ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ÐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1275/QĐ-UBND.HC
|
Đồng Tháp, ngày
11 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO QUY
HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây
dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy
hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Quyết định
số 1580/QĐ-TTg ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Xây dựng tại công văn số 827/SXD- KTQH.HTKT ngày 27 tháng 11 năm
2013,
QUYẾT ÐỊNH:
Ðiều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định quản lý theo Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế
cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030.
Ðiều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Ðiều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công thương, Văn hóa Thể thao và Du lịch; Trưởng Ban
quản lý Khu kinh tế Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Hồng Ngự, huyện Hồng
Ngự, huyện Tân Hồng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu VT + NC/KTN.nhthu
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hùng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ THEO QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU KINH
TẾ CỬA KHẨU TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1275/QĐ-UBND.HC ngày 11 tháng 12 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng áp dụng
Tất cả các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc quy hoạch, xây dựng và đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng
Tháp đều phải thực hiện theo đúng Quy định này.
Điều 2.
Phạm vi áp dụng
Quy định này hướng dẫn việc quản
lý theo đúng đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp
đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1580/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 9 năm 2013. Ngoài những nội dung trong Quy định này, việc quản lý
xây dựng trong khu vực Quy hoạch còn phải tuân thủ các quy định khác của Pháp
luật có liên quan.
Điều 3.
Nội dung quản lý
Quy định này là cơ sở để các cơ
quan chức năng của tỉnh và các Ủy ban nhân dân: thị xã Hồng Ngự, huyện Hồng Ngự,
huyện Tân Hồng làm căn cứ để thực hiện việc quản lý phát triển, đầu tư xây dựng,
cải tạo chỉnh trang trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp đảm bảo theo đúng
đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
đã được phê duyệt.
Việc điều chỉnh bổ sung hoặc thay
đổi Quy định này phải do cấp thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đồ án
quy hoạch chung được duyệt.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy
định về phạm vi, ranh giới và quy mô dân số, đất đai
1. Phạm vi quy hoạch:
Phạm vi quy hoạch bao gồm 15 xã,
phường, thị trấn, gồm: phường An Lộc, phường An Thạnh, phường An Lạc, các xã Tân
Hội, Bình Thạnh thuộc thị xã Hồng Ngự; xã Thường Phước 1, xã Thường Phước 2, xã
Thường Thới Hậu A, xã Thường Thới Hậu B, xã Thường Lạc, xã Thường Thới Tiền thuộc
huyện Hồng Ngự; xã Bình Phú, xã Tân Hộ Cơ, xã Thông Bình và thị trấn Sa Rài
thuộc huyện Tân Hồng.
Ranh giới địa lý được xác định
như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Prây Veng
- Campuchia.
- Phía Nam giáp các xã thuộc huyện
Hồng Ngự và Tân Hồng.
- Phía Đông giáp huyện Tân Hưng,
tỉnh Long An.
- Phía Tây giáp thị xã Tân Châu,
tỉnh An Giang, ngăn cách qua sông Tiền.
2. Dự báo quy mô dân số, đất
đai:
a) Dân số:
- Đến năm 2020 quy mô dân số khoảng
190.000 - 200.000 người; trong đó, dân số đô thị khoảng 100.000 - 110.000 người.
- Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng
240.000 - 250.000 người; trong đó, dân số đô thị khoảng 170.000 - 180.000 người.
b) Đất đai:
- Đến năm 2020: nhu cầu sử dụng
đất xây dựng đô thị đạt khoảng 1.500 ha, trong đó đất dân dụng khoảng 1.100 ha;
đất khu phi thuế quan khoảng 250 ha.
- Đến năm 2030: nhu cầu sử dụng
đất xây dựng đô thị đạt khoảng 2.400 ha, trong đó đất dân dụng khoảng 1.800 ha;
đất khu phi thuế quan khoảng 510 ha.
Điều 5. Quy
định về quản lý phát triển không gian
1. Cấu trúc phát triển không
gian:
Cấu trúc không gian Khu kinh tế
cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp được hình thành theo mô hình đô thị trung tâm Hồng Ngự và
hai hành lang đô thị (hành lang Dinh Bà - Sa Rài và hành lang Thường Phước - Thường
Thới) gắn với hai cửa khẩu quốc tế dựa trên các tuyến Quốc lộ N1, 30, 30B và
tỉnh lộ 841.
Cấu trúc lưu thông Khu kinh tế cửa
khẩu tỉnh Đồng Tháp bao gồm các trục giao thông đường bộ: Quốc lộ N1, 30, 30B;
tỉnh lộ 841, 842, 843 và các trục giao thông thủy: sông Tiền, sông Sở Hạ và các
tuyến kinh dọc.
Các vùng phát triển bao gồm:
- Các khu vực cửa khẩu, gồm các
khu quản lý kiểm soát cửa khẩu tại hai cửa khẩu quốc tế và năm cửa khẩu phụ; các
khu phi thuế quan tại hai cửa khẩu quốc tế là các công trình thương mại dịch vụ
và công nghiệp.
- Các đô thị bao gồm một phần thị
xã Hồng Ngự, thị trấn Sa Rài, thị trấn Thường Thới (dự kiến), đô thị cửa khẩu
Dinh Bà, đô thị cửa khẩu Thường Phước.
- Các khu vực dân cư nông thôn bao
gồm các thị tứ, trung tâm xã, các cụm tuyến dân cư nông thôn.
- Các vùng nông nghiệp, cảnh quan,
không gian mở bao gồm các vùng sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản,
không gian du lịch sinh thái, không gian cây xanh cảnh quan và mạng lưới sông
rạch.
2. Định hướng phát triển không
gian đô thị:
a) Thị xã Hồng Ngự:
- Tính chất: là đô thị loại III,
đô thị trung tâm kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hóa phía Bắc và hành lang
kinh tế biên giới tỉnh Đồng Tháp; là đô thị trung tâm về công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại, giao thương của Khu kinh tế; có vị trí an ninh - quốc
phòng.
- Quy mô dân số: dự báo đến năm
2020, dân số thị xã Hồng Ngự (phần nằm trong Khu kinh tế) khoảng 80.000 người, trong
đó dân số đô thị là 58.000 người; đến năm 2030, dân số thị xã Hồng Ngự (phần
nằm trong Khu kinh tế) khoảng 115.000 người, trong đó dân số đô thị là 90.000
người.
- Quy mô đất xây dựng đô thị: dự
kiến đến năm 2020, đất xây dựng đô thị khoảng 640 ha; đến năm 2030 khoảng 1035
ha.
- Định hướng phát triển không
gian:
+ Định hướng phát triển không gian
của thị xã Hồng Ngự dựa trên cấu trúc lưu thông vùng là sông Tiền và Quốc lộ
N1, 30. Hướng phát triển chính: phía Bắc tiếp cận Quốc lộ N1 và phía Nam dọc
theo sông Tiền và giới hạn tuyến tránh Quốc lộ 30 về phía Đông.
+ Các trung tâm cấp vùng như dịch
vụ thương mại, thể dục thể thao bố trí ở phía Bắc, tiếp cận Quốc lộ N1.
+ Trung tâm hành chính, dịch vụ
công cộng thị xã Hồng Ngự bên bờ sông Tiền và hai bên bờ kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng,
gắn với khu vực đô thị hiện hữu.
+ Vùng du lịch sông nước được tổ
chức về phía Bắc thị xã Hồng Ngự, giữa sông Sở Thượng và sông Sở Hạ.
b) Thị trấn Sa
Rài:
- Tính chất: là
đô thị trung tâm huyện Tân Hồng, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, kỹ thuật
huyện Tân Hồng; đầu mối giao thông đường bộ của hành lang kinh tế biên giới tỉnh
Đồng Tháp.
- Quy mô dân số:
dự báo đến năm 2020, dân số thị trấn khoảng 16.000 người; đến năm 2030 là
25.000 người.
- Quy mô đất xây
dựng đô thị: dự kiến đến năm 2020, đất xây dựng đô thị khoảng 240 ha; đến 2030
khoảng 380 ha.
- Định hướng phát
triển không gian:
+ Hướng phát
triển trên cơ sở khai thác các Quốc lộ N1, 30;
+ Cụm tiểu thủ
công nghiệp bố trí về phía Tây của thị trấn, tiếp cận Quốc lộ N1 (hiện nay là
Quốc lộ 30).
c) Thị trấn
Thường Thới (dự kiến):
- Tính chất: là
đô thị trung tâm huyện lỵ huyện Hồng Ngự, trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hóa, kỹ thuật huyện Hồng Ngự; là đầu mối giao thông thủy bộ của hành lang kinh
tế biên giới.
- Quy mô dân số:
dự báo đến năm 2020, dự báo dân số khoảng là 12.000 người; đến 2030 là 25.000
người.
- Quy mô đất xây
dựng đô thị: dự kiến đến 2020, đất xây dựng đô thị khoảng 230 ha; đến 2030
khoảng 360 ha.
- Định hướng phát
triển không gian:
+ Hướng phát
triển trên cơ sở khai thác trục Quốc lộ N1 và tỉnh lộ 841;
+ Khai thác sông
Tiền về mặt cảnh quan và giao thông thủy cho thị trấn;
+ Khu tiểu thủ
công nghiệp được bố trí về phía Đông Bắc của thị trấn, tiếp cận quốc lộ N1.
d) Đô thị cửa
khẩu Dinh Bà:
- Tính chất: là
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế đường bộ giữa Việt Nam và Campuchia; là đầu mối giao
thông đường bộ, trung tâm giao thương về kinh tế văn hóa; là trung tâm thương
mại, công nghiệp. Có vị trí an ninh - quốc phòng.
- Quy mô dân số:
dự báo đến năm 2020, dân số đô thị cửa khẩu khoảng 12.000 người; đến năm 2030,
là 25.000 người.
- Quy mô đất xây
dựng đô thị: dự kiến đến năm 2020, đất xây dựng đô thị khoảng 400 ha, trong đó
khu kiểm soát cửa khẩu và khu phi thuế quan chiếm 168 ha. Đến năm 2030, dự kiến
đất xây dựng đô thị khoảng 748 ha, trong đó khu kiểm soát cửa khẩu và khu phi
thuế quan chiếm 362 ha.
- Định hướng phát
triển không gian:
+ Hình thành trên
cơ sở phát triển không gian đô thị từ cửa khẩu quốc tế Dinh Bà đến trung tâm xã
Tân Hộ Cơ;
+ Khu quản lý cửa
khẩu nằm tiếp giáp với biên giới về phía Tây Bắc của đô thị và phía Tây Quốc lộ
30;
+ Khu phi thuế
quan nằm cạnh cửa khẩu quốc tế và biên giới về phía Đông Bắc Quốc lộ 30;
+ Trung tâm hành
chính, dịch vụ của đô thị cửa khẩu có vị trí phía Nam. đ) Đô thị cửa khẩu
Thường Phước:
- Tính chất: là
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế đường thủy, bộ giữa Việt Nam và Campuchia; là đầu
mối giao thương đường bộ, đường thủy; là trung tâm giao thương về kinh tế văn
hóa, thương mại, dịch vụ du lịch, công nghiệp. Có vị trí an ninh - quốc phòng.
- Quy mô dân số:
dự báo đến 2020, dân số đô thị cửa khẩu khoảng 10.000 người; đến 2030, là
15.000 người.
- Quy mô đất xây
dựng đô thị: dự kiến, đến năm 2020, đất xây dựng đô thị khoảng 240 ha, trong đó
đất khu kiểm soát cửa khẩu và khu phi thuế quan chiếm 94 ha. Đến năm 2030, dự
kiến đất xây dựng đô thị khoảng 380 ha, trong đó đất khu kiểm soát cửa khẩu và
khu phi thuế quan chiếm 166 ha.
- Định hướng phát
triển không gian:
+ Hình thành trên
cơ sở phát triển không gian đô thị từ cửa khẩu quốc tế Thường Phước đến kênh Tứ
Thường, dọc theo tỉnh lộ 841;
+ Khu quản lý cửa
khẩu và khu thương mại phi thuế quan nằm về phía Bắc của đô thị, dọc theo sông
Tiền;
+ Khu công nghiệp
phi thuế quan nằm về phía Đông tỉnh lộ 841;
+ Khu dịch vụ hậu
cần cảng sông gắn với sông Tiền và có sự nối kết với khu công nghiệp;
+ Trung tâm hành
chính, dịch vụ của đô thị cửa khẩu có vị trí phía Nam.
3. Định hướng
phát triển không gian khu kiểm soát cửa khẩu, khu phi thuế quan và cụm công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
- Khu kiểm soát
cửa khẩu quốc tế:
Tổ chức tại cửa
khẩu quốc tế đường bộ Dinh Bà và tại cửa khẩu quốc tế đường thủy, bộ Thường
Phước. Cửa khẩu Dinh Bà có quy mô 12 ha và cửa khẩu Thường Phước có quy mô 6 ha.
- Khu phi thuế
quan (khu thương mại - công nghiệp):
+ Khu phi thuế
quan tại cửa khẩu quốc tế Dinh Bà, đến năm 2020 có diện tích khoảng 160 ha; đến
năm 2030 có diện tích khoảng 350 ha.
+ Khu phi thuế
quan tại cửa khẩu quốc tế Thường Phước, đến năm 2020 có diện tích khoảng 90 ha;
đến năm 2030 có diện tích khoảng 160 ha.
- Cụm công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp:
+ Tại hai đô thị
cửa khẩu Dinh Bà và đô thị cửa khẩu Thường Phước có 03 cụm công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp với tổng diện tích 60 ha.
+ Tại thị trấn Sa
Rài và thị trấn Thường Thới (dự kiến), mỗi thị trấn có 01 cụm công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp (quy mô 35 ha - 45 ha) sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ từ phụ phẩm nông nghiệp và các mặt hàng khác.
- Các cửa khẩu
quốc gia và cửa khẩu phụ:
Bên cạnh 02 cửa
khẩu quốc tế, Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp có 02 cửa khẩu quốc gia là Sở
Thượng, Thông Bình và 03 cửa khẩu phụ gồm: Mộc Rá, Á Đôn, Bình Phú.
Quy mô phát triển
không gian (gồm khu quản lý kiểm soát cửa khẩu, khu thương mại dịch vụ, khu dân
cư) tại các cửa khẩu trên như sau:
+ Cửa khẩu Thông
Bình: 140 ha.
+ Cửa khẩu Sở
Thượng: 125 ha.
+ Cửa khẩu Bình
Phú: 100 ha.
+ Cửa khẩu Mộc
Rá: 50 ha.
+ Cửa khẩu Á Đôn:
50 ha.
4. Định hướng
phát triển khu dân cư nông thôn:
Các khu dân cư
nông thôn bao gồm các thị tứ, trung tâm xã, các cụm tuyến dân cư nông thôn được
phân bố trong vùng sản xuất nông nghiệp theo các tuyến giao thông đường bộ và
đường thủy.
5. Định hướng
phân bố các trung tâm đô thị và chuyên ngành:
- Trung tâm đô thị: gồm các
trung tâm hành chính và dịch vụ công cộng của thị xã Hồng Ngự, thị trấn Sà Rài,
thị trấn Thường Thới (dự kiến), đô thị cửa khẩu Dinh Bà và đô thị cửa khẩu
Thường Phước.
- Trung tâm
thương mại dịch vụ cấp vùng: trung tâm thương mại dịch vụ cấp vùng có quy mô 28
ha đặt tại phía Bắc thị xã Hồng Ngự, trên Quốc lộ N1; là trung tâm chuyên ngành
có chức năng dịch vụ thương mại, tài chính, ngân hàng, hội chợ, hội nghị, giao
lưu tiếp thị; là nơi tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại v.v. Khu vực này
bố trí các công trình có chức năng thương mại - dịch vụ kết hợp với nhà ở chung
cư, nhà ở liền kề.
- Trung tâm thể
dục thể thao cấp vùng: trung tâm thể dục thể thao chuyên ngành, quy mô 48 ha,
đặt tại phía Đông thị xã Hồng Ngự, cạnh Quốc lộ 30; liên kết với không gian cây
xanh của thị xã Hồng Ngự, bảo đảm phục vụ các hoạt động tập luyện và thi đấu
thể dục thể thao cho Khu kinh tế và các huyện lân cận.
- Trung tâm giáo
dục - đào tạo cấp vùng: trung tâm giáo dục - đào tạo, quy mô 32 ha, bố trí tại
phía Đông thị xã Hồng Ngự, cạnh Quốc lộ 30, bao gồm trường cao đẳng, trường dạy
nghề và trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Trung tâm y tế
cấp vùng: trung tâm y tế có quy mô 20 ha được bố trí tại trung tâm và phía Bắc
thị xã Hồng Ngự.
6. Định hướng
vùng sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Vùng phát triển
nông nghiệp, quy mô khoảng 23.883 ha: nằm ngoài khu vực phát triển đô thị và
khu phi thuế quan. Phát triển nông nghiệp sinh thái đa dạng trên nền cây lúa,
rau màu, cây ăn quả, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; phát triển vùng trồng
các loại nông sản có thế mạnh phục vụ xuất khẩu.
- Vùng phát triển
nông thôn: dựa trên các khu vực dân cư nông thôn (quy mô khoảng 1.150 ha), bao
gồm các thị tứ, trung tâm xã, các cụm tuyến dân cư nông thôn phân bố theo các
tuyến giao thông đường bộ và đường thủy. Xây dựng và phát triển theo Chương
trình xây dựng Nông thôn mới của Tỉnh.
Bảng tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất (đơn vị: ha)
STT
|
Loại đất
|
Diện tích
(2020)
|
Diện tích
(2030)
|
|
Tổng diện tích đất
|
31.936
|
31.936
|
I
|
Khu kiểm soát cửa khẩu
|
12
|
18
|
II
|
Khu phi thuế quan
|
250
|
510
|
III
|
Đất xây dựng đô thị
|
1.476
|
2.357
|
1
|
Đất dân dụng
|
1.083
|
1.774
|
2
|
Đất ngoài dân dụng
|
393
|
584
|
IV
|
Đất khác
|
30.198
|
29.051
|
1
|
Đất KTKT (bãi rác + nghĩa
trang)
|
0
|
35
|
2
|
Đất ở nông thôn
|
800
|
1.150
|
3
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
24.208
|
22.433
|
4
|
Đất nông nghiệp (vùng cho
phép ngập)
|
1.450
|
1.450
|
5
|
Đất an ninh - quốc phòng
|
45
|
45
|
6
|
Đất tiểu thủ công nghiệp
|
10
|
13
|
7
|
Hồ điều hòa kết hợp cây xanh
|
500
|
500
|
8
|
Đất giao thông
|
360
|
600
|
9
|
Mặt nước tự nhiên (sông, rạch)
|
2.825
|
2.825
|
Điều 6. Quy định kiểm soát không gian kiến trúc, cảnh quan
- Các vùng kiểm soát
kiến trúc cảnh quan đô thị bao gồm vùng kiểm soát
thị xã Hồng Ngự, vùng
kiểm soát đô thị Sa Rài, đô thị Thường Thới, đô thị cửa khẩu Thường Phước, đô
thị cửa khẩu Dinh Bà.
- Các trục không gian
chủ đạo của Khu kinh tế bao gồm các trục chính đi qua các đô thị như Quốc lộ
N1, 30, tỉnh lộ 841, 843.
- Các công trình điểm
nhấn bao gồm khu quản lý kiểm soát cửa khẩu và Quốc môn tại hai cửa khẩu quốc
tế Thường Phước và Dinh Bà; các công trình trung tâm chuyên ngành cấp vùng và
trung tâm dịch vụ công cộng được bố trí gắn với các trục chính đô thị và tại các
cửa ngõ đô thị.
- Khu vực thị xã Hồng
Ngự có mật độ xây dựng cao nhất; khu phi thuế quan tại hai cửa khẩu quốc tế
Thường Phước và Dinh Bà có mật độ xây dựng trung bình; các đô thị Sa Rài và Thường
Thới có mật độ xây dựng thấp.
- Các khu vực có mật
độ xây dựng cao (không quá 80%) là các khu vực trung tâm cải tạo chỉnh trang.
- Các khu vực có mật
độ xây dựng trung bình (không quá 50%) là khu vực xây mới, mở rộng tại các đô
thị, gồm các khu vực dân cư và các trung tâm chuyên ngành.
- Các khu vực mật
độ xây dựng thấp (không quá 30%) gồm các khu vực ven đô thị, các khu dân cư mật
độ thấp và các điểm dân cư nông thôn tập trung.
- Thị xã Hồng Ngự:
tầng cao tối đa là 10 tầng. Các đô thị Sa Rài, Thường Thới, đô thị cửa khẩu
Dinh Bà, Thường Phước: tầng cao tối đa là 6 tầng.
Điều 7. Quy định về quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật
1. Giao thông:
a) Giao thông đường bộ:
- Giao thông đối ngoại:
+ Tuyến Quốc lộ N1 chạy dọc biên
giới Việt Nam - Campuchia, đoạn qua khu vực sẽ theo các tỉnh lộ 843, 841 và
Quốc lộ 30 đi Tân Châu, An Giang.
+ Quốc lộ 30 là tuyến chính nối
kết vùng Cao Lãnh với Khu kinh tế. Đoạn qua thị xã Hồng Ngự sẽ trở thành trục chính
của thị xã Hồng Ngự và xây dựng tuyến Quốc lộ 30 mới tránh về phía Đông của thị
xã Hồng Ngự. Đoạn đi qua cửa khẩu Dinh Bà theo tuyến hiện hữu nối sang
Campuchia.
+ Tuyến quốc lộ 30B triển khai xây
dựng từ Quốc lộ 1A (tại vị trí trên địa phận tỉnh Tiền Giang) theo tỉnh lộ 845
đi tới khu vực cửa khẩu Dinh Bà.
+ Tuyến các tỉnh lộ 841, 842 và
843 là các tuyến giao thông đối ngoại quan trọng tạo động lực phát triển của vùng,
gắn kết khu vực với các tỉnh thành xung quanh và các vị trí cửa khẩu.
Ngoài ra có một số tuyến đường chính
của Khu kinh tế có tính chất đối ngoại nối với Campuchia qua các cửa khẩu:
+ Tuyến Thường Thới Tiền - Sở Thượng:
bắt đầu từ nút giao với Quốc lộ N1 tới cửa khẩu Sở Thượng, sau đó gắn kết Tỉnh
lộ của Campuchia.
+ Tuyến Thường Lạc - Mộc Rá: kết
nối thị xã Hồng Ngự đi cửa khẩu Mộc Rá, sau đó gắn kết với trục Tỉnh lộ của
Campuchia.
+ Tuyến dọc kênh Thống Nhất: là
tuyến phụ nối kết tỉnh lộ 842, Quốc lộ N1 với cửa khẩu Á Đôn.
- Giao thông đối nội:
Huyện lộ: nâng cấp và nhựa hóa các
tuyến đường huyện lộ, làm mới một số tuyến kết nối thị xã Hồng Ngự, thị trấn Sa
Rài tới các cửa khẩu kinh tế, tạo thành mạng lưới đường bộ thông suốt, thuận
tiện. Tiêu chuẩn đường cấp IV, đoạn qua các đô thị đạt cấp III.
- Giao thông đô thị:
+ Phát triển mạng lưới giao thông
đô thị hiện đại, nhựa hóa 100%, đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách,
liên hệ trong và ngoài đô thị.
+ Các tuyến đường của thị xã, thị
trấn hiện hữu chủ yếu sẽ được chỉnh trang, điều chỉnh thành đường nội đô.
+ Hệ thống giao thông hình thành
đồng bộ, đảm bảo đấu nối các khu vực chức năng thành một thể thống nhất. Đề
xuất các trục chính trung tâm của thị xã Hồng Ngự và thị trấn Sa Rài có lộ giới
từ 30 m - 44 m; các đường khu vực có lộ giới dự từ 19 m - 20,5 m; tuyến quốc lộ
30 qua thị xã Hồng Ngự là đường chính đô thị có lộ giới 26 m.
- Giao thông nông thôn:
+ Phát triển mạng lưới đường hiện
có phù hợp với nhu cầu giao thông vận tải, kết nối liên hoàn với hệ thống đường
quốc gia, đường tỉnh và đường huyện.
+ Mở rộng, nâng cấp các tuyến đường,
đầu tư các trục đường liên xã, liên thôn, cứng hóa mặt đường và đồng bộ hóa cầu
cống đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Đến năm 2025 có 90% - 100% đường xã, liên xã đạt
cấp kỹ thuật (tiêu chuẩn nền và mặt đường nông thôn loại A, B). Bề rộng mặt cắt
đường nội bộ trong khu dân cư nông thôn phải đảm bảo ≥4 m.
- Giao thông công cộng:
Tổ chức các tuyến giao thông công
cộng bằng xe buýt trên các trục đường chính gắn các điểm đô thị tới các khu du
lịch, cửa khẩu:
+ Tuyến Thường Phước - Thường Thới
Tiền - thị xã Hồng Ngự - thị trấn Sa Rài - Dinh Bà.
+ Tuyến dọc khu cửa khẩu Thường
Phước - Sở Thượng - Mộc Rá - Á Đôn - Bình Phú - Dinh Bà.
+ Tuyến Thường Thới Tiền - Sở Thượng
- Mộc Rá - Thị xã Hồng Ngự - Á Đôn - Sa Rài.
- Giao thông quốc phòng:
Xây dựng và cải tạo đường tuần tra
biên giới (hai làn xe) dọc biên giới Việt Nam - Campuchia.
- Công trình phục vụ giao thông:
+ Bến xe: xây dựng mới 05 bến xe
tại khu vực, bao gồm 02 bến xe liên tỉnh tại thị xã Hồng Ngự và thị trấn Sa Rài,
03 bến xe trung chuyển, bến xe buýt tại cửa khẩu Thường Phước, cửa khẩu Dinh Bà
và thị trấn Thường Thới (dự kiến).
+ Bãi đỗ xe: xây dựng các bãi đỗ
xe buýt, xe du lịch tại các cửa khẩu phụ như Sở Thượng, Mộc Rá, Á Đôn và tại các
điểm du lịch trên địa bàn.
+ Nút giao thông: tổ chức nút giao
khác cốt hoặc đảo tròn tại các điểm giao giữa các quốc lộ với các trục chính đô
thị.
b) Giao thông đường thủy:
Khai thác tiềm năng các sông Tiền,
sông Sở Thượng, sông Sở Hạ, kênh Hồng Ngự - Long An, sông Thông Bình phục vụ
giao thông thủy. Các tuyến đường thủy quan trọng là kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng,
kênh Tân Thành - Lò Gạch. Kênh Sở Hạ - Cái Cỏ, kênh Sa Rài, Gò Bói, kênh Thống
Nhất, Tân Thạnh…
2. San nền thoát nước mưa:
- San nền:
Thị xã Hồng Ngự, thị trấn Thường
Thới (dự kiến): cao độ xây dựng H = 5,50m, các khu vực xây dựng mới, đắp nền
toàn bộ diện tích đất xây dựng có mật độ cao. Khu vực có mật độ thấp đắp nền
cục bộ, khu vực cây xanh tập trung không đắp nền.
Các đô thị cửa khẩu Thường
Phước và cửa khẩu Dinh Bà: cao độ xây dựng H = 6,00m - 6,50m (tùy theo địa
hình). Khu vực phát triển mở rộng đắp nền đối với khu vực xây dựng tập trung,
khu vực cây xanh tập trung sẽ giữ nguyên theo cao độ hiện trạng.
Thị trấn Sa Rài: phần thị trấn hiện
tại, chủ yếu được xây dựng trong đê bao, có cao độ xây dựng trung bình H = 3,50m;
phần diện tích phát triển mới, phía ngoài đê bao, cao độ xây dựng H = 5,50m.
- Thoát
nước mưa:
Hệ thống thoát nước mưa bao gồm phần cải tạo và phần xây
dựng mới:
+ Cải tạo hệ thống hiện có: nạo
vét tu sửa các tuyến đã có tại thị xã Hồng Ngự, thị trấn Thường Thới (dự kiến) và
thị trấn Sa Rài.
+ Xây dựng mới: hệ thống thoát nước mưa tách riêng với thoát nước bẩn và kết hợp giữa cống tròn, mương
xây, mương hở và hồ chứa tại các đô thị trong Khu kinh tế.
+ Thị xã Hồng Ngự: hệ thống thoát nước mưa tập trung thoát ra sông Sở Thượng, Sở Hạ, rạch Ong Nâu,
kênh Trung…
+ Thị trấn Thường Thới (dự kiến):
hệ thống thoát nước mưa thoát trực tiếp ra rạch Ong Tà, mương T Gốc, mương
Miếc, sau đó chảy ra sông Tiền.
+ Đô thị cửa khẩu Thường Phước:
nước mưa được thoát vào kênh Thường Phước
- Ba Nguyên và sông Tiền.
+ Đô thị cửa khẩu Dinh Bà: hệ thống
thoát nước mưa được thoát trực tiếp kênh Sa Rài, Gò Bói và sông Sở Hạ.
+ Thị trấn Sa Rài: nước mưa được
thoát ra kinh Sa Rài, kinh Sâm Sai - Gò
Ỏi và một số kênh rạch khác.
3. Cấp nước:
- Nguồn nước cấp:
Nước mặt: sông Tiền, sông Sở Thượng
cấp nước cho các đô thị thị xã Hồng Ngự, huyện Hồng Ngự.
Nước ngầm: khai thác nước ngầm cấp
cho các đô thị huyện Tân Hồng.
- Định hướng cấp nước đô thị:
(*) Thị xã Hồng Ngự:
+ Nhu cầu cấp nước: Q(năm
2020) = 12.000 m3/ngày; Q(năm 2030) = 18.000 m3/ngày
+ Nhà máy nước An Lộc (cấp cho toàn
thị xã Hồng Ngự) có công suất Q(năm 2020) = 16.500 m3/ngày;
Q(năm 2030) = 26.000 m3/ngày
(*) Thị trấn Thường Thới (dự
kiến):
Nhà máy nước Q(năm 2020)
= 3.000 m3/ngày; Q(năm 2030) = 6.000 m3/ngày
cấp cho đô thị Thường Thới Tiền, khu dân cư xã Thường Phước 2 nằm dọc ĐT.841 và
cụm công nghiệp 45 ha.
(*) Đô thị cửa khẩu Thường Phước:
Xây dựng nhà máy nước Q(năm
2020) = 3.500 m3/ngày; Q(năm 2030) = 6.500 m3/cấp cho đô thị
cửa khẩu, khu dân Thường Phước 1 và khu công nghiệp trong khu phi thuế quan.
(*) Thị trấn Sa Rài:
Tăng công suất nhà máy nước hiện
hữu lên Q(năm 2020) = 3.000 m3/ngày; Q(năm 2030)
= 4.000 m3/ngày để cấp thêm cho cụm công nghiệp 35 ha.
(*) Đô thị cửa khẩu Dinh Bà:
+ Tăng công suất nhà máy nước hiện
hữu lên Q(năm 2020) = 3.000 m3/ngày; Q(năm 2030)
= 6.000 m3/ngày.
+ Tăng công suất nhà máy nước hiện
hữu tại Tân Hội Cơ lên Q(năm 2020) = 3.000 m3/ngày; Q(năm
2030) = 6.000 m3/ngày.
+ Tổng công suất Q(năm
2020) = 6.000 m3/ngày, Q(năm 2030) = 12.000 m3/ngày
cấp cho 02 khu dân cư và khu công nghiệp trong khu phi thuế quan.
(*) Các khu dân cư nông
thôn:
Xã Thường Thới Hậu A gồm cửa khẩu
Sở Thượng và dân cư dọc sông Sở Thượng: tăng công suất trạm cấp nước hiện nay
từ 100 m3/ngày lên Q(năm 2030) = 200 m3/ngày.
Xã Thường Thới Hậu B gồm cửa khẩu
Mộc Rá và dân cư dọc sông Sở Thượng: tăng công suất trạm cấp nước hiện nay từ
100 m3/ngày lên Q(năm 2030) = 200 m3/ngày.
4. Cấp điện:
- Nguồn cấp điện:
+ Nguồn cấp điện giai đoạn đầu là
trạm biến thế 110/22 kV - 2x40MVA Hồng Ngự. Để đáp ứng cấp điện với các phụ tải
lớn tại một số đô thị phát triển thêm các trạm biến thế trung gian 110/22 kV.
+ Xây dựng thêm trạm 110/22 kV -
2x40MVA Sa Rài và trạm 110/22 kV - 2x25MVA Thường Phước. Tổng công suất các trạm
110 kV trong khu vực quy hoạch là 210MVA.
- Mạng lưới điện:
+ Một số tuyến chính 22 kV hiện
hữu sẽ được giữ lại, cải tạo nâng công suất truyền tải và chuyển thành cáp ngầm.
+ Các tuyến 22 kV xây dựng mới là
đường dây nổi, ở khu vực trung tâm các đô thị sử dụng cáp ngầm. Các tuyến trung
thế tạo thành các mạch vòng để tăng độ an toàn trong cung cấp điện.
+ Các trạm hạ thế 22/0,4 kV là loại
trạm hợp bộ hoặc trạm trong nhà.
5. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
- Định hướng thoát nước thải cho từng đô thị:
(*) Thị xã Hồng Ngự:
+ Bố trí 03 trạm xử lý nước thải
sinh hoạt cho toàn thị xã: tổng công suất khoảng 11.500 m3/ngày
+ Dân cư ngoại thị: nước thải được
xử lý bằng bể tự hoại, thải trực tiếp ra cống thoát
nước mưa hoặc kênh rạch.
(*) Thị trấn Thường Thới (dự
kiến):
Xây dựng trạm xử lý nước thải công
suất Q(2030) = 3.000 m3/ngày kết hợp thu, xử lý nước thải
của cụm công nghiệp 45 ha.
(*) Đô thị cửa khẩu Thường Phước:
Xây dựng trạm xử lý nước thải công
suất Q(2030) = 4.000 m3/ngày kết hợp thu, xử lý nước thải
khu công nghiệp trong khu phi thuế quan.
(*) Đô thị Sa Rài:
Xây dựng trạm xử lý nước thải công
suất Q(2030) = 2.700 m3/ngày kết hợp thu, xử lý nước thải
cụm công nghiệp 35 ha.
(*) Đô thị cửa khẩu Dinh Bà:
+ Xây dựng trạm xử lý nước thải
công suất Q(năm 2030) = 2.000 m3/ngày.
+ Đối với khu công nghiệp (150 ha
năm 2020; 260ha năm 2030): Xây dựng riêng trạm xử lý nước thải Q(năm 2020)
= 3.000 m3/ngày và Q(năm 2030) = 6.000 m3/ngày.
+ Đối với dân cư sống theo cụm,
tuyến: nước thải phải được xử lý bằng bể tự hoại trước khi thải trực tiếp ra cống
thoát nước mưa hoặc sông rạch.
- Quản lý chất thải rắn và nghĩa
trang:
(*) Quản lý chất thải rắn:
+ Tiêu chuẩn rác thải các đô thị:
0,8 - 1,0 kg/người/ngày.
+ Bãi rác hiện hữu tại xã Bình Thạnh
sẽ được cải tạo nâng cấp lên diện tích 10 ha - 15 ha thành bãi rác của khu vực
(gồm thị xã Hồng Ngự và các huyện lân cận). Xây dựng nhà máy xử lý rác theo
công nghệ tiên tiến; thu gom trên 80% lượng rác khu vực hàng ngày.
(*) Nghĩa trang:
+ Thị xã Hồng Ngự: xây dựng mới
nghĩa trang tại xã Bình Thạnh (diện tích 7 ha - 10 ha) và mở rộng nghĩa trang hiện
nay tại phường An Lạc (diện tích 10 ha - 15 ha) để làm công viên nghĩa trang.
+ Huyện Hồng Ngự: xây dựng nghĩa
trang huyện (3 ha - 5 ha). Vị trí dự kiến ở xã Thường Thới Tiền.
+ Huyện Tân Hồng: xây dựng nghĩa
trang huyện (3 ha - 5 ha). Vị trí dự kiến ở trên quốc lộ 30 cách Sa Rài khoảng
3 km. Từng bước đầu tư nhà tang lễ, đài hỏa thiêu theo công nghệ tiên tiến.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Quy
định về tính pháp lý
- Quy định này có hiệu lực từ
ngày ký ban hành. Mọi quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
- Mọi hành vi vi phạm các điều khoản
của Quy định này tùy theo hình thức và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
Điều 9.
Phân công trách nhiệm
1. Sở Xây dựng: tham mưu Ủy ban
nhân dân Tỉnh quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan toàn bộ Khu kinh tế cửa khẩu
và một số khu vực có giá trị kiến trúc, cảnh quan đặc biệt trong phạm vi quy
hoạch theo sự phân công của Ủy ban nhân dân Tỉnh. Thực hiện chức năng thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt các quy hoạch theo thẩm quyền.
2. Ban Quản lý khu kinh tế Tỉnh,
Ủy ban nhân dân thị xã Hồng Ngự, Ủy ban nhân dân huyện Hồng Ngự, Ủy ban nhân
dân huyện Tân Hồng và các sở, ngành có liên quan tổ chức rà soát, điều chỉnh,
lập các quy hoạch thuộc lĩnh vực mình quản lý, trình cấp có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt theo quy định; thực hiện các chức trách nhiệm vụ được giao cho
ngành, cấp mình quản lý để thực hiện việc quản lý, phát triển Khu kinh tế cửa
khẩu theo đúng đồ án quy hoạch được duyệt, có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng
năm với Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh
về Sở Xây dựng và Ban Quản lý khu kinh tế Tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời cho phù hợp./.