QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG BỘ CÔNG THƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức năm 2008;
Căn cứ Luật Viên
chức năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Bộ
Công Thương.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Đảng ủy Bộ;
- Công đoàn Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Diên
|
QUY TẮC
ỨNG
XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG BỘ CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1239/QĐ-BCT ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy tắc này quy định các chuẩn mực ứng xử của cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ Công Thương.
Điều 2. Mục đích
Việc thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động nhằm các mục đích sau:
1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, sáng tạo, liêm chính, hiệu
quả trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và xã hội;
xây dựng nền hành chính phục vụ, minh bạch và hiệu quả.
2. Nâng cao đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động góp phần hình thành phong cách ứng
xử, lề lối làm việc chuẩn mực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động; đảm bảo tính chuyên nghiệp, liêm chính, trách nhiệm, năng động, minh
bạch, hiệu quả trong hoạt động thực thi nhiệm vụ.
3. Là cơ sở để giám sát việc chấp hành các quy định
pháp luật, thực thi nhiệm vụ công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong quan hệ xã hội liên quan đến việc thực thi công vụ của cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động; nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong công tác phòng, chống tham nhũng.
4. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị trong thực hiện văn hóa công vụ; làm căn cứ để các cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền xem xét trách nhiệm khi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vi
phạm các chuẩn mực ứng xử trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã
hội.
Chương II
QUY TẮC ỨNG XỬ TRONG THI
HÀNH NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ
Điều 3. Trang phục, tác
phong, lề lối làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
1. Khi làm việc tại công sở và trong thời gian thực
thi nhiệm vụ, công vụ, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải mặc
trang phục gọn gàng, lịch sự, đi giày hoặc dép có quai hậu. Trang phục phải phù
hợp với tính chất công việc, đặc thù của ngành và thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
Đối với những ngành, lĩnh vực có trang phục riêng thì phải thực hiện theo quy định
riêng.
2. Tư thế, tác phong, cử chỉ nghiêm túc; thái độ niềm
nở, hòa nhã, khiêm tốn, lễ phép, tôn trọng người giao tiếp; sử dụng ngôn ngữ
chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải
tuân thủ quy định về thời gian làm việc tại cơ quan; sắp xếp, sử dụng thời gian
làm việc khoa học, hiệu quả. Trong giờ làm việc không rời bỏ cơ quan, đơn vị, vị
trí công tác mà không có lý do chính đáng hoặc không được sự đồng ý của cấp có
thẩm quyền.
4. Giữ gìn vệ sinh nơi công sở và nơi làm việc;
không thắp hương, không lưu trữ các hình ảnh, nội dung văn hóa phẩm đồi trụy,
tài liệu chống Đảng, Nhà nước.
5. Không làm việc riêng, gây mất trật tự trong giờ
làm việc; không hút thuốc tại nơi làm việc; không sử dụng rượu, bia ngay trước
và trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc; không nghe nhạc, chơi
điện tử và các thiết bị giải trí cá nhân trong giờ làm việc.
Điều 4. Đạo đức, lối sống, tinh
thần và thái độ làm việc
1. Những việc cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động phải làm:
a) Trung thành với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia; tôn trọng và tận tụy
phục vụ nhân dân; xây dựng và bảo vệ uy tín, hình ảnh của người cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động của đơn vị, của Bộ.
b) Khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động phải ý thức rõ về chức trách, bổn phận của bản thân,
giải quyết công việc theo vị trí công tác, sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ được phân công, không kén chọn chức danh, vị trí công tác, chọn
nơi có nhiều lợi ích, chọn việc dễ, bỏ việc khó; không được né tránh, đùn đẩy
trách nhiệm.
c) Phải có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách
nhiệm cao, tâm huyết, tận tụy với công việc; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy,
quy chế của cơ quan, đơn vị; tránh hiện tượng trung bình chủ nghĩa, làm việc
qua loa, đại khái, kém hiệu quả; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; giữ gìn,
bảo vệ tải sản chung của cơ quan, đơn vị.
d) Không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện về đạo
đức, lối sống, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; trung thực, giản
dị, thẳng thắn, chân thành, không được cơ hội, ích kỷ, ganh ghét, đố kỵ.
đ) Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về nghĩa vụ
của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức, viên chức và Luật Lao động.
Riêng đối với công chức, viên chức ở lĩnh vực thanh tra và các hoạt động nghề
nghiệp khác, ngoài việc thực hiện những quy định của Quy tắc này, phải thực hiện
nghiêm túc các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp quy định.
2. Những việc cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động không được làm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của cá nhân, danh
nghĩa của cơ quan, đơn vị đang công tác để xử lý, giải quyết việc riêng; sử dụng
tài sản, trang thiết bị, phương tiện công sai mục đích hoặc vào mục đích cá
nhân dưới mọi hình thức.
b) Có thái độ hoặc hành vi quan liêu, cửa quyền,
hách dịch, nhũng nhiễu, hạch sách; gợi ý đưa tiền, nhận tiền, quà biếu hoặc nhận
giải quyết công việc bên ngoài cơ quan, ngoài giờ làm việc để trục lợi cá nhân;
thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, vướng mắc của tổ chức và
công dân.
c) Làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệch hồ sơ, tài liệu
liên quan đến yêu cầu của tổ chức và công dân khi được giao nhiệm vụ giải quyết;
phải tuân thủ kỷ luật phát ngôn, không tự ý phát ngôn, cung cấp văn bản, tài liệu
liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị, của Bộ, Ngành cho các tổ chức, cá
nhân khi chưa được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền; sử dụng mạng xã hội để khai
thác, tuyên truyền các thông tin chưa được kiểm chứng, phiến diện, một chiều ảnh
hưởng đến hoạt động công vụ; tuyên truyền, quảng bá những hình ảnh, tư liệu,
hành động đồi trụy và thực hiện những hành vi mê tín dị đoan tại nơi làm việc.
d) Làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật công tác, bí mật
nội dung và họ tên người viết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
đ) Các việc khác theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động; pháp luật về phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Chương III
CHUẨN MỰC ỨNG XỬ VÀ GIAO
TIẾP TRONG CÔNG TÁC
Điều 5. Ứng xử của cán bộ, công
chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Phải đề cao trách nhiệm nêu gương của người đứng
đầu; tâm huyết, tận tụy, gương mẫu đi đầu trong việc nêu gương về mọi mặt.
Không lợi dụng vị trí công tác để bổ nhiệm người thân quen; chủ động xin thôi
giữ chức vụ khi nhận thấy bản thân còn hạn chế về năng lực và uy tín thấp.
2. Giữ gìn đoàn kết nội bộ; thực hiện dân chủ cơ sở,
tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đúng đắn của cấp dưới; ứng xử theo
nguyên tắc dân chủ, khách quan, công bằng và minh bạch; không được duy ý chí,
áp đặt, bảo thủ; không được trù dập, lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại
đến uy tín của cấp dưới.
3. Phân công nhiệm vụ cho cấp dưới rõ ràng và thường
xuyên kiểm tra, theo dõi việc thực hiện; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động để bố trí, sử dụng nhằm phát huy kinh nghiệm,
năng lực, sở trường của từng cá nhân.
4. Công tâm, khách quan trong sử dụng, đánh giá cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý; bảo vệ danh dự của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi có phản ánh, tố cáo không
đúng sự thật.
5. Xây dựng môi trường làm việc của cơ quan, đơn vị
năng động, chuyên nghiệp; giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức và văn hóa công vụ trong
tổ chức của mình.
Điều 6. Ứng xử của cán bộ, công
chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và người lao động
1. Tuân thủ thứ bậc hành chính, phục tùng sự chỉ đạo,
điều hành, phân công công việc của cấp trên; không né tránh, thoái thác nhiệm vụ.
2. Trong giao tiếp và thi hành nhiệm vụ, công vụ, cấp
dưới phải có thái độ lịch sự, tôn trọng cấp trên; chủ động, thẳng thắn, chân
thành đóng góp ý kiến với cấp trên để kịp thời khắc phục tồn tại, hạn chế;
không được lợi dụng việc phát biểu ý kiến, việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến
uy tín, danh dự của cấp trên và đồng nghiệp; không nịnh bợ, lấy lòng cấp trên
vì động cơ không trong sáng.
3. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên
môn được phân công theo dõi và công việc được giao; sáng tạo trong thực thi nhiệm
vụ, công vụ, chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về kết quả thực
hiện nhiệm vụ.
4. Đối với đồng nghiệp:
- Phải có tinh thần, thái độ hợp tác, phối hợp,
tương trợ trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; không bè phái, gây mất đoàn kết nội
bộ của cơ quan, tổ chức; không to tiếng, cãi nhau, đánh nhau nơi cơ quan, công
sở.
- Ứng xử có văn hóa, tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy
tín của đồng nghiệp; cởi mở, chân thành, thân thiện, lắng nghe và tiếp thu ý kiến
đúng đắn của đồng nghiệp, của tập thể; thẳng thắn góp ý với đồng nghiệp trên
tinh thần xây dựng, khách quan; có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác, tôn
trọng giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Giao tiếp qua điện thoại,
thư điện tử công vụ và trên mạng xã hội
1. Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động phải xưng tên, chức danh, chức vụ, cơ quan, đơn vị
nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc; âm lượng vừa
đủ nghe, không gắt gỏng hay nói trống không, không ngắt điện thoại đột ngột.
2. Quản lý và sử dụng hộp thư điện tử công vụ theo
đúng quy định, thực hiện việc gửi, trả lời thư điện tử công vụ kịp thời, lịch sự.
3. Không sử dụng mạng xã hội để khai thác, tuyên
truyền các thông tin chưa được kiểm chứng, phiến diện, một chiều ảnh hưởng đến
hoạt động công vụ; không sử dụng, lợi dụng mạng xã hội để nói sai sự thật về tổ
chức, cá nhân, làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đơn vị, Bộ, Ngành.
4. Không phát tán, đăng tải, chia sẻ thông tin,
hình ảnh mang tính nội bộ của Bộ, Ngành, của đơn vị lên các trang mạng xã hội.
5. Không sử dụng trang thiết bị, điện thoại cơ
quan, thư điện tử công vụ để giải quyết việc riêng.
Chương IV
CHUẨN MỰC ỨNG XỬ TRONG
QUAN HỆ XÃ HỘI
Điều 8. Ứng xử của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động nơi công cộng
1. Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật và
quy định sinh hoạt nơi công cộng.
2. Thể hiện sự văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng
xử, trang phục để người dân tin yêu.
3. Kịp thời thông báo ngay cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền biết các thông tin về hành vi vi phạm pháp luật.
4. Không được vi phạm các chuẩn mực về thuần phong
mỹ tục tại nơi công cộng để bảo đảm sự văn minh, tiến bộ của xã hội.
5. Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn khi tham
gia các hoạt động xã hội để tiếp tay hoặc bao che cho các hành vi vi phạm pháp luật
dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 9. Ứng xử cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động nơi cư trú
1. Nêu gương về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trước nhân dân.
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân; tích cực
tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng
và chính sách pháp luật của Nhà nước.
3. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tham gia sinh
hoạt nơi cư trú, chịu sự giám sát của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể và
nhân dân nơi cư trú.
4. Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú; không tham gia xúi giục, kích động,
bao che các hành vi trái pháp luật.
5. Không được vi phạm các quy định về đạo đức công
dân đã được pháp luật quy định hoặc đã được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện.
Điều 10. Ứng xử của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong gia đình
1. Tích cực tuyên truyền, giáo dục người thân trong
gia đình chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước.
2. Tham gia và vận động các thành viên trong gia
đình tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua do địa phương phát động,
xây dựng mối quan hệ đoàn kết gắn bó, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
3. Không để người thân trong gia đình lợi dụng danh
nghĩa của bản thân để vụ lợi cho gia đình và bản thân.
4. Gương mẫu, tránh phô trương, lãng phí khi tổ chức
cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác nhằm mục đích
trục lợi.
5. Tuân thủ chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội,
thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; không mê tín dị
đoan và có những hành vi phản cảm khi tham gia lễ hội.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân
1. Đề nghị các cấp ủy Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh chỉ đạo, tổ chức, vận động, kiểm tra, giám sát đảng
viên, đoàn viên thực hiện tốt Quy tắc này.
2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng
tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy tắc này.
3. Bộ phận Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương
công khai Quy tắc ứng xử này trên trang Thông tin điện tử của Bộ; Báo Công
Thương, Tạp chí Công Thương có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Quy
tắc này.
4. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc
Bộ có trách nhiệm:
- Niêm yết công khai Quy tắc này tại trụ sở làm việc
của cơ quan, đơn vị; tổ chức phổ biến, quán triệt đến từng cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định
về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, người lao động tại cơ quan; đưa tiêu
chí thực hiện Quy tắc vào đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
và thi đua, khen thưởng hàng năm.
- Chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng trong
đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bị phản ánh, kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo mà được cơ quan có thẩm quyền kết luận có vi phạm liên quan đến
những quy định tại Quy tắc này và vi phạm quy định của Đảng, Nhà nước về văn
hóa công vụ.
- Xây dựng quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trên cơ sở Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động Bộ Công Thương đảm bảo phù hợp với ngành, lĩnh vực hoạt
động của cơ quan, đơn vị.
5. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại
Quy tắc này; vận động nhắc nhở cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
khác thực hiện đúng các quy định của Quy tắc; phát hiện và báo cáo tổ chức có
thẩm quyền về những vi phạm Quy tắc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động trong cùng một tổ chức.
Điều 12. Khen thưởng, kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thực hiện tốt Quy tắc này sẽ được xem xét biểu dương, khen thưởng theo quy định.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vi
phạm các quy định tại Quy tắc này, tùy tính chất, mức độ, sẽ bị nhắc nhở, đánh
giá kết quả công tác, phê bình công khai tại cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi công
tác. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định.
Điều 13. Điều khoản thi hành
Quy tắc này được phổ biến đến tất cả các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ. Trong quá trình tổ chức, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
hoặc phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi về Bộ (qua Vụ Tổ
chức cán bộ) để tổng hợp, sửa đổi hoàn thiện Quy tắc phù hợp với quy định pháp luật
có liên quan và tình hình thực tiễn của Bộ./.