|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1265/QĐ-UBND 2018 Chương trình nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh Khánh Hòa
Số hiệu:
|
1265/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Khánh Hòa
|
|
Người ký:
|
Lê Đức Vinh
|
Ngày ban hành:
|
10/05/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1265/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 10 tháng 5
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP
TỈNH (PCI) TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP
ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2017, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 1015/SKHĐT-DN ngày 06/4/2018 và đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Công văn số 884/SNV-CCHC ngày 18/4/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa
giai đoạn 2018 - 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo việc triển khai
thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, Tòa án Nhân dân
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
(thi hành);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Phòng CNTM Việt Nam (VCCI);
- Cấp ủy cấp huyện; các Đảng ủy khối;
- Đài PTTH, Báo KH; các Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, DL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH KHÁNH HÒA GIAI
ĐOẠN 2018 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định 1265/QĐ-UBND
ngày 10/5/2018 của UBND tỉnh)
I. ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2017
Theo kết quả công bố năm 2017 của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), PCI tỉnh Khánh Hòa đạt 63,36 điểm,
tăng 3,77 điểm so năm 2016 và xếp hạng 23/63 tỉnh, thành phố trong cả nước,
tăng 1 bậc so với năm 2016 (năm 2016 đạt 59,59 điểm, xếp hạng 24/63 tỉnh).
Việc cải thiện chỉ số cho thấy các cơ
quan tham mưu của tỉnh đã có nỗ lực thực hiện nhiệm vụ được giao hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, kết quả trên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân, tổ chức,
doanh nghiệp về cải thiện môi trường kinh doanh tại tỉnh.
Cụ thể, trong 10 chỉ số thành phần
PCI 2017 của tỉnh, có 6 chỉ số tăng điểm số so với năm
2016 gồm: Chỉ số Gia nhập thị trường; Tiếp cận đất đai; Tính minh bạch; Chi phí
không chính thức; Cạnh tranh bình đẳng; Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo
tỉnh. Trong 6 chỉ số thành phần tăng điểm năm 2017, chỉ có 4 chỉ số là: Chi phí
gia nhập thị trường; Chỉ số Tiếp cận đất đai; Tính minh bạch; Chi phí không
chính thức có điểm cao hơn trung vị của cả nước. Trong đó Chỉ số Chi phí gia nhập
thị trường (tăng 29 bậc); Chỉ số Tiếp cận đất đai (tăng 35 bậc); Chỉ số Tính
minh bạch (tăng 32 bậc) và Chỉ số Chi phí không chính thức (tăng 27 bậc) là có
bước tăng mạnh hơn so với năm trước. Các chỉ số Cạnh tranh
bình đẳng, Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh tuy có tăng bậc nhưng
vẫn còn thấp hơn trung vị của cả nước.
Qua khảo sát, doanh nghiệp đánh giá tốt
hơn về chuyên môn, sự nhiệt tình, thân thiện của cán bộ một cửa đăng ký doanh
nghiệp; 90% doanh nghiệp đánh giá thủ tục được niêm yết công khai, đầy đủ tại bộ
phận Một cửa. Chỉ số Tiếp cận đất đai năm 2017 tăng mạnh so với năm 2016 (tăng
35 bậc, xếp hạng 24/63 tỉnh), là điểm sáng trong bối cảnh chung doanh nghiệp
còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận đất đai, mở rộng mặt bằng kinh doanh. Chỉ
số Tính minh bạch năm 2017 xếp thứ hạng 9/63 tỉnh, tăng 32 bậc so với năm 2016.
Chỉ số Chi phí không chính thức cũng đã được cải thiện so với năm 2016 (tăng 27
bậc, xếp hạng 22/63 tỉnh). Điều này cho thấy doanh nghiệp
đánh giá tốt hơn về sự minh bạch, công khai về thủ tục hành chính, thông tin về
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được duyệt.
Bên cạnh đó, có
3 chỉ số giảm bậc so với năm 2016: Chỉ số Chi phí thời gian (giảm 8 bậc); Chỉ số
Đào tạo lao động (giảm 27 bậc) và Chỉ số Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự (giảm 18 bậc). Riêng Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp vẫn giữ nguyên vị thứ so với năm 2016 (xếp thứ 14/63 tỉnh).
Kết quả khảo sát năm 2017 cũng cho thấy,
còn một số mặt chưa làm doanh nghiệp hài lòng, thể hiện ở các lĩnh vực có chỉ số
thành phần tụt giảm điểm số và thứ hạng gồm: Chỉ số Chi phí thời gian, Chỉ số
Đào tạo lao động và Chỉ số Thiết chế pháp lý. Do vậy, trong thời gian đến, cần
tập trung đúng mức để cải thiện toàn diện và bền vững môi trường kinh doanh tại
tỉnh.
II. MỤC TIÊU, YÊU
CẦU
1. Mục tiêu chung
- Phát huy những kết quả tích cực, khắc
phục những hạn chế, yếu kém trong thời gian vừa qua; xác định trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc cải thiện Chỉ số PCI của tỉnh
giai đoạn 2018 - 2020.
- Xác định khung hành động cụ thể để
tạo chuyển biến đồng bộ, thực chất trên các tiêu chí thành phần của Chỉ số PCI,
phấn đấu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh cải thiện sau mỗi năm và
nằm trong nhóm có chất lượng điều hành TỐT vào năm 2020.
- Truyền tải các thông tin, giải đáp,
đối thoại với người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư để cải thiện môi trường kinh
doanh, đề cao trách nhiệm phục vụ,
nâng cao mức độ hài lòng. Trên cơ sở cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh, tạo
động lực thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2018 - 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
Lồng ghép trong Khung nhiệm vụ, giải
pháp hành động trọng tâm tại Phụ lục kèm theo Chương trình hành động này.
3. Yêu cầu
- Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của các sở, ngành, địa phương phải thể hiện rõ quyết tâm cải cách hành chính;
bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chung của tỉnh về cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương được
phân công nhiệm vụ tại Chương trình hành động này phải tự cụ thể hóa bằng kế hoạch
triển khai chi tiết; phải nỗ lực đúng mức để hoàn thành nhiệm vụ, đạt kết quả
và chỉ tiêu đề ra. Các đơn vị, địa phương không được phân
công nhiệm vụ cụ thể tại Chương trình hành động này tự nghiên cứu kế hoạch, giải
pháp triển khai phù hợp, thiết thực; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chủ trì
trong việc triển khai các nhiệm vụ chung.
- Kết quả đạt được trong việc triển
khai Chương trình hành động gắn với kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ hàng
năm của người đứng đầu; bố trí tiêu chí và cơ cấu điểm phù hợp để đánh giá
trong chỉ số và xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính.
- Yêu cầu liêm chính, trách nhiệm, phục
vụ, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp phải được đặt lên hàng đầu
trong suốt quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nhiệm vụ, giải pháp chung
a) Các sở, ngành, địa phương tiếp tục
quán triệt, cụ thể hóa việc triển khai toàn diện Chương trình hành động số
12-CTr/TU ngày 31/3/2017 của Tỉnh ủy, Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 26/5/2017 của
UBND tỉnh và Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh năm 2018 bằng các kế hoạch, giải
pháp cụ thể, có đánh giá kết quả cụ thể; gắn với trách nhiệm
của người đứng đầu và từng cán bộ, công chức, viên chức
trên các lĩnh vực cải cách hành chính.
b) Tăng cường công tác thông tin và
truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về tầm quan trọng của
việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh và xác định đây là nhiệm
vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành.
c) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính trong công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra trong thực hiện thủ tục hành chính và công khai, minh bạch hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị tại các cấp chính quyền.
d) Tiếp tục đổi mới và thực hiện cải
cách thủ tục hành chính theo tư duy mới hướng tới nền hành chính phục vụ; đặc
biệt là tại các huyện, thị xã, thành phố với mục tiêu giảm tối đa thời gian,
chi phí cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp đến đầu tư, kinh doanh tại tỉnh; tổ chức
rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức được cử làm việc liên
quan đến thủ tục hành chính để có kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên
môn và đào tạo tác phong làm việc chuyên nghiệp; thực hiện luân chuyển những
cán bộ không đáp ứng điều kiện về trình độ, tác phong làm việc.
đ) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, tạo thuận lợi để nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia giám sát việc thực hiện
thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước; Có giải pháp cụ thể để đổi
mới tác phong làm việc của cán bộ công chức, có chế tài khen thưởng và xử lý vi
phạm một cách rõ ràng; Thực hiện hiệu quả chế độ giám sát, kiểm tra và xử lý
nghiêm khắc các hành vi, các bộ phận nhũng nhiễu, gây phiền hà và đòi hỏi các
chi phí không chính thức đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp để tạo môi trường
đầu tư, kinh doanh thực sự minh bạch và hiệu quả.
e) Tập trung đẩy mạnh cải cách hành
chính, trọng tâm là thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tạo mọi
thuận lợi và giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính,
giảm chi phí cho doanh nghiệp, người dân.
Đưa Trung tâm Dịch vụ hành chính công
trực tuyến của tỉnh vào vận hành đúng tiến độ; triển khai đồng bộ nhiều biện
pháp để chuyển giao hồ sơ thủ tục sang trực tuyến mức độ 3,4 hiệu quả, thực chất;
triển khai thanh toán phí, lệ phí, nghĩa vụ tài chính trực tuyến, liên thông
ngay trong năm 2018.
g) Công khai toàn bộ các quy định,
chính sách; chủ động cung cấp thông tin và hướng dẫn thực hiện quy định, chính
sách trên các kênh thông tin, tạo điều kiện cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp
được tiếp cận dễ dàng, đồng thời công bố rộng rãi địa chỉ đường dây nóng, trả lời
nhanh các phản ánh, kiến nghị liên quan.
h) Tập trung đẩy mạnh khai thác, sử dụng
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều hành, giải quyết thủ tục hành
chính với nhà đầu tư và doanh nghiệp để giảm thiểu tối đa các chi phí phát sinh
về thời gian và tài chính cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp khi thực hiện các thủ
tục hành chính tại tỉnh.
i) Tăng cường công tác đối thoại, kịp
thời nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; tổ chức đối thoại
với doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh ít nhất 02 lần/năm và xử
lý có hiệu quả các kiến nghị theo đúng thẩm quyền; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư,
thương mại và hỗ trợ doanh nghiệp; quan tâm hơn nữa đến các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, nhất là nhóm doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực công nghiệp, xây dựng,
thương mại, dịch vụ. Tiếp tục nâng cao vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp, Hội
doanh nhân trẻ của tỉnh nhằm hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
k) Bảo đảm sự phối hợp và kế thừa
trong hoạt động của các cơ quan, không thanh tra, kiểm tra
chồng chéo, trùng lắp; đảm bảo việc thanh tra, kiểm tra
không quá 01 lần trong năm đối với mỗi doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
2. Nhiệm vụ, giải pháp hành động
trọng tâm từ nay đến năm 2020 (Theo Phụ lục đính
kèm).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Chương trình hành động này, xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được phân công chủ trì; phân công
rõ ràng trách nhiệm và thời hạn thực hiện để có cơ sở kiểm tra, đánh giá kết quả
thực hiện; phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu được giao sớm hạn.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt, tập trung
chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt hiệu quả các mục tiêu và nhiệm vụ tại
Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 và các văn bản pháp luật liên quan;
các chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện
để có giải pháp xử lý kịp thời, phù hợp linh hoạt và kiến nghị tỉnh các giải
pháp điều hành hiệu quả.
Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực
hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ thực hiện việc điều phối, kiểm tra, giám
sát, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động.
Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh thành lập
Tổ công tác chuyên trách về cải thiện môi trường kinh doanh để nghiên cứu, tư vấn
các giải pháp, tham mưu điều phối các hoạt động của Chương trình. Tổng hợp đề
xuất từ các sở, ngành liên quan, thống nhất với Sở Tài chính trình UBND tỉnh cấp
kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Chương trình này và hoạt
động của Tổ công tác chuyên trách (nếu được thành lập).
4. Các hiệp hội doanh nghiệp và các
doanh nghiệp trên địa bàn tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp
chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ
quan quản lý nhà nước của tỉnh thành chính quyền thân thiện và đồng hành cùng
doanh nghiệp, cùng đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình, Báo Khánh Hòa chủ động phối hợp với các cơ quan liên
quan, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị quyết số
19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 và Chương trình hành động này đến cộng đồng doanh
nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh. Kết hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về cải cách thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trực tuyến từ nay đến
năm 2020.
6. Kiến nghị Tỉnh ủy, các cấp ủy Đảng
quan tâm lãnh đạo, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị có liên quan đến triển khai thực hiện Chương trình hành động.
Trên đây là Chương trình hành động
nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
2018 - 2020./.
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP HÀNH ĐỘNG
TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Kèm theo Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018 -
2020)
STT
|
Chỉ
tiêu phấn đấu
|
Nhiệm
vụ và giải pháp thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Kết
quả/sản phẩm
|
I
|
Chỉ số Gia nhập thị trường - 7
nhiệm vụ, giải pháp
|
|
|
1
|
- Năm 2018: đạt trên 8,20 điểm
- Đến năm
2020: đạt trên 9 điểm
|
Công khai quy định thủ tục đăng ký
kinh doanh và hướng dẫn điền biểu mẫu, tờ khai, cung cấp tờ khai mẫu trên
Website của Sở, Trang thông tin đồng hành cùng doanh nghiệp, niêm yết tại Bộ
phận một cửa
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các Sở:
Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; các sở cấp giấy phép liên quan đến điều kiện
kinh doanh
|
Thực hiện thống nhất, đầy đủ từ
ngày 01/6/2018
|
- Thời gian đăng ký thành lập doanh
nghiệp mới, đăng ký thay đổi bổ sung nội dung đăng ký doanh nghiệp tối đa
không quá 03 ngày làm việc.
|
2
|
- Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ và
thao tác kỹ thuật đăng ký thủ tục trực tuyến, giải đáp vướng mắc cho người nộp
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
- Xây dựng và công bố đầy đủ các
quy định về điều kiện, thủ tục đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin của tỉnh, của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Năm 2018
|
- Phấn đấu đến
năm 2020 tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt tối thiểu
40%.
|
3
|
Thông báo hướng dẫn bổ sung hồ sơ
phải hướng dẫn rõ nội dung chỉnh sửa, bổ sung, đặc biệt là thông tin mã ngành
và nội dung dự thảo điều lệ doanh nghiệp.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Thực hiện thống nhất, đầy đủ từ
ngày 01/6/2018
|
Các hồ sơ bổ sung có Thông báo đầy
đủ, rõ ràng về nội dung chỉnh sửa, bổ sung
|
4
|
Nghiên cứu thành lập Tổ chuyên môn
hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ trước nộp ngay tại Bộ phận một cửa, kết hợp hướng dẫn trực tuyến qua website theo Thông báo số 117/TB-UBND
ngày 28/02/2018 của UBND tỉnh.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
|
Báo cáo phương án cho UBND tỉnh trước
30/6/2018
|
Văn bản đề xuất và ý kiến chỉ đạo của
UBND tỉnh
|
5
|
Tăng cường máy tính có nối mạng
Internet tại Bộ phận một cửa (ít nhất 03 cái) để phục vụ doanh nghiệp.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
|
Thực hiện từ ngày 01/7/2018
|
Máy vi tính và các thiết bị hỗ trợ
bố trí được đầy đủ tại Bộ phận một cửa
|
6
|
Triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin đồng bộ, hiệu quả tại Bộ phận một cửa Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành liên quan
|
Năm 2018
|
|
7
|
|
Triển khai thực hiện giải quyết trực
tuyến thủ tục hành chính về chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư đối
với các dự án đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách; liên thông giải quyết thủ tục
hành chính trên Phần mềm một cửa điện tử theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở Nội
vụ; các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo tiến độ được UBND tỉnh quy định
(từ tháng 6/2018)
|
Quy trình liên thông được phê duyệt,
công bố và hướng dẫn thực hiện đến doanh nghiệp, nhà đầu tư trên website,
thông qua hoạt động xúc tiến đầu tư; tiếp nhận, giải quyết trực tuyến hồ sơ
lĩnh vực đầu tư ngoài ngân sách
|
II
|
Chỉ số Tiếp cận đất đai - 9 nhiệm vụ, giải pháp
|
8
|
- Năm 2018: đạt trên 6,60 điểm
- Đến năm 2020: đạt trên 7 điểm
|
- Rà soát, lập danh sách các doanh
nghiệp đang sử dụng đất (mục đích sản xuất kinh doanh, thương mại - dịch vụ)
chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Gửi hướng dẫn đăng ký cấp giấy chứng
nhận đến các doanh nghiệp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tổ chức đối thoại, giải đáp vướng
mắc
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
- Quý III/2018
|
|
9
|
Công khai quy định về đất đai, thủ tục
hành chính đất đai, nội dung hướng dẫn điền biểu mẫu, tờ khai trên Website của
Sở, liên kết Cổng thông tin điện tử UBND các huyện, thị
xã, thành phố; niêm yết tại Bộ phận một cửa; chủ động gửi
hướng dẫn qua email.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Rà soát và hoàn thành trước
30/6/2018; hướng dẫn cập nhật khi chính sách, thủ tục có thay đổi
|
Báo cáo kết quả cho UBND tỉnh sau khi thực hiện xong (Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra trên
website, email)
|
10
|
Công bố đường
dây nóng và thành lập Tổ chuyên trách tham mưu tiếp nhận, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về chính sách, thủ tục đất đai. Nội dung thắc mắc và nội
dung giải đáp, trả lời của cơ quan có thẩm quyền được đăng tải công khai trên
Website của Sở (kết nối với Trang thông tin Đồng hành cùng doanh nghiệp)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh
|
Hoàn thành trước ngày 31/7/2018
|
Quyết định của Sở Tài nguyên và Môi
trường về công bố đường dây nóng và thành lập Tổ chuyên trách. Nội dung hướng
dẫn thực hiện được đăng tải công khai trên Website và gửi đến doanh nghiệp,
nhà đầu tư
|
11
|
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các đơn
vị, địa phương thực hiện rà soát lập danh mục thông tin quỹ đất ở các huyện,
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án sử dụng đất chậm tiến độ hoặc
không có khả năng thực hiện và đăng công khai lên Trang thông tin điện tử của
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin điện tử của
tỉnh, liên kết đến Trang thông tin Đồng hành cùng doanh nghiệp.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Quý III/2018
|
Báo cáo kết quả rà soát cho UBND tỉnh,
trình phê duyệt và công bố công khai danh mục thông tin
quỹ đất
|
12
|
Công khai toàn bộ các quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất: Cập nhật, đăng công khai các quy định sử dụng đất các giai
đoạn, kế hoạch sử dụng đất hằng năm lên Trang thông tin
điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin
điện tử của tỉnh, liên kết đến cổng thông tin điện tử
UBND huyện, thị xã, thành phố, Trang thông tin Đồng hành cùng doanh nghiệp.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Hoàn thành toàn bộ việc đăng tải thông
tin trước ngày 31/7/2018; đăng tải cập nhật ngay khi có thay đổi
|
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh
|
13
|
Đưa vào sử dụng phần mềm và cơ sở dữ
liệu công bố bản đồ trực tuyến để hoàn thành việc đăng tải bản đồ quy hoạch sử
dụng đất dạng số.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan
|
Quý IV/2018
|
Phần mềm và cơ sở dữ liệu đi vào hoạt
động; bản đồ số được đăng tải công khai trên Website của Sở và UBND cấp huyện
|
14
|
Giảm thiểu rủi ro khi thu hồi đất cho doanh nghiệp: Thông báo bằng văn bản ít nhất trước 06
tháng đối với các trường hợp có thay đổi về thời gian giao đất, cho thuê đất,
chủ trương thu hồi đất; trường hợp đang sử dụng sắp hết thời hạn để doanh
nghiệp biết và có phương án sản xuất phù hợp, thực hiện các thủ tục liên quan
đúng pháp luật.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng 8/2018
|
Rà soát, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung các quy định có liên quan
|
15
|
- Phối hợp với các sở, ngành, UBND
cấp huyện giới thiệu quỹ đất khác phù hợp với quy hoạch và điều kiện sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp khi doanh nghiệp bị thu hồi đất khi thời gian sử
dụng đất chưa hết hoặc thời hạn sử dụng đất đã hết nhưng doanh nghiệp vẫn có
nhu cầu sử dụng đất để tiếp tục sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng phương án giá đất sát với
giá thị trường và vận dụng các quy định hỗ trợ nhằm hạn chế thiệt thòi cho doanh nghiệp khi thu hồi đất.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thực hiện đồng bộ trong phương án bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất doanh nghiệp; hướng dẫn cụ thể thủ tục
gia hạn sử dụng đất
|
Trình UBND tỉnh ban hành quy chế hoặc
bổ sung vào quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Sở Tài nguyên và
Môi trường với UBND cấp huyện, các cơ quan liên quan
|
16
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu giá các loại
đất trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh
tại Thông báo số 162/TB-UBND ngày 19/3/2018.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Tài chính và các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trình UBND tỉnh đề án xây dựng cơ sở
dữ liệu giá đất trong tháng 10/2018; triển khai đúng tiến độ đề án được phê
duyệt
|
|
III
|
Chỉ số Tính minh bạch - 7 nhiệm
vụ, giải pháp
|
17
|
- Năm 2018: đạt trên 6,9 điểm
- Đến năm 2020: đạt trên 7,5 điểm
|
Công khai đầy
đủ thông tin các loại quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt,
nhiệm vụ điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch trên website của Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin Đồng
hành cùng doanh nghiệp; tạo liên kết cơ sở dữ liệu quy hoạch đến website các
ngành, đơn vị liên quan
|
Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Rà soát và hoàn thành việc công
khai quy hoạch trong quý IV/2018; tiếp tục cập nhật khi có điều chỉnh
|
Báo cáo kết quả thực hiện cho UBND
tỉnh trong tháng 11/2018 (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ để kiểm
tra)
|
18
|
Tiếp tục công khai danh mục dự án
kêu gọi đầu tư của tỉnh, danh mục dự án đầu tư công trung hạn sử dụng vốn
ngân sách tỉnh trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang
thông tin Đồng hành cùng doanh nghiệp; rà soát và công bố công khai quy trình
xét duyệt, lựa chọn nhà đầu tư bảo đảm minh bạch và bình
đẳng (cung cấp thông tin đồng thời bằng Tiếng Việt, Tiếng Anh và một số ngoại
ngữ khác), lựa chọn và gửi thông tin quảng bá, giới thiệu đến nhà đầu tư tiềm
năng (kết hợp với xúc tiến đầu tư)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
|
|
- Thực hiện công khai thường xuyên;
cập nhật ngay khi có điều chỉnh, bổ sung;
- Rà soát và bổ sung vào kế hoạch
xúc tiến đầu tư hàng năm
|
19
|
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác các văn bản quy phạm pháp luật
của tỉnh lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật, Trang
thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
|
Sở
Tư pháp
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2018
|
|
20
|
Công bố đầy đủ, kịp thời các tài liệu
về ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện, tình hình thu - chi ngân sách hàng
quý, năm của tỉnh trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh, của Sở Tài chính, UBND cấp huyện và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan.
|
Sở
Tài chính
|
Các
đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
|
21
|
Hạn chế tình trạng hộ kinh doanh,
doanh nghiệp, nhà đầu tư thương lượng với cán bộ thuế trong thực hiện nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nước: xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tra, kiểm
soát nội bộ, công bố rộng rãi đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về
hành vi của công chức, viên chức thuế, thời xử lý kỷ luật nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm, bảo vệ người nộp
thuế có phản ánh, kiến nghị
|
Cục
Thuế tỉnh
|
Các
đơn vị liên quan
|
Quý III/2018
|
Cục Thuế tỉnh ban hành quy trình và
công bố đường dây nóng theo thẩm quyền; báo cáo UBND tỉnh
(đồng gửi Thanh tra tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư) để theo dõi, chỉ đạo
|
22
|
Thực hiện đấu thầu qua mạng theo đúng quy định, hướng dẫn tại Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
|
Các cơ quan chủ đầu tư thực hiện đấu
thầu qua mạng theo đúng quy định, hướng dẫn, bảo đảm công khai, minh bạch và
bình đẳng trong lựa chọn nhà thầu; bảo đảm hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu
tư và mục tiêu đầu tư
|
23
|
Nâng cấp, hoàn thiện Cổng thông tin điện tử tỉnh; hướng dẫn nâng cấp, hoàn thiện trang
điện thông tin tử sở, ngành, địa phương
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Từ năm 2018 - 2019
|
Sở Thông tin và Truyền thông rà
soát, triển khai theo chức năng và thẩm quyền
|
IV
|
Chỉ số Chi phí thời gian - 8 nhiệm
vụ, giải pháp
|
24
|
- Năm 2018: đạt trên 6,5 điểm
- Đến năm 2020: đạt trên 7 điểm
|
- Thanh tra tỉnh chủ trì, thống nhất
với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh quy chế phối hợp, lồng ghép trong công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Chủ trì lập kế hoạch điều phối hoạt
động thanh tra trên địa bàn tỉnh hàng năm từ năm 2018 trở
đi; thực hiện kế thừa phối hợp và kế thừa kết quả
thanh tra, kiểm tra giữa các cơ quan chức năng, bảo đảm không thanh tra, kiểm tra quá 01 lần trong
năm đối với mỗi doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày
26/5/2017 và Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh năm 2018
|
Quy chế được UBND tỉnh phê duyệt hoặc
ban hành. Cụ thể hóa việc thực hiện theo kế hoạch hàng năm.
|
25
|
Trình UBND tỉnh phương án xây dựng
hệ thống thông tin phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra
của tỉnh.
|
Thanh
tra tỉnh
|
Thanh
tra Sở, huyện, các đơn vị thanh tra,
quản lý chuyên ngành
|
Trong năm 2018
|
Đề án (hoặc phương án) trình UBND tỉnh
phê duyệt
|
26
|
Tiếp tục đẩy mạnh các hình thức
giao dịch điện tử giữa doanh nghiệp với cơ quan thuế, cơ quan hải quan (khai
thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, sử dụng hóa đơn điện tử,
giải đáp vướng mắc qua thư điện tử,...) nhằm giảm chi phí và thời gian thực
hiện thủ tục hành chính về thuế của doanh nghiệp.
|
Cục
Thuế tỉnh
|
Các
đơn vị liên quan
|
Năm 2018
|
Tăng tỷ lệ giao dịch trực tuyến qua từng năm
|
27
|
Cục Hải quan rà soát, đánh giá lại quy
trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp. Đồng thời, công khai, minh bạch thủ tục
hành chính về hải quan để doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận và giám sát
việc thực hiện.
|
Cục
Hải quan
|
Các
đơn vị liên quan
|
Năm 2018
|
Hướng dẫn thực hiện thủ tục, giải
đáp vướng mắc trên website, thông qua email
|
28
|
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh; tập trung vào đơn giản hóa thủ
tục hành chính; rà soát, kiểm tra, nâng cao hiệu quả hoạt
động cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính.
- Tham mưu chỉ đạo các giải pháp để
cải thiện và nâng cao chỉ số hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Tiến độ cụ thể
theo Kế hoạch
|
Kết quả cụ thể theo kế hoạch
|
29
|
Xây dựng quy trình liên thông cấp
giấy phép xây dựng, đánh giá tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy, đấu nối
hạ tầng kỹ thuật; thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả tại một đầu mối
là Sở Xây dựng
|
Sở
Xây dựng
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, cơ quan Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy, các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Trong quý III/2018
|
|
30
|
Sử dụng cơ sở dữ liệu Kết quả giải
quyết thủ tục hành chính, cơ sở dữ liệu chuyên ngành
để chia sẻ thông tin, giảm số lượng giấy tờ, số lần nộp
hồ sơ, giấy tờ trùng lắp; nghiên cứu cải tiến, tích hợp
các tờ khai, biểu mẫu để đơn giản hóa và giảm số lượng biểu mẫu, tờ khai trong từng thủ tục hành chính
|
Tất
cả cơ quan hành chính thuộc tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông kiểm
tra, giám sát
|
Theo tiến độ Đề án thành lập Trung
tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh
|
|
31
|
Triển khai thanh toán phí, lệ phí,
nghĩa vụ tài chính trực tuyến, không dùng tiền mặt
|
Tất
cả cơ quan hành chính thuộc tỉnh
|
|
Theo tiến độ Đề án thành lập Trung
tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh
|
|
V
|
Chỉ số
Chi phí không chính thức - 4 nhiệm vụ, giải pháp
|
32
|
- Năm 2018: đạt trên 6 điểm
- Đến năm 2020: đạt trên 6,5 điểm
|
- Tham mưu triển khai thực hiện có
hiệu quả chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng của tỉnh, tập trung đúng mức đối với hành vi nhũng
nhiễu khi thực hiện cơ chế chính sách, thủ tục hành chính.
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh đường
dây nóng về chi phí không chính thức.
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2018
|
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch cho
UBND tỉnh. Trình UBND tỉnh phương án tổ chức đường dây nóng về chi phí không
chính thức
|
33
|
Chủ trì, tham mưu hiệu quả kế hoạch
phát triển nhân lực khối hành chính sự nghiệp.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Theo Kế hoạch được duyệt
|
Theo Kế hoạch được duyệt
|
34
|
Tổng hợp phản ánh của người dân,
doanh nghiệp qua kết quả khảo sát mức độ hài lòng, tham mưu UBND tỉnh biện
pháp xử lý những đơn vị, địa phương có tình trạng nhũng nhiễu.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thực hiện ngay trong tháng 5/2018
và thực hiện hàng năm sau khi công bố báo cáo chỉ số hài lòng.
|
Dự thảo văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh.
Báo cáo kết quả thực hiện theo chỉ đạo
|
35
|
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
và quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan, đơn vị mình nghiêm túc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng,
Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức.
- Kiểm tra và xử lý nghiêm những
cán bộ, công chức tự ý đặt ra các khoản thu, nhũng nhiễu, tiêu cực khi giải
quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
VI
|
Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng - 6 nhiệm vụ, giải pháp
|
36
|
- Năm 2018: đạt trên 5 điểm
- Đến năm
2020: đạt trên 6 điểm
|
Thực hiện nhất quán nguyên tắc
không phân biệt đối xử trong thụ hưởng chính sách, thực
hiện bình đẳng, minh bạch quyền và nghĩa vụ của các thành phần kinh tế theo
quy định pháp luật: các sở, ngành, địa phương xây dựng và công bố rộng rãi bản
cam kết về không phân biệt đối xử, thực hiện bình đẳng, minh bạch trong tiếp
cận tài liệu pháp lý, quy hoạch, kế hoạch, tài liệu ngân sách, danh mục dự án
thu hút đầu tư, danh mục dự án đầu tư công trung hạn, quỹ đất, tín dụng, thuế,
bảo hiểm, thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ sự nghiệp kinh tế (điện, nước,
viễn thông, môi trường, ...), dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.
Hình thức công bố: Bản cam kết được
công bố cố định trên trang thông tin điện tử và tại Trụ
sở cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Các sở,
ngành, địa phương, Ngân hàng Nhà nước, BHXH, cơ quan thuế, Hải quan, các quỹ
tài chính của tỉnh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức kiểm tra
|
Hoàn thành việc công bố trong quý IV/2018
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì kiểm
tra, báo cáo kết quả cho UBND tỉnh
|
37
|
Triển khai toàn diện Đề án Trung tâm
Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh nhằm tạo sự thuận
lợi, bình đẳng trong giải quyết các thủ tục hành chính cho tất cả các thành phần kinh tế.
|
Sở Nội
vụ, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đưa vào vận hành trong quý III/2018 và mở rộng cung cấp dịch vụ trong các năm tiếp theo
|
|
38
|
Công khai, minh bạch các tài liệu về
chính sách thuế trên website Cục Thuế và tại Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ.
|
Cục
Thuế tỉnh
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2018
|
|
39
|
- Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP
của Chính phủ về tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 của ngành Ngân hàng trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Tập trung đổi mới và nâng cao hiệu
quả công tác thanh tra, giám sát
ngân hàng; phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định của
pháp luật các trường hợp vi phạm
pháp luật về hoạt động tín dụng, ngân hàng.
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2018
|
|
40
|
Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện để tránh tình trạng ưu ái, trao đặc quyền về tiếp cận
đất đai, khai thác khoáng sản, giải quyết thủ tục hành chính cho các tổng công ty, tập đoàn, doanh nghiệp
của Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gây
khó khăn cho doanh nghiệp, dân doanh.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2018
|
|
41
|
Thực hiện đúng quy định của Luật Đấu
thầu năm 2013, bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế
trong quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp. Lựa chọn
nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2018
|
|
VII
|
Chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo
tỉnh - 4 nhiệm vụ, giải pháp
|
42
|
- Năm 2018: đạt trên 5,5 điểm
- Đến năm 2020: đạt trên 6 điểm
|
Xây dựng cơ chế tiếp xúc, trao đổi
thường xuyên giữa lãnh đạo UBND tỉnh với cộng đồng doanh nghiệp, các hội, hiệp
hội kinh doanh, cơ quan thông tin đại chúng để nắm bắt, chia sẻ kịp thời những
khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và có chỉ đạo
kịp thời.
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành, VCCI Khánh Hòa, các hội, hiệp hội
|
Năm 2018
|
|
43
|
Tổ chức các hoạt động truyền thông
định kỳ để chuyển tải các tuyên bố, cam kết cải thiện môi trường kinh doanh,
đồng hành cùng doanh nghiệp của chính quyền tỉnh Khánh Hòa đến cộng đồng
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Thực hiện thường xuyên. Thực hiện
ít nhất 02 hoạt động trong quý II và quý IV/2018
|
Rà soát, bổ sung Kế hoạch truyền
thông theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 12302/UBND-KGVX ngày
22/12/2017
|
44
|
- Người đứng đầu các sở, ngành, địa
phương chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất phương án, biện pháp phù hợp, thuận
lợi để giải quyết các vấn đề có liên quan đến đầu tư, sản xuất, kinh doanh, hỗ
trợ doanh nghiệp theo tinh thần Công văn số 1995/UBND-TH ngày 01/3/2018 của
UBND tỉnh. Việc tham mưu, đề xuất phải có quan điểm cụ thể, nêu rõ chính kiến, không tham mưu chung chung để né tránh trách
nhiệm; hạn chế tối đa hội họp vì tham mưu không có chính
kiến.
- Rà soát, kiện toàn các bộ phận
tham mưu chuyên môn có năng lực,
trình độ, tính năng động và đề cao trách nhiệm phục vụ; đáp ứng yêu cầu trên.
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Thực hiện thường xuyên và nghiêm
túc
|
Văn phòng
UBND tỉnh thẩm tra hồ sơ trình của các sở, ngành, địa phương;
không duyệt trên Phần mềm nhắc việc, trả lại cơ quan tham mưu nếu thực hiện
không đúng chỉ đạo của UBND tỉnh; không đăng ký lịch họp lãnh đạo UBND tỉnh nếu
hồ sơ trình không đạt yêu cầu
|
45
|
Rà soát, kiến nghị xử lý những bất
cập, vướng mắc trong các quy định của Trung ương và của
tỉnh; báo cáo đầy đủ trong báo cáo định kỳ về thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP, Nghị quyết số 19/NQ-CP của
Chính phủ; báo cáo kiến nghị ngay nếu vấn đề cấp thiết
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổng hợp
|
Theo chế độ báo cáo định kỳ
|
Các báo cáo đề xuất, kiến nghị
|
VIII
|
Chỉ số
Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp - 5 nhiệm vụ, giải pháp
|
46
|
- Năm 2018: đạt trên 7 điểm
- Đến năm
2020: đạt trên 7,5 điểm
|
Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư và
Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai hoạt động tư vấn và đào tạo khởi nghiệp, các kỹ năng quản trị doanh nghiệp,
đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Hỗ trợ, tư vấn chính sách,
thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Theo kế hoạch hàng năm
|
Tiến hành khảo sát nhu cầu của
doanh nghiệp để lập kế hoạch hoạt động hiệu quả, thiết thực
|
47
|
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức đối thoại
ít nhất 02 lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp nhằm giải quyết các khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động, đầu tư, sản xuất kinh doanh.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
VCCI
Khánh Hòa, các đơn vị có liên quan
|
Quý II và quý IV hàng năm
|
Báo cáo tổng hợp ý kiến và kết luận,
chỉ đạo của UBND tỉnh
|
48
|
Tăng cường hợp tác công - tư trong nghiên
cứu khoa học, đặt hàng thực hiện các nhiệm vụ, đề án của Nhà nước; thực hiện dịch vụ công, dịch vụ hành
chính công và xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Nội vụ
|
|
|
49
|
- Tiếp tục triển khai các hình thức
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Nghị định số 66/2008/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Xây dựng Mục hỗ trợ pháp lý doanh
nghiệp trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp, Cổng
thông tin điện tử tỉnh (Trang thông tin Đồng hành cùng doanh nghiệp).
|
Sở
Tư pháp
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thực hiện theo kế hoạch hàng năm
|
Đưa Mục hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp vào hoạt động từ quý IV/2018
|
50
|
- Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch hoạt
động khuyến công và xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục hỗ trợ, giúp các doanh
nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, hoàn thiện quy
trình công nghệ sản xuất, tạo các mô hình tiêu biểu cho các doanh nghiệp khác
tham quan học hỏi.
- Hỗ trợ doanh nghiệp chi phí tham
gia hội chợ, triển lãm để giới thiệu sản phẩm, tiếp cận
thị trường, quảng bá thương hiệu.
- Hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh
doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại địa phương
và cung cấp các dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp.
- Định kỳ, phát hành Bản tin khuyến
công và xúc tiến thương mại, gởi đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để nắm
bắt và tham khảo thông tin về công nghiệp, khuyến công, thương mại, giá cả thị
trường.
|
Sở
Công thương
|
Ban
Dân tộc, các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Thực hiện theo Kế hoạch hàng năm
|
Rà soát, bổ sung kế hoạch thực hiện
năm 2018 ngay trong quý II/2018
|
IX
|
Chỉ số Đào tạo lao động - 01 nhóm nhiệm vụ, giải pháp
|
51
|
- Năm 2018: đạt trên 6,5 điểm
- Đến năm
2020: đạt trên 7 điểm
|
Thực hiện theo Quyết định số
2530/QĐ-UBND ngày 14/8/2017 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương
trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020
|
Các
sở chủ trì được phân công tại Kế hoạch
|
Các
cơ quan có liên quan, UBND huyện, thị
xã, thành phố
|
Tiến độ chi tiết theo Kế hoạch phát
triển nhân lực trên từng lĩnh vực
|
Theo Kế hoạch được duyệt hàng năm
|
X
|
Chỉ số Thiết chế pháp lý và An
ninh trật tự - 5 nhiệm vụ, giải pháp
|
52
|
- Năm 2018: đạt trên 5,5 điểm
- Đến năm 2020: đạt trên 6 điểm
|
- Thực hiện cải cách thủ tục hành
chính tư pháp tại các cấp tòa án ở địa phương; công
khai, minh bạch quy trình, rút ngắn thời gian thụ lý, xét
xử các vụ việc tranh chấp kinh tế, vụ kiện kinh tế.
- Kiện toàn Tổ
công tác Hành chính - Tư pháp - Văn thư, vận dụng cơ chế
một cửa trong xem xét, thụ lý, cấp giấy chứng nhận bào
chữa, xét xử
|
Tòa
án Nhân dân tỉnh, Tòa án cấp huyện thuộc tỉnh
|
Sở
Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý III/2018
|
Tòa án Nhân dân tỉnh triển khai
theo thẩm quyền và cung cấp thông tin để tổng hợp, theo dõi chung (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư)
|
53
|
Kiểm soát, ngăn ngừa tiêu cực trong xét xử các vụ kiện kinh tế, vụ việc tranh chấp
kinh tế
|
Tòa
án Nhân dân tỉnh
|
Sở
Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
Tòa án Nhân dân tỉnh triển khai
theo thẩm quyền và cung cấp thông tin để tổng hợp, theo dõi chung (thông qua
Sở Kế hoạch và Đầu tư)
|
54
|
Bảo đảm hiệu lực thi hành án kinh
doanh, thương mại; thi hành án dân sự có liên quan đến
kinh tế
|
Cục
Thi hành án dân sự tỉnh
|
Tòa
án Nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, các đơn vị, địa phương
|
Từ nay đến 2020
|
Cục Thi hành án dân sự tỉnh xây dựng
Đề án nâng cao năng lực thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, trình
Sở Tư pháp thẩm định, trình UBND tỉnh xét duyệt
|
55
|
Thực hiện nghiêm quy định pháp luật
và các công ước quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
trên địa bàn tỉnh; gắn với chống buôn lậu, gian lận thương mại
và hàng giả
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Công Thương, Tư pháp, Công an tỉnh, UBND cấp huyện
|
Quý III/2018;
triển khai từ 2018-2020
|
Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo, đề
xuất UBND tỉnh việc triển khai
|
56
|
- Tăng cường đấu tranh phòng, chống
các loại tội phạm kinh tế; ngăn chặn
kịp thời hiện tượng, hành vi bảo kê, tranh giành địa bàn, núp bóng kinh doanh, đe dọa hoạt động của
doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh của các băng nhóm hoạt động
có tính chất xã hội đen.
- Bảo đảm mọi doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở sản
xuất kinh doanh hoạt động trên địa bàn tỉnh phải chấp hành nghiêm quy định của
pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
|
Công
an tỉnh; các sở tham mưu quản lý ngành
|
Bộ
Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã, các hội, hiệp
hội
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
Quyết định 1265/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (CPI) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018-2020
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1265/QĐ-UBND ngày 10/05/2018 về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (CPI) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018-2020
1.099
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|