ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1259/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 31 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ-TW ngày
23/3/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về định hướng xây dựng chính sách
phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP
ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: Số 68/QĐ-TTg ngày 18/01/2017 phê duyệt Chương trình phát triển công
nghiệp hỗ trợ từ năm 2016 đến năm 2025; số 10/2017/QĐ-TTg ngày 03/4/2017 ban
hành quy chế quản lý và thực hiện chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số 9082/QĐ-BCT
ngày 08/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về phê duyệt Quy hoạch phát triển
CNHT đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Công văn số 983 - CV/VPTU
ngày 28/9/2020 của Văn phòng Tỉnh ủy thông báo ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về ban hành Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Hưng Yên đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 341/NQ-HĐND
ngày 22/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án phát triển
công nghiệp hỗ trợ tỉnh Hưng Yên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 648/TTr-SCT ngày 05/5/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh
Hưng Yên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chính như
sau:
1. Quan điểm, mục
tiêu phát triển
1.1 Quan điểm phát triển
- Ưu tiên phát triển các dự án công
nghiệp hỗ trợ (CNHT) có quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, có nhiều đóng góp cho
phát triển kinh tế - xã hội và phát triển công nghiệp nhằm góp phần đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng của tỉnh trong giai
đoạn tới.
- Xác định phát triển CNHT là một
trong những nội dung quan trọng trong việc tái cơ cấu ngành công nghiệp của tỉnh
do vậy cần tạo điều kiện thuận lợi trong thu hút đầu tư, xây dựng hạ tầng khu,
cụm công nghiệp, các công trình giao thông; kết nối cung cầu và hỗ trợ nâng cao
năng lực cạnh tranh ngành CNHT của tỉnh.
- Căn cứ tiềm năng, lợi thế của tỉnh,
xác định, lựa chọn một số lĩnh vực CNHT có khả năng phát triển tốt để ban hành
cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển; gắn phát triển CNHT với mục tiêu nội địa
hoá các sản phẩm công nghiệp của đất nước.
- Tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm CNHT,
đồng thời xây dựng cơ chế thúc đẩy liên kết doanh nghiệp sản xuất CNHT với các
nhà sản xuất sản phẩm cuối cùng để từng bước đưa ngành CNHT của tỉnh tham gia
vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.
- Không thu hút đầu tư các dự án CNHT
có công nghệ lạc hậu, sử dụng nhiều hóa chất, năng lượng, đồng thời từng bước
hiện đại hóa, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị đảm bảo sản xuất thân thiện
môi trường, đáp ứng các tiêu chuẩn về xả thải, hướng tới phát triển bền vững.
1.2. Mục tiêu phát triển
1.2.1. Mục tiêu chung
Đến năm 2025, CNHT sẽ trở thành ngành
công nghiệp quan trọng của tỉnh, đủ năng lực sản xuất và cung cấp linh kiện, phụ
tùng cho một số ngành công nghiệp trong nước; đến năm 2030, CNHT sẽ từng bước
tham gia trong chuỗi cung ứng toàn cầu của các tập đoàn đa quốc gia lớn trên thế
giới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Lĩnh vực cơ khí chế tạo
- Đến năm 2025, sản xuất khuôn mẫu, dập,
đúc, đồ gá, gia công chính xác, chi tiết máy các loại và linh kiện, thiết bị
máy động lực và máy nông nghiệp đạt sản lượng từ 500 - 600 nghìn sản phẩm các
loại; thép chế tạo đạt khoảng 150 nghìn tấn sản phẩm các loại.
- Đến năm 2030, sản xuất linh kiện phụ
tùng cơ khí kim loại đạt 1.000 - 1.200 nghìn sản phẩm và thép chế tạo đạt 250 -
300 tấn sản phẩm các loại.
b) Lĩnh vực thiết bị điện, điện tử
- Đến năm 2025, sản xuất linh kiện điện
tử, vi mạch điện tử đạt sản lượng từ 12 triệu - 15 triệu sản phẩm các loại. Đối
với vật liệu điện tử, linh kiện nhựa, cao su, chi tiết cơ - điện tử các loại đạt
sản lượng 70 - 85 nghìn tấn sản phẩm. Sản xuất pin cho máy
tính và thiết bị di động đạt 01 - 1,2 triệu Kwh.
- Đến năm 2030, sản xuất linh kiện điện
tử, vi mạch điện tử đạt sản lượng từ 19-21 triệu sản phẩm các loại. Đối với vật
liệu điện tử, linh kiện nhựa, cao su, chi tiết cơ - điện tử các loại đạt sản lượng
110 - 125 nghìn tấn sản phẩm. Sản xuất pin cho máy tính và thiết bị di động đạt
1,5 - 1,7 triệu Kwh.
c) Lĩnh vực CNHT dệt may
- Đến năm 2025, sản xuất xơ, sợi các
loại đạt 30 - 40 nghìn tấn; vải dệt các loại đạt 65 - 70 triệu m2;
chỉ thêu các loại đạt sản lượng 20-21 nghìn tấn; các sản phẩm cúc dập, khuy
séc, nhãn mác, bao bì, giặt mài công nghiệp, vải bạt, dệt nhựa... đạt 100 - 150
triệu sản phẩm các loại.
- Đến năm 2030, sản xuất xơ, sợi đạt
55 - 60 nghìn tấn; vải dệt các loại đạt 100 - 115 triệu m2; chỉ,
thêu các loại đạt sản lượng 28 - 30 nghìn tấn; các sản phẩm cúc dập, khuy séc,
nhãn mác, bao bì, giặt mài công nghiệp, vải bạt, dệt nhựa... đạt 230 - 235 triệu
sản phẩm các loại.
d) Lĩnh vực CNHT da giầy:
- Đến năm 2025, sản xuất đế, mủ giầy
đạt 18,5 -20 triệu đôi; phụ liệu cho ngành giầy đạt 20 - 30 tấn sản phẩm.
- Đến năm 2030, sản xuất đế, mũ giầy
đạt 24,0 - 25,5 triệu đôi; phụ liệu cho ngành giầy đạt 50 - 60 tấn sản phẩm.
e) Lĩnh vực CNHT sản xuất và lắp ráp
xe ô tô:
- Đến năm 2025, sản xuất động cơ và
chi tiết động cơ ô tô đạt 1 triệu - 1,2 triệu sản phẩm các
loại; khung, thân, vỏ, cửa xe đạt 7.500 - 8.500 sản phẩm; dây điện, cụm điện
các loại đạt 9 triệu - 10 triệu sản phẩm; linh kiện nhựa, cao su cho ô tô đạt
khoảng 16 nghìn tấn.
- Đến năm 2030, sản xuất động cơ và
chi tiết động cơ ô tô đạt 1,8 triệu - 2 triệu sản phẩm các loại; khung, thân, vỏ,
cửa xe đạt 15 nghìn - 17 nghìn sản phẩm; dây điện, cụm điện các loại đạt 17 triệu
- 18,5 triệu sản phẩm; linh kiện nhựa, cao su cho ô tô đạt khoảng 25 nghìn tấn.
g) Lĩnh vực CNHT cho công nghiệp công
nghệ cao
- Đến năm 2025, sản xuất được các loại
linh kiện điện tử, mạch vi điện tử, chi tiết cơ khí tiêu chuẩn chất lượng cao,
cơ khí chính xác để phát triển các thiết bị thông minh, thiết bị ngành y tế, rô
bốt công nghiệp và phục vụ cho các ngành khác.
- Đến năm 2030, tiếp tục đẩy mạnh sản
xuất các lĩnh vực sản phẩm phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao; phát
triển sản xuất vật liệu, thiết bị hỗ trợ chuyên dụng; phần mềm và ứng dụng phục
vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao; phát triển hệ thống doanh nghiệp cung cấp thiết bị hỗ trợ chuyên dụng; hỗ trợ chuyển giao công nghệ trong công
nghiệp công nghệ cao. Hình thành hệ thống nghiên cứu phát triển và sản xuất vật liệu mới, đặc biệt là vật liệu
điện tử.
2. Định hướng phát
triển CNHT đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
2.1. CNHT ngành cơ khí chế tạo
a) Định hướng phát triển
- Xác định CNHT ngành cơ khí chủ yếu
phục vụ thị trường trong nước do vậy cần tăng cường liên kết vùng và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để sẵn sàng tham gia
vào liên kết cụm ngành công nghiệp.
- Tập trung phát triển CNHT cho sản
xuất máy móc phục vụ nông nghiệp, nông thôn; máy móc chế biến nông, lâm sản, thực
phẩm; chế tạo máy; phương tiện giao thông vận tải; hệ thống thiết bị cơ điện tử;
máy xây dựng...
- Tăng cường thu hút đầu tư nước
ngoài đầu tư vào các lĩnh vực CNHT ngành cơ khí và hỗ trợ phát triển hệ thống
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất phụ tùng, phụ kiện ngành cơ
khí.
b) Định hướng thu hút đầu tư và sản
xuất giai đoạn đến năm 2025
- Dự án sản xuất khuôn mẫu chất lượng
cao.
- Dự án sản xuất cơ khí chế tạo, linh
kiện phụ trợ ngành gia dụng.
- Dự án nhiệt luyện, xử lý bề mặt.
- Dự án sản xuất linh kiện cơ khí cho
sản xuất điện tử gia dụng, điện tử viễn thông.
- Dự án cơ khí chế tạo, sản xuất linh
kiện, thiết bị sản xuất và máy công nghiệp.
- Phát triển lĩnh vực gia công cơ khí
bao gồm: Đúc, rèn, dập, gia công chính xác, nhiệt luyện, cắt gọt, xử lý bề mặt,
tăng cứng...
c) Định hướng đến năm 2030
- Tiếp tục duy trì sản xuất ổn định,
nâng công suất, phát huy hết công suất các dự án đầu tư ở giai đoạn trước; thu
hút đầu tư mới các dự án sản xuất phụ tùng cho sản xuất máy móc phục vụ nông
nghiệp, nông thôn; máy móc chế biến nông, lâm sản, thực phẩm;
phương tiện giao thông; vận tải; máy công cụ gia công kim loại; máy móc thiết bị
cho ngành dệt may - da giầy; sản xuất nông - lâm nghiệp; chế biến nông sản, thực
phẩm;...
- Đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng
và đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng lĩnh vực sản xuất; tiếp tục thu hút đầu tư sản
xuất các sản phẩm linh kiện phụ tùng, linh kiện cao su, nhựa, ưu tiên sản xuất
các sản phẩm đáp ứng tiêu chí sản xuất xanh, tiết kiệm
năng lượng, trình độ tự động hóa cao.
- Tiếp tục kêu gọi đầu tư sản xuất
chi tiết, linh kiện chính xác chất lượng cao, định hướng hỗ trợ cho sản xuất
thiết bị y tế, đo lường, điều khiển tự động hóa, sản xuất chi tiết, phụ tùng
máy công cụ CNC cỡ nhỏ.
2.2. CNHT ngành thiết bị điện, điện tử
a) Định hướng phát triển
- Phát triển các sản phẩm CNHT ngành
thiết bị điện, điện tử chủ yếu tập trung vào sản xuất linh kiện điện tử, bảng mạch
tích hợp, vi mạch điện tử và một số phụ kiện khác phục vụ thị trường lắp ráp
trong nước và xuất khẩu.
- Tạo môi trường và điều kiện chuyển
giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất thông qua hợp tác sản
xuất giữa các công ty, các tập đoàn sản xuất đa quốc gia với các doanh nghiệp sản
xuất trong nước.
- Mở rộng và đẩy mạnh thị trường xuất
khẩu đối với sản phẩm CNHT ngành thiết bị điện, điện tử. Xác định thị trường xuất
khẩu là thị trường quan trọng đối với sự phát triển của ngành.
b) Định hướng thu hút đầu tư và sản
xuất giai đoạn đến năm 2025
- Dự án sản xuất máy phát điện, động
cơ điện và phụ tùng, chi tiết, linh kiện.
- Dự án sản xuất bộ vi mạch điện tử,
chíp điện tử, IC, bo mạch điều khiển.
- Dự án sản xuất linh kiện phụ tùng
và thiết bị điện tử viễn thông.
- Dự án sản xuất linh kiện, cụm linh
kiện thiết bị điện, điện tử cho các thiết bị điện tử gia dụng.
- Dự án sản xuất linh kiện và máy móc
thiết bị nghe nhìn, máy vi tính và thiết bị ngoại vi.
- Dự án sản xuất một số thiết bị phụ
tùng cho nhà máy điện; sản xuất các mạng dây điện.
- Dự án sản xuất, lắp ráp, linh kiện,
chi tiết nhựa, cao su, các thiết bị điện tử, tin học, máy văn phòng, điện lạnh.
- Dự án sản xuất mạch tích hợp, bộ nhớ
dung lượng cao và thiết bị lưu trữ; sản xuất bảng mạch in điện tử kỹ thuật cao.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự
án sản xuất CNHT thiết bị điện, điện tử đã đăng ký đầu tư.
c) Định hướng đến năm 2030
- Tiếp tục xúc tiến thu hút đầu tư
các dự án sản xuất linh, phụ kiện và lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh trong các lĩnh
vực chế tạo thiết bị điện tử. Chú trọng vào các dự án sản xuất linh, phụ kiện
và thiết bị điện tử trong ngành hàng không; vận tải thủy,
bộ; khai thác dầu khí và một số ngành kinh tế - xã hội khác. Coi trọng việc sử
dụng công nghệ sản xuất hiện đại, tiêu tốn ít năng lượng, nguyên liệu; công nghệ
thân thiện môi trường hướng tới phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo
hướng xanh và bền vững.
- Từng bước chuyên môn hóa trong sản
xuất, các nhóm ngành sản phẩm kỹ thuật cao, hàm lượng công nghệ lớn nhằm phát
triển ngành thiết bị điện, điện tử theo hướng hiện đại, có một vị thế nhất định
trong sản xuất sản phẩm, có đủ năng lực để tham gia vào chuỗi sản xuất, cung ứng
linh, phụ kiện cho thị trường trong nước, khu vực và thế giới.
2.3. CNHT ngành dệt, may
a) Định hướng phát triển
- Lĩnh vực nguyên liệu tập trung vào
sản xuất những sản phẩm có thị trường lớn và giá trị gia tăng cao như sợi, vải
các loại vải giả da.
- Lĩnh vực phụ kiện tập trung vào phục
vụ cho ngành may như khóa, chỉ may, chỉ khâu, bông tấm và mex các loại.
- Không khuyến khích các dự án nhuộm
hoặc những dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
b) Định hướng thu hút đầu tư và sản
xuất giai đoạn đến năm 2025
- Dự án sản xuất xơ, sợi.
- Dự án sản xuất chỉ may, chỉ khâu.
- Dự án sản xuất bông tấm.
- Dự án sản xuất mex dệt, mex không dệt.
- Dự án sản xuất vải phản quang, chống
cháy, vải không dệt.
- Dự án sản xuất phụ liệu ngành may
(cúc nhựa, khoá kéo, nhãn dệt, băng chun, cúc dập kim loại, băng gai, dây kéo,
bao bì...).
c) Định hướng đến năm 2030
- Khuyến khích, hỗ trợ xây dựng kết cấu
hạ tầng cho các cụm công nghiệp chuyên ngành dệt may theo hình thức tổ hợp khép kín.
- Tập trung thu hút đầu tư sản xuất
nguyên phụ liệu thay thế cho hàng nhập khẩu nhằm đáp ứng các yêu cầu về xuất xứ
để được hưởng các ưu đãi khi xuất khẩu vào các thị trường của các nước tham gia
các Hiệp định thương mại. Theo đó tập trung vào một số nhóm sản phẩm như: Nhóm
nguyên phụ liệu; nhóm phụ kiện bao gói...
- Khuyến khích các nhà đầu tư sử dụng
công nghệ cao, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để hạ giá thành, nâng cao chất lượng
sản phẩm, sử dụng các nguyên vật liệu thân thiện với mới môi trường để nâng cao
sức cạnh tranh của hàng dệt may, da giầy Việt Nam trên thị trường trong và
ngoài nước.
2.4. CNHT ngành sản xuất lắp ráp ô tô
a) Định hướng phát triển
- Tăng cường hợp tác giữa các doanh
nghiệp trong nước với các hãng ô tô lớn trong sản xuất, chế tạo phụ tùng, linh
kiện cho lắp ráp xe thành phẩm, tiến tới sản xuất phục vụ
xuất khẩu. Trong đó, ưu tiên tham gia chế tạo các chi tiết, linh kiện quan trọng
như bộ truyền động, hộp số, động cơ, thân vỏ xe ...
- Hình thành một số trung tâm, cụm
liên kết ngành công nghiệp sản xuất ô tô trên cơ sở phân bố không gian, tổ chức,
sắp xếp lại sản xuất. Đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp
ô tô, các doanh nghiệp CNHT, các cơ sở nghiên cứu phát triển và cơ sở đào tạo để
tăng cường khả năng chuyên môn hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả.
- Tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư và đổi mới máy móc, công nghệ và khuyến khích các dự án chuyển giao công nghệ
sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển nguồn nhân lực cho ngành
CNHT ô tô, theo đó cần mở rộng các cơ sở dạy nghề cơ khí ô
tô và nâng cao chất lượng đào tạo nghề bằng việc gắn kết giữa lý thuyết với thực
tiễn thông qua việc liên kết giữa các cơ sở dạy nghề với các doanh nghiệp CNHT.
Đồng thời, xem xét ban hành cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực.
b) Định hướng thu hút đầu tư và sản
xuất giai đoạn đến năm 2025
- Dự án sản xuất thiết bị phụ tùng, lắp
ráp ôtô tải.
- Dự án sản xuất và lắp ráp ô tô du lịch,
xe khách, và động cơ môtô.
- Dự án sản xuất động cơ và chi tiết
động cơ ô tô.
- Dự án sản xuất khung - thân vỏ - cửa
xe.
- Dự án sản xuất dây điện, cụm điện,...
- Dự án sản xuất linh kiện nhựa, cao
su cho ô tô.
c) Định hướng đến năm 2030
Đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng
và đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng lĩnh vực sản xuất và tiếp tục thu hút đầu tư sản
xuất các sản phẩm linh kiện, phụ tùng, thiết bị ngành ô tô. Hình thành hệ thống
doanh nghiệp địa phương có khả năng cung ứng cho doanh nghiệp lắp ráp, đặc biệt
là các doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp lớn của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tập
trung phát triển năng lực thiết kế, chế tạo linh kiện, cụm
linh kiện phức tạp hướng tới xuất khẩu.
2.5. Các sản phẩm CNHT cho công nghiệp
công nghệ cao
a) Định hướng phát triển
- Linh kiện, phụ tùng: Thu hút các dự
án đầu tư sản xuất các chi tiết cơ khí; các loại khuôn mẫu khuôn đúc nhựa có độ
chính xác cao và yêu cầu kỹ thuật đặc biệt; các loại linh kiện điện tử, bảng mạch
điện tử để phát triển các thiết bị ngoại vi, máy vi tính, đồ điện tử gia dụng,
thiết bị nghe nhìn; các cụm linh kiện, phụ tùng cho hệ thống thiết bị sản xuất
điện năng từ năng lượng mới và năng lượng tái tạo; các loại phụ tùng, chi tiết
nhựa chất lượng cao.
- Vật liệu chế tạo: Ưu tiên thu hút đầu
tư FDI vào các dự án trọng điểm phát triển vật liệu điện tử, vật liệu mới; sản
xuất thép chế tạo, nhựa, composit,.. phục vụ công nghiệp sản xuất thiết bị tự động
hóa và công nghiệp công nghệ thông tin.
b) Định hướng thu hút đầu tư và sản
xuất giai đoạn đến năm 2025
- Dự án sản xuất các loại khuôn mẫu
có độ chính xác cao.
- Dự án sản xuất các loại chi tiết cơ
khí tiêu chuẩn chất lượng cao.
- Dự án sản xuất các loại chíp điện tử,
mạch vi điện tử.
- Dự án sản xuất các cụm linh kiện,
phụ tùng cho hệ thống thiết bị sản xuất điện năng từ năng lượng mới và năng lượng
tái tạo.
- Dự án sản xuất pin cho thiết bị di
động, pin mặt trời.
- Dự án sản xuất các loại chi tiết nhựa
chất lượng cao.
c) Định hướng đến năm 2030
- Thu hút các dự án CNHT sản xuất
linh kiện, phụ tùng lĩnh vực sản xuất máy móc tự động hóa,
rô bốt, điện tử y tế, hàng không, thông tin truyền thông,
tài chính, ngân hàng. Khuyến khích, hỗ trợ, đẩy mạnh chuyển giao sản xuất sản
phẩm công nghiệp công nghệ cao từ doanh nghiệp FDI sang các doanh nghiệp trong
nước.
- Hoàn thiện năng lực sản xuất sản phẩm
công nghiệp công nghệ cao, ứng dụng các thành quả công nghệ của cuộc cách mạng
4.0 vào sản xuất. Cùng với ngành cơ khí chế tạo, sản xuất thiết bị điện, điện tử
đưa ngành sản xuất sản phẩm công nghệ cao trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn
trên địa bàn tỉnh.
3. Giải pháp thực hiện
3.1. Giải pháp đột phá
a) Về phát triển khu, cụm công nghiệp
chuyên ngành
Trong giai đoạn đến 2025, phấn đấu
xây dựng 1-2 khu, cụm CNHT tập trung để kêu gọi các nhà đầu tư phát triển CNHT.
Trước mắt tập trung vào lĩnh vực cơ khí chế tạo, thiết bị điện, điện tử; sản xuất
sản phẩm công nghiệp công nghệ cao.
- Từng bước thu hút đầu tư theo hướng,
ưu tiên các dự án sản xuất các sản phẩm hỗ trợ cung cấp cho các ngành công nghệ
cao, các dự án sản xuất thân thiện môi trường, tạo ra sản
phẩm có giá trị gia tăng lớn, sản phẩm xuất khẩu, đồng thời với việc tạo lập thương
hiệu sản phẩm công nghiệp.
- Xây dựng một số cơ chế, chính sách
hỗ trợ các hoạt động phát triển khu,
cụm công nghiệp chuyên ngành như: Xúc tiến đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng,
xây dựng kết nối giao thông và hệ thống xử lý nước thải, chất thải.
b) Về liên kết cụm ngành công nghiệp
- Chủ động phối hợp với các địa
phương trong vùng, đặc biệt là các địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc
bộ như Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Phòng tổ chức kết nối sản xuất, liên kết
vùng nhằm tìm kiếm cơ hội hợp tác trong sản xuất. Thúc đẩy phát triển công nghiệp
theo hướng phát triển cụm liên kết cụm ngành công nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực
sản xuất lắp ráp cơ khí, điện tử, dệt may và da giầy.
- Đa dạng hóa trong hợp tác, liên
doanh liên kết với các nhà đầu tư nước ngoài để cung cấp các linh kiện, sản phẩm
phụ trợ.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nâng cao khả năng cạnh tranh trong sản xuất sản phẩm CNHT để từng bước tham gia
vào chuỗi liên kết theo chiều dọc, tạo ra mối liên kết ngành,qua đó tập hợp các
doanh nghiệp có mối liên quan trong quá trình tạo ra giá trị gia tăng từ khâu
nguyên liệu, sản xuất,... đến phân phối, tiêu thụ, bán hàng tới tay người tiêu
dùng.
- Chủ động tổ chức xúc tiến đầu tư,
liên kết, hợp tác với các tập đoàn đa quốc gia.
3.2. Giải pháp dài hạn
a) Về thu hút đầu tư
- Tiếp tục đổi mới công tác xúc tiến
đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, có trọng điểm đến năm 2025, trực tiếp tổ chức
xúc tiến, kêu gọi đầu tư đến các tập đoàn, tổng công ty lớn trong nước, các
doanh nghiệp sản xuất nằm trong danh sách VNR 500 của Việt
Nam (top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam), đặc biệt là các tập đoàn đa quốc
gia của các nước Nhật Bản, Hàn Quốc... vào đầu tư tại Hưng
Yên.
- Tích cực triển khai chương trình
xúc tiến đầu tư nước ngoài vào một số ngành công nghiệp
liên quan đến CNHT (công nghiệp: Ôtô, điện tử, sản xuất máy móc công nghiệp và
nông nghiệp, dệt, công nghệ cao) ở một số thị trường mục tiêu (Nhật Bản, Hàn Quốc,
Châu Âu, Mỹ, các nước ASEAN). Hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành
công nghiệp công nghệ cao, đạt trình độ tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo sức cạnh
tranh của sản phẩm và háng hoá xuất khẩu.
- Ưu tiên các dự án có quy mô lớn của
các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia nhằm tham gia vào chuỗi giá trị, chuỗi
cung ứng toàn cầu và để tiếp nhận công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý, điều
hành tiên tiến.
- Phối hợp với một số đơn vị thuộc Bộ
Công Thương như Cục Xúc tiến thương mại, Vụ Thị trường trong nước,... và các cơ
quan khác như Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam tổ chức hội nghị xúc tiến
đầu tư ở các thành phố lớn như: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Đà Nẵng... qua
đó giới thiệu những tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
b) Về liên kết phát triển liên vùng
Phát huy quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hưng Yên với các tỉnh, thành phố trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, đặc
biệt là Hải Phòng, Hà Nội và Quảng Ninh nhằm kết hợp hiệu quả các tiềm năng thế
mạnh và lợi thế so sánh của mỗi địa phương để đẩy nhanh sự phát triển của từng
địa phương, làm động lực thúc đẩy sự phát triển chung của vùng và cả nước. Phương
thức liên kết: liên doanh, liên kết cùng triển khai dự án phát triển các sản phẩm
công nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước, thay thế nhập khẩu hoặc hướng về
xuất khẩu; hợp tác theo mô hình công ty lắp ráp đầu tư tại một địa phương, các
công ty sản xuất sản phẩm CNHT có thể được đầu tư tại các tỉnh, thành lân cận,
nhằm tận dụng và phát huy lợi thế của từng địa phương; xây dựng và triển khai
các dự án phát triển công nghiệp quy mô vùng, nhất là các dự án lớn liên quan đến
các tỉnh lân cận, ưu tiên các dự án phát triển công nghiệp có hàm lượng vốn và
khoa học công nghệ cao (ôtô, điện tử...).
c) Giải pháp liên kết doanh nghiệp
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ kết nối,
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và nâng cao nhận thức về hiệu quả của các
hoạt động liên kết kinh tế, liên kết sản xuất cho doanh nghiệp để từ đó doanh
nghiệp có thể chủ động và sẵn sàng tìm kiếm các mối liên kết trong hoạt động.
Nâng cao nhận thức trong doanh nghiệp về liên kết giúp các doanh nghiệp nâng
cao năng lực đồng thời tránh khỏi những thiệt hại do cạnh tranh gây ra.
- Doanh nghiệp CNHT trên địa bàn tỉnh
cần chủ động trong hợp tác, hỗ trợ, tận dụng thế mạnh, kỹ năng của nhau để đưa
ra được các sản phẩm có chất lượng, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế và tăng liên kết
với các nhà đầu tư nước ngoài có trình độ kỹ thuật cao, có kinh nghiệm trong sản
xuất linh kiện, chi tiết, phụ tùng... để tham gia vào chuỗi cung cấp sản phẩm.
d) Về nguồn nhân lực
- Tiếp tục triển khai Quyết định số 2382/QĐ-UBND
ngày 28/10/2016 phê duyệt Đề án cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thuận
lợi, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2016 - 2020,
theo đó phát huy vai trò của các trung tâm giới thiệu việc làm vừa là cầu nối
giữa doanh nghiệp và người lao động, vừa có năng lực trong dự báo nhu cầu thực
tế của thị trường và năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo; phối hợp với các
cơ quan của Bộ, ngành trung ương triển khai có hiệu quả các chương trình trợ
giúp đào tạo nguồn nhân lực.
- Ban hành cơ chế, chính sách đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực hướng đến các doanh nghiệp sản xuất, nhất là các
ngành cơ khí và CNHT ngành thiết bị điện, điện tử.
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung các nội
dung chương trình giảng dạy, dạy nghề cập nhật nhu cầu thực tế về ngành nghề,
cơ cấu nhân lực của doanh nghiệp tại địa phương.
- Thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo
nghề nhằm thu hút mọi nguồn lực cho các hoạt động đào tạo nghề, đa dạng hóa các
loại hình đào tạo nghề, các loại hình trường lớp và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho người lao động có cơ hội học nghề, tìm kiếm việc làm. Xây dựng kế hoạch đầu
tư, nâng cấp đồng bộ một số trường dạy nghề hiện có với các trang thiết bị hiện
đại, khắc phục tình trạng chênh lệch quá lớn về trình độ thiết bị trong các trường
dạy nghề với thực tiễn sản xuất. Cần tập trung vào kỹ năng còn thiếu và yếu của
các doanh nghiệp nội địa sản xuất sản phẩm phụ trợ. Thực hiện chính sách hỗ trợ
đào tạo nhân lực CNHT theo Nghị định 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính
phủ về phát triển CNHT.
đ) Về phát triển hạ tầng
- Tích cực triển khai Nghị quyết số
07-NQ/TU ngày 04/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khoá XVIII về Chương
trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2025, theo đó đẩy mạnh thu hút đầu, phát triển hạ
tầng khu, cụm công nghiệp, kết hợp phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội. Đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp phát triển hạ tầng khai thác
các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp theo Nghị quyết số
151/2018/NQ-HĐND ngày 13/7/2018 quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư, phát
triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), tiếp tục tranh thủ các nguồn
lực để đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
của tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển. Hoàn tất thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư cho KCN Đô thị dịch vụ Lý Thường Kiệt giai đoạn I, và mở rộng các KCN Yên Mỹ
II, KCN Thăng Long II. Xem xét hỗ trợ chủ đầu tư hạ tầng KCN Minh
Đức và KCN Yên Mỹ, KCN Minh Quang triển khai xây dựng, vận
hành nhà máy xử lý nước thải tập trung theo đúng tiến độ.
- Xây dựng định mức và bố trí vốn đầu
tư từ ngân sách tỉnh để thực hiện các hạng mục: Đầu tư xây dựng hạ tầng ngoài
hàng rào khu, cụm công nghiệp trước khi thành lập; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng trong cụm công nghiệp; hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình sinh hoạt cộng
đồng phục vụ công nhân làm việc trong khu, cụm công nghiệp.
- Phối hợp với các Bộ, ngành, đẩy
nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng trung tâm logistics
đã được quy hoạch để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển CNHT.
e) Về phát triển hệ thống doanh nghiệp
nhỏ và vừa
- Thực hiện tốt Quyết định số 2382/QĐ-UBND
ngày 28/10/2016 phê duyệt Đề án cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thuận
lợi, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2016 - 2020.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển thông qua các cơ chế hỗ trợ.
Đồng thời tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa từng bước tham gia chuỗi
sản xuất và cung ứng của các tập đoàn kinh tế lớn trong việc cung cấp các sản
phẩm hỗ trợ.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số
1134/QĐ-UBND ngày 14/5/2018 về phê duyệt đề án Hỗ trợ thanh niên Hưng Yên sáng
tạo, khởi nghiệp giai đoạn 2018 - 2022; tăng cường tuyên truyền để người dân, đặc
biệt là thanh niên nắm được chủ trương và cơ chế khuyến khích của tỉnh trong
sáng tạo, khởi nghiệp.
- Hỗ trợ nâng cao trình độ quản lý
doanh nghiệp (hướng dẫn tham gia chương trình xây dựng các hệ thống quản lý chất lượng hiện đại, hướng dẫn hỗ trợ đăng ký sở hữu công nghiệp).
g) Về khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh hoạt động đưa khoa học công
nghệ, đổi mới sáng tạo vào phục vụ phát triển các ngành công nghiệp nói chung
và CNHT nói riêng. Tạo điều kiện để doanh nghiệp xây dựng, phát triển và thương
mại hóa các sản phẩm sáng tạo và tài sản trí tuệ. Khuyến khích doanh nghiệp ứng
dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Công Thương là đầu mối quản lý
Nhà nước về công nghiệp trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức triển
khai, kiểm tra, giám sát kế hoạch hành động và tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
trong việc thực hiện các nội dung của đề án phát triển CNHT; chủ trì, tổ chức
các hoạt động xúc tiến thương mại, giúp các doanh nghiệp củng cố, khai thác thị
trường trong và ngoài nước, tổ chức các hoạt động triển
lãm hàng hóa và hội chợ hàng công nghiệp, tổ chức phát triển dịch vụ hỗ trợ sản xuất CNHT; chủ trì, phối hợp với Hải quan tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp; chủ trì và
phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Đề án.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ dự án
đã được UBND tỉnh phê duyệt, tính toán cân đối, huy động các nguồn lực, xây dựng
các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn để triển khai thực hiện; chủ trì chương trình
phát triển hệ thống doanh nghiệp nội địa thông qua hỗ trợ xây dựng vườn ươm/cụm
doanh nghiệp sản xuất chế tạo.
3. Sở Tài Chính lập các phương án, kế
hoạch huy động vốn, xây dựng các quỹ, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, quản lý nguồn vốn các dự án đầu tư sử dụng từ ngân sách
Nhà nước; hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp có biện pháp huy động nguồn lực
cho phát triển CNHT; phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện cơ chế hỗ trợ,
khuyến khích đầu tư tạo điều kiện phát triển CNHT.
4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các cơ chế hỗ trợ, chính sách khuyến
khích phát triển CNHT về đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm; xây dựng hệ thống quản lý chất lượng; xây dựng và
phát triển thị trường khoa học và công nghệ, hỗ trợ tham gia các diễn đàn công
nghệ, chợ công nghệ - thiết bị; xây dựng ngân hàng dữ liệu thông tin công nghệ
mới; chủ trì Chương trình hỗ trợ đổi mới năng lực công nghệ cho doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực CNHT.
5. Sở Giao thông vận tải xây dựng kế
hoạch về thực hiện nâng cấp các tuyến giao thông tới các khu, cụm công nghiệp
phù hợp với Đề án của từng thời kỳ.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đánh giá tác động môi trường, kiểm
tra, kiểm soát các yếu tố gây ô nhiễm môi trường ở các dự
án đầu tư sản xuất CNHT; giải quyết nhanh các thủ tục giao, cho thuê đất cho
các chủ dự án theo đúng quy định.
7. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân
lực phù hợp cho sản xuất CNHT theo từng giai đoạn.
8. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
xúc tiến, thu hút đầu tư CNHT, tổ chức việc quản lý các hoạt động đầu tư trong
các khu công nghiệp theo quy định.
9. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
Sở Công Thương. Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện, thị xã, thành phố quản
lý công tác xây dựng đối với các dự án CNHT theo quy định.
10. UBND huyện, thị xã, thành phố chủ
động phối hợp với Sở Công thương trong việc triển khai thực
hiện các nội dung Đề án; tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách, biện pháp cụ
thể tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở,
ngành: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Giáo dục và Đào tạo, Lao động, Thương
binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Kho Bạc Nhà nước Hưng Yên; Trưởng Ban quản lý các khu công
nghiệp tỉnh; Giám đốc Công ty Điện lực Hưng Yên; Chủ tịch UBND huyện, thị xã và
thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT; CV: KT2BT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hùng Nam
|