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch và kiểm soát
chặt chẽ các khoản thu có liên quan đến các loại phí, lệ phí đúng quy định
|
Niêm yết
|
Bộ phận một cửa của
các cấp
|
Các Sở Ban ngành cấp
tỉnh, UBND cấp huyện
|
Năm 2014
|
Nghiêm cấm việc tự ý đặt ra và buộc doanh nghiệp phải
nộp các khoản chi phí ngoài quy định hoặc tự ý đặt ra thủ tục, điều kiện ràng
buộc trong giải quyết các hồ sơ có liên quan đến người dân, doanh nghiệp,
doanh nhân.
|
Chỉ thị hoặc văn bản
chỉ đạo
|
Sở Nội vụ
|
Tăng cường công tác giáo dục, kiểm tra, giám sát
cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính ở
các cấp, các ngành, đặc biệt là cấp cơ sở.
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở Ban ngành cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Xử lý nghiêm những cán bộ tự ý đặt ra các khoản
thu, thủ tục, điều kiện ràng buộc ngoài quy định, các thủ tục gây khó khăn,
phiền hà hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực khi giải quyết thủ tục hành
chính cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc làm không đúng của các bộ, công chức,
viên chức ở cơ quan, đơn vị mình.
|
Chỉ thị hoặc văn bản
chỉ đạo
|
Hàng năm
|
Các ngành, các cấp thường xuyên tuyên truyền, phổ
biến và quán triệt nghiêm túc pháp luật về Phòng chống tham nhũng, pháp luật
Cán bộ, công chức, viên chức trong cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan,
đơn vị mình.
|
Văn bản phổ biến/
Niêm yết
|
Các Sở Ban ngành cấp
tỉnh, UBND cấp huyện
|
Các Sở Ban ngành cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2014
|
Tại bộ phận một cửa phải niêm yết công khai số điện
thoại đường dây nóng để người dân, doanh nghiệp, doanh nhân phản ánh khi cần
thiết.
|
Niêm yết
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở Ban ngành cấp
tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2014
|
Tiến hành rà soát để xây dựng cơ chế, quy trình
thống nhất về thủ tục đầu tư để áp dụng trong điều kiện thực tế của tỉnh. Triển
khai cơ chế một cửa liên thông, minh bạch thông tin để các nhà đầu tư trong
và ngoài nước dễ tiếp cận. Rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống
còn tối đa là 5 ngày làm việc.
|
Đề án/ Quyết định
|
Sở Nội vụ, Kế hoạch
và Đầu tư, Tư pháp, Cục thuế tỉnh
|
Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh; các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện
|
Năm 2014
|
Rà soát, đánh giá việc công khai, minh bạch quy
trình cấp phát vốn ngân sách nhà nước để hoàn thiện tốt hơn; đơn giản hóa thủ
tục hành chính liên quan đến chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho
các hoạt động sự nghiệp.
|
Đề án/ Kế hoạch/
Quyết định/ Báo cáo
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính
|
Các Sở, ban ngành
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2014
|
Rà soát, đánh giá lại quy trình, hồ sơ và thủ tục
xuất nhập khẩu, giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho
doanh nghiệp, phấn đấu giảm thời gian xuất, nhập khẩu còn 10 ngày làm việc.
|
Kế hoạch/ Quyết định
|
Cục Hải quan
|
Sở Công Thương
|
Năm 2014 - 2015
|
Rút thời gian tiếp cận điện năng đối với các
doanh nghiệp, dự án đầu tư xuống còn tối đa là 30 ngày làm việc.
|
Kế hoạch/ Quyết định
|
Sở Công thương
|
Điện lực An Giang,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2014 - 2015
|
Tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh
bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
|
Kế hoạch/ Quyết định
|
Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh An Giang
|
Ngân hàng Phát triển
Khu vực Đồng Tháp – An Giang, Các tổ chức Tín dụng trên địa bàn tỉnh
|
Năm 2014 - 2015
|
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế,
hải quan, kho bạc một cách toàn diện, hiện đại; triển khai có hiệu quả mô
hình một cửa liên thông, tăng cường trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên
quan trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực này để tạo chuyển
biến mạnh mẽ ngay từ năm 2014.
|
Kế hoạch/ Quyết định
|
Sở Nội vụ
|
Hiệp hội doanh
nghiệp; Sở, ngành cấp tỉnh liên quan UBND cấp huyện, cấp xã.
|
Năm 2014 - 2015
|
Công khai, minh bạch về thủ tục hành chính thuế,
hải quan để doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận và giám sát việc thực hiện.
|
Niêm yết
|
Cục thuế tỉnh, Cục
Hải quan tỉnh
|
Các Sở ban ngành
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2014
|
Tăng cường đối thoại giữa doanh nghiệp với các cơ
quan thuế, hải quan về những khó khăn, vướng mắc để xử lý kịp thời.
|
Kế hoạch
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh
|
Các Sở ban ngành
liên quan, UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
6
|
Lãnh đạo tỉnh năng động, sáng tạo trong giải
quyết vấn đề cho doanh nghiệp
|
Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm
vụ, từ đó xây dựng kế hoạch, đề ra giải pháp cụ thể để thực hiện Chương trình
hành động số 13-CTr/TU ngày 23/01/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện
Nghị quyết số 09-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội
ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế.
|
Tổ chức triển
khai; Báo cáo
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở ban ngành
liên quan, UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
Lãnh đạo các ngành, các cấp phải tích cực nghiên
cứu các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách để nắm vững
các quy định của pháp luật, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế; năng động, nhạy bén
và vận dụng sáng tạo, linh hoạt các quy định của Nhà nước phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương để giúp các doanh nghiệp, doanh nhân phát triển; giải
quyết kịp thời hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng
mắc mà doanh nghiệp đang gặp phải; Chủ động đề xuất cơ chế, chính sách và giải
pháp thực hiện để phát triển doanh nghiệp.
|
Kế hoạch/ Tờ trình
|
Thủ trưởng các Sở
ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Thủ trưởng các Sở
ban ngành liên quan, UBND cấp huyện
|
Năm 2014 - 2015
|
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các
ngành trong việc giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
|
Kế hoạch/ Quyết định
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở ban ngành
liên quan, UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân; Tăng cường
sự năng động, sáng tạo của Thường trực UBND tỉnh trong việc giải quyết các vấn
đề mới phát sinh cho doanh nghiệp, doanh nhân.
|
Văn bản chỉ đạo
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Thủ trưởng các Sở,
ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện
thực thi nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh trong giải quyết những vấn đề
khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, doanh nhân.
|
Thủ trưởng các Sở,
ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện
|
7
|
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất
lượng cao
|
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về phát triển các cơ sở ngoài công
lập. Qua đó, nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp, các ngành về tầm quan trọng
việc phát triển các cơ sở ngoài công lập đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
|
Văn bản hướng dẫn
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, Ban ngành
cấp tỉnh, UBND cấp huyện
|
Năm 2014 - 2015
|
Tổng kết kết quả thực hiện Đề án “Quy hoạch xã hội
hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thông tin, thể dục - thể
thao, khoa học - công nghệ và môi trường tỉnh An Giang đến năm 2010”. Trên cơ
sở đó xây dựng Đề án phát triển các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ và môi
trường tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
|
Báo cáo tổng kết Đề
án 2015-2020 định hướng 2030
|
Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các Sở ngành liên
quan và UBND cấp huyện
|
Năm 2014 - 2015
|
Ban hành chính sách chung để khuyến khích và ưu đãi
đầu tư phát triển các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ và môi trường.
|
Quyết định
|
Sở Tài chính
|
Các Sở ngành liên
quan và UBND cấp huyện
|
Năm 2014 - 2015
|
Tăng số cuộc tổ chức hội chợ, xúc tiến thương mại;
có giải pháp thúc đẩy dịch vụ tìm kiếm thông tin doanh nghiệp từ cơ quan Nhà
nước.
|
Kế hoạch
|
Trung tâm Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư
|
Các Sở, Ban ngành
cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các Doanh nghiệp
|
Năm 2014 - 2015
|
Tăng cường công tác cung cấp dịch vụ tư vấn về
thông tin pháp luật của Nhà nước cho doanh nghiệp.
|
Kế hoạch
|
Sở Tư pháp
|
Sở Công thương,
các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các Doanh nghiệp
|
Năm 2014 - 2015
|
Phát huy vai trò của Trung tâm Xúc tiến Thương mại
và Đầu tư trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tìm đối tác kinh doanh từ cơ quan
Nhà nước.
|
Kế hoạch
|
Trung tâm Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư
|
Có cơ chế, chính sách linh hoạt để tạo điều kiện
thuận lợi thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại từ cơ
quan Nhà nước.
|
Quyết định
|
Thực hiện có hiệu quả Chương trình xúc tiến
thương mại và đầu tư của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.
|
Kế hoạch
|
Hàng năm
|
Xây dựng kế hoạch khuyến khích doanh nghiệp sử dụng
các dịch vụ có liên quan đến khoa học, công nghệ từ cơ quan Nhà nước.
|
Kế hoạch
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở, Ban ngành cấp
tỉnh, UBND cấp huyện và các Doanh nghiệp
|
Năm 2014 - 2015
|
Phát huy vai trò, chức năng nhiệm vụ của các cơ sở
đào tạo của tỉnh để khuyến khích doanh nghiệp sử dụng dịch vụ đào tạo về kế
toán, tài chính, quản trị kinh doanh từ Nhà nước.
|
Đề án
|
Sở Lao động thương
binh và xã hội
|
Các Sở, Ban ngành
cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các Doanh nghiệp
|
Năm 2014 - 2015
|
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chương
trình hỗ trợ cung cấp thông tin tư vấn các chính sách thuế kịp thời, rộng rãi
cho doanh nghiệp.
|
Kế hoạch
|
Cục Thuế tỉnh
|
Xây dựng, triển khai thực hiện chương trình cụ thể
hỗ trợ doanh nghiệp trong thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục thông quan.
|
Kế hoạch
|
Cục Hải quan tỉnh
|
|
|
8
|
Đào tạo lao động
|
Rà soát, đánh giá và thực hiện các biện pháp cần thiết
tạo thuận lợi hơn cho việc tuyển dụng lao động và sử dụng lao động, bảo đảm
tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động.
|
Kế hoạch
|
Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề,
các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh
|
Hàng năm
|
Tiến hành rà soát, hoàn thiện các thủ tục và điều
kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập;
bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục,
điều kiện bất hợp lý, không còn cần thiết; bổ sung, sửa đổi và đơn giản hóa,
giảm chi phí tuân thủ đối với các thủ tục, điều kiện còn lại theo hướng khuyến
khích và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các
tổ chức xã hội tham gia gia cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh.
|
Báo cáo/ Quyết định
|
Sở Lao động Thương
binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học An Giang
|
Các Sở Ban ngành cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Trường Cao đẳng nghề, các cơ sở giáo
dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh
|
Hàng năm
|
Kiểm soát chặt chẽ việc phát triển theo quy hoạch,
có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nâng cao chất lượng đào tạo, dạy
nghề. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo
theo cơ chế thị trường.
|
Đề án/ Kế hoạch
|
Sở Lao động Thương
binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học An Giang
|
Các Sở Ban ngành cấp
tỉnh, UBND cấp huyện, Trường Cao đẳng nghề, các cơ sở giáo dục, đào tạo trên
địa bàn tỉnh
|
Năm 2014 - 2015
|
Có cơ chế để các cơ sở đào tạo lao động nắm chặt nhu
cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, ngành nghề đào tạo nào doanh nghiệp cần,
để từ đó có kế hoạch đào tạo phù hợp với yêu cầu. Thường xuyên thông báo công
khai về kết quả, chất lượng, ngành nghề, loại hình, số lượng được đào tạo
trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp biết tuyển dụng.
|
Quyết định/ Kế hoạch
|
Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
|
Các Sở Ban ngành cấp
tỉnh, UBND cấp huyện, Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh, Trường Đại học An Giang,
Trường Cao đẳng nghề, các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh
|
Năm 2014 - 2015
|
Thực hiện cơ chế đào tạo lao động theo địa chỉ
cho các doanh nghiệp trên địa địa bàn tỉnh có nhu cầu tuyển dụng, tránh tình
trạng đào tạo lao động có tay nghề nhưng không có việc làm.
|
Quyết định/ Kế hoạch
|
Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
|
Các Sở Ban ngành cấp
tỉnh, UBND cấp huyện, Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh, Trường Đại học An Giang,
Trường Cao đẳng nghề, các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh
|
Năm 2014
|
Rà soát, cập nhật, bổ sung, sửa đổi chính sách của
tỉnh về khuyến khích xã hội hóa giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể dục thể thao. Qua đó, đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nghề, khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, các doanh nghiệp tự đào tạo
nghề cho người lao động; đa dạng hóa các loại hình và ngành nghề đào tạo để
đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động.
|
Quyết định
|
Sở Tài chính.
|
Các Sở, Ban ngành
cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2014 - 2015
|
Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án thành
lập “vườn ươm doanh nghiệp”, đây là nơi hình thành đội ngũ doanh nhân và hỗ
trợ các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh nhằm giảm thiểu tỉ
lệ thất bại của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nhân trẻ khởi nghiệp
trong các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ ứng dụng
trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến bảo quản nông, thủy sản sau
thu hoạch...
|
Đề án
|
Trường Đại học An
Giang
|
Các Sở, Ban, ngành
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh
|
Năm 2014
|
Trên tinh thần tự nguyện góp vốn theo hình thức hợp
danh hoặc hình thức liên doanh thành lập Trung tâm Đào tạo nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp trực thuộc Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
|
Quyết định
|
Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành
tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp
|
Năm 2014
|
9
|
Thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu
quả
|
Thực hiện nguyên tắc hệ thống tư pháp của tỉnh luôn
luôn cho phép các doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ; hệ thống
tư pháp thể hiện được tính ưu việt là nơi doanh nghiệp tin tưởng và khả năng
bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng.
|
Quy định
|
Tòa án Nhân dân tỉnh
|
Tư pháp, Viện Kiếm
sát Nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Cục Thi hành án tỉnh; Mời Hội
Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp; các Sở, ngành liên
quan
|
Năm 2014
|
Thông tin tuyên truyền để tăng tỷ lệ số doanh nghiệp
sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp.
|
Niêm yết; Công bố
|
Tòa án Nhân dân tỉnh
|
Tư pháp, Viện Kiếm
sát Nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Cục Thi hành án tỉnh; Mời Hội
Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp; các Sở, ngành liên
quan; UBND cấp huyện, xã
|
Năm 2014
|
Triệt tiêu tình trạng chi phí không chính thức
trong quá trình giải quyết tranh chấp, giải quyết vụ án. Thể hiện tinh công bằng,
nghiêm minh trong quá trình xét xử. Bảo đảm Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ
kiện kinh tế và phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng.
|
Kế hoạch
|
Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống
tư pháp nhằm đảm bảo các thiết chế pháp lý được thực thi đúng quy định, đặc
biệt là trong giải quyết tranh chấp kinh tế.
|
Đề án
|
Công bố công khai các trình tự, thủ tục tố tụng,
khiếu nại, tố cáo và quy định rõ thời gian giải quyết các vụ việc được nhanh chóng,
công bằng, hợp lý.
|
Công bố; Niêm yết
|
Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp trong việc lập thủ
tục, hồ sơ khiếu nại, giải quyết tranh chấp.
|
Kế hoạch
|
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công
chức thực thi nhiệm vụ để khắc phục sự nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với
doanh nghiệp, đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng
nhiễu của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ.
|
Kế hoạch
|
Nâng cao hiệu lực xét xử của tòa án về các vụ án
kinh tế, vụ việc tranh chấp thương mại; tránh hình sự hóa các vụ án kinh tế.
|
Kế hoạch
|
Có biện pháp tổ chức thi hành các vụ án đã được xét
xử, tạo thuận lợi cho các bên chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và đảm bảo bản
án được thực thi theo đúng pháp luật.
|
Quy định
|
Triển khai Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020;
|
Kế hoạch
|
Sở Tư Pháp
|
Các Sở, Ban, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện, và các Doanh nghiệp
|
Năm 2014
|
10
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
Đối xử bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận ưu đãi, hỗ trợ, tiếp cận nguồn vốn,
cơ chế chính sách... Đồng thời, không phân biệt đối xử và ưu đãi riêng đối với
doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa hay nhỏ, cũng như trong việc giải quyết thủ tục
hành chính cho doanh nghiệp.
|
Kế hoạch
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở ngành liên quan,
UBND cấp huyện
|
Năm 2014
|
Công khai các quy định về chính sách ưu đãi đầu
tư trên địa bàn tỉnh để các thành phần kinh tế dễ dàng tiếp cận và lựa chọn địa
bàn, ngành nghề đầu tư có lợi nhất.
|
Công bố/ Niêm yết
|
Năm 2014 - 2015
|
Triệt tiêu tình trạng ưu ái, trao đặc quyền về tiếp
cận đất đai, khai thác khoáng sản
|
Kế hoạch
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở ngành liên
quan, UBND cấp huyện và Doanh nghiệp
|
Năm 2014
|
Triệt tiêu tình trạng ưu ái, trao đặc quyền về tín
dụng
|
Kế hoạch
|
Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh An Giang
|
Các Tổ chức tín dụng
và Doanh nghiệp
|
Năm 2014
|
Triệt tiêu tình trạng ưu ái, trao đặc quyền giải
quyết thủ tục hành chính, nhận các hợp đồng từ Nhà nước cho các tổng công ty,
tập đoàn của Nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác.
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở ngành liên
quan, UBND cấp huyện và Doanh nghiệp
|
Năm 2014
|
Không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong nước,
doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước trong ưu tiên giải quyết các vấn
đề, khó khăn, ưu đãi đầu tư, tiếp cận đất đai, miễn giảm thuế, thủ tục hành
chính, hỗ trợ đầu tư,…
|
Kế hoạch
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở ngành liên
quan, UBND cấp huyện và Doanh nghiệp
|
Năm 2014
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quyết định 1288/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1288/QĐ-UBND ngày 12/08/2014 về Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
5.878
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|