ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1229/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG CÁC MẶT
HÀNG LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM
2016 VÀ TẾT ĐINH DẬU 2017
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
07 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo
điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về kế hoạch chỉ đạo, điều
hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, ngân sách Thành phố và chương trình
công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại
Tờ trình số 1649/TTr-SCT ngày 23 tháng 02 năm 2016 về phê duyệt Kế hoạch thực
hiện Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 và Tết Đinh Dậu 2017;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
Bình ổn thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 và Tết Đinh Dậu 2017 (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Giao Sở Công Thương là cơ quan thường trực, chịu
trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc
Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc
Sở Y tế, Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất và công nghiệp, Trưởng Ban Quản lý
Khu công nghệ cao, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh, Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và các doanh nghiệp tham
gia Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 và Tết Đinh Dậu 2017 chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Công Thương; Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân;
- TTUB: CT, các PCT;
- Văn phòng Thành ủy;
- Thành Đoàn; Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố;
- VPUB: các PVP;
- Các Phòng CV; TCTMDV (3b);
- Lưu: VT, (TM/AT).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Khoa
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG CÁC MẶT HÀNG LƯƠNG THỰC, THỰC
PHẨM THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2016 VÀ TẾT ĐINH DẬU 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1229/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3
năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
07 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo
điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2016; Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa
- xã hội, ngân sách Thành phố và chương trình công tác của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016; Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng lương
thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm
2016 và Tết Đinh Dậu 2017 như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU
CẦU
- Chương trình Bình ổn thị trường các
mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm
2016 - Tốt Đinh Dậu 2017 (sau đây gọi là Chương trình) triển khai để đảm bảo cân đối cung - cầu hàng hóa, bình ổn thị trường
và góp phần thực hiện công tác an sinh xã hội; đồng thời, gắn với thực hiện Cuộc
vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Chương trình triển khai theo hướng
tăng cường xã hội hóa nhằm khai thác tối đa tiềm năng của các nguồn lực xã hội
và tạo điều kiện cho các nguồn lực kết gắn cùng nhau để tăng cường hiệu quả thực
hiện Chương trình, nhưng vẫn đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều tiết kinh
tế vĩ mô và đảm bảo phù hợp với những định hướng lớn về phát triển kinh tế - xã
hội và hội nhập quốc tế của Thành phố và cả nước.
- Hàng hóa trong Chương trình là sản
phẩm sản xuất trong nước, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, giá cả phù hợp,
có nguồn cung dồi dào tham gia cân đối cung - cầu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân Thành phố, kể cả trong trường hợp xảy ra biến động thị trường.
- Chương trình kết nối doanh nghiệp với
ngân hàng thương mại để vay vốn nhằm thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường;
khuyến khích doanh nghiệp tăng cường mở rộng đầu tư, hợp tác với đối tác phù hợp
tại các tỉnh, thành phố để phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân Thành phố và mở rộng thị trường.
- Chương trình thúc đẩy phát triển mạng
lưới và đa dạng hóa loại hình điểm bán nhằm đảm bảo hàng hóa bình ổn thị trường
được phân phối đến người tiêu dùng một cách thuận lợi, nhanh chóng; chú trọng
phát triển điểm bán tại các chợ truyền thống, khu chế xuất - khu công nghiệp,
khu lưu trú công nhân, khu vực quận ven - huyện ngoại thành trên địa bàn Thành
phố; đẩy mạnh cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường đến các bếp ăn tập thể.
- Chương trình kết nối các hợp tác xã
với các đơn vị phân phối, các khách hàng có nhu cầu nhằm góp phần giải quyết đầu
ra cho sản phẩm nông nghiệp và cung ứng hàng hóa ngày càng dồi dào cho thị trường
Thành phố.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Các nhóm
hàng và lượng hàng tham gia Chương trình:
1.1. Nhóm hàng:
09 nhóm hàng lương thực, thực phẩm
thiết yếu gồm lương thực (gạo, mì gói, bún khô ...); đường
RE, RS; dầu ăn; thịt gia súc; thịt gia cầm; trứng gia cầm; thực phẩm chế biến;
rau củ quả; thủy hải sản (chế biến và tươi sống).[1]
1.2. Lượng hàng:
- Lượng hàng của từng nhóm hàng bình ổn
thị trường tháng thường trong Chương trình chiếm từ 25% đến 30% nhu cầu thị trường
và tăng bình quân từ 30% đến 35% so với kết quả thực hiện kế hoạch năm 2015:
+ Lương thực: 7.179,6 tấn/tháng + Trứng gia cầm: 30,7 triệu quả/tháng
+ Đường RE, RS: 2.250 tấn/tháng +
Thực phẩm chế biến: 1.576,8 tấn/tháng
+ Dầu ăn: 1.003,6 tấn/tháng + Rau
củ quả: 5.557 tấn/tháng
+ Thịt heo: 4.410,6 tấn/tháng + Thủy
hải sản: 864,3 tấn/tháng
+ Thịt gia cầm: 10.280,9 tấn/tháng
(Chi
tiết tại các Phụ lục đính kèm)
- Lượng hàng của từng nhóm hàng bình ổn
thị trường Tết Đinh Dậu 2017 chiếm từ 30% đến 40% nhu cầu thị trường và tăng
bình quân từ 25% đến 30% so với kết quả thực hiện kế hoạch Tết Bính Thân 2016:
+ Lương thực: 6.873,1 tấn/tháng +
Trứng gia cầm: 38,7 triệu quả/tháng
+ Đường RE,RS: 3.060 tấn/tháng +
Thực phẩm chế biến: 2.607,9 tấn/tháng
+ Dầu ăn: 1.551,4 tấn/tháng + Rau
củ quả: 8.395,4 tấn/tháng
+ Thịt heo: 5.068,5 tấn/tháng + Thủy
hải sản: 1.176,4 tấn/tháng
+ Thịt gia cầm: 11.151 tấn/tháng
(Chi
tiết tại các Phụ lục đính kèm)
2. Đối tượng và
điều kiện tham gia Chương trình:
2.1. Đối tượng:
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế, được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và
các quy định pháp luật khác có liên quan (gọi chung là doanh nghiệp), đáp ứng đầy
đủ điều kiện đăng ký tham gia và chấp hành các quy định của Chương trình.
- Tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật
các Tổ chức tín dụng, đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký
tham gia và chấp hành các quy định của Chương trình.
2.2. Điều kiện:
a. Đối với các doanh nghiệp sản xuất
- kinh doanh:
- Doanh nghiệp đăng ký tham gia phải
có chức năng sản xuất - kinh doanh phù hợp với các nhóm hàng trong Chương
trình; có thương hiệu, uy tín, năng lực sản xuất, kinh nghiệm kinh doanh các mặt
hàng trong Chương trình; có nguồn hàng cung ứng cho thị trường với số lượng lớn,
ổn định và xuyên suốt thời gian thực hiện Chương trình.
- Có trụ sở chính, văn phòng, chi
nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh; có hệ thống nhà xưởng, kho bãi, trang thiết bị
- công nghệ sản xuất hiện đại và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng; có phương tiện
vận chuyển phục vụ việc phân phối hàng hóa và bán hàng lưu động theo yêu cầu của
Chương trình.
- Cam kết sản xuất, cung ứng hàng hóa
tham gia Chương trình đúng chủng loại, đủ số lượng theo kế hoạch của Chương
trình, đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn thực
phẩm, nguồn gốc xuất xứ và nhãn mác sản phẩm; thực hiện việc niêm yết giá theo
quy định, bán đúng giá đăng ký đã được Sở Tài chính thẩm định
và phê duyệt.
- Có ít nhất 12 điểm bán (siêu thị, cửa
hàng tiện lợi...) đang hoạt động ổn định trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
đăng ký danh sách, địa chỉ các điểm bán kế hoạch phát triển mạng lưới điểm bán
hàng bình ổn thị trường trong thời gian thực hiện Chương trình kèm theo hồ sơ
đăng ký tham gia Chương trình.
- Có kế hoạch sản xuất - kinh doanh,
tạo nguồn hàng khả thi; có năng lực tài chính, tình hình tài chính lành mạnh
(không có nợ xấu, nợ quá hạn... thể hiện qua báo cáo tài chính hoặc báo cáo kiểm
toán trong 2 năm gần nhất).
- Ưu tiên xét chọn những doanh nghiệp
đã tham gia tích cực và chấp hành tốt các quy định của Chương trình trong những
năm trước.
b. Đối với các tổ chức tín dụng:
- Căn cứ nhu cầu, khả năng và các quy
định của pháp luật có liên quan để thực hiện việc đăng ký
hạn mức tín dụng cho vay với lãi suất phù hợp và các sản
phẩm dịch vụ khác (nếu có) dành cho doanh nghiệp tham gia Chương trình.
- Xây dựng phương án cho vay và quy
trình thẩm định cụ thể, chặt chẽ, đúng quy định pháp luật; tạo điều kiện thuận
lợi, nhanh chóng và kịp thời giải quyết thủ tục cho vay và giải ngân vốn vay
theo quy định cho doanh nghiệp tham gia Chương trình.
- Chịu trách nhiệm về việc xét duyệt,
quyết định cho vay theo quy định pháp luật, theo nội dung đăng ký tham gia
Chương trình và các quy định khác có liên quan của Chương trình.
3. Quyền lợi và
nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia Chương trình:
3.1. Quyền lợi:
- Được kết nối với các tổ chức tín dụng
tham gia Chương trình để vay vốn với lãi suất phù hợp nhằm đầu tư chăn nuôi, sản
xuất, đổi mới công nghệ, phát triển hệ thống phân phối và dự trữ hàng hóa cung ứng
phục vụ bình ổn thị trường Thành phố xuyên suốt thời gian thực hiện Chương
trình. Hạn mức vay tương ứng lượng hàng được giao thực hiện bình ổn thị trường
theo kế hoạch do Sở Công Thương thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt.
- Được hỗ trợ lãi vay nếu có dự án đầu
tư đúng đối tượng theo quy định tại Quyết định số 50/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng
10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định về thực hiện Chương trình
Kích cầu đầu tư của Thành phố Hồ Chí Minh và Chương trình Khuyến khích chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố.
- Được hỗ trợ truyền thông, quảng bá
đối với hàng hóa bình ổn thị trường, điểm bán bình ổn thị trường khi tham gia
Chương trình và các hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường trong
khuôn khổ Chương trình.
- Được giới thiệu
mặt bằng để đầu tư mở rộng sản xuất và phát triển hệ thống phân phối phục vụ
bình ổn thị trường trên địa bàn Thành phố; được ưu tiên giới thiệu cung ứng
hàng hóa bình ổn thị trường vào mạng lưới điểm bán hiện hữu của Chương trình và
được kết nối để cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường đến những nơi có nhu cầu
như chợ truyền thống, bệnh viện, trường học, bếp ăn tập thể...
- Được ưu tiên tham gia các hoạt động
xúc tiến thương mại trong khuôn khổ Chương trình Hợp tác thương mại giữa Thành
phố với các tỉnh, thành phố miền Đông - Tây Nam bộ và các địa phương khác trong
nước.
- Được sử dụng biểu trưng (logo)
Chương trình Bình ổn thị trường Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng dẫn của Sở
Công Thương, theo các điều khoản quy định về quản lý, khai thác, sử dụng biểu
trưng này và tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan.
3.2. Nghĩa vụ:
- Đăng ký chủng loại, số lượng, chất
lượng sản phẩm tham gia Chương trình.
- Tổ chức sản xuất - kinh doanh theo
đúng kế hoạch tạo nguồn hàng và cung ứng hàng hóa đủ số lượng đăng ký đã được
phê duyệt; đảm bảo hàng hóa tham gia Chương trình đạt chất lượng, an toàn thực
phẩm và bán đúng giá đăng ký đã được Sở Tài chính thẩm định
và phê duyệt.
- Tích cực phát triển hệ thống phân
phối và tăng số điểm bán hàng bình ổn thị trường; chú trọng phát triển điểm bán
tại các chợ truyền thống, khu chế xuất - khu công nghiệp, khu lưu trú công
nhân, khu vực quận ven - huyện ngoại thành trên địa bàn Thành phố; đẩy mạnh
cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường đến các bếp ăn tập thể.
- Thông tin công khai, rộng rãi địa
chỉ các điểm bán; treo băng-rôn, bảng hiệu, niêm yết bảng giá ... theo đúng quy
cách hướng dẫn của Sở Công Thương; trưng bày hàng hóa tại các vị trí thuận tiện,
riêng biệt để người tiêu dùng dễ nhìn, dễ nhận biết và mua sắm.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn
trả vốn vay và lãi vay đúng quy định theo hợp đồng đã ký với tổ chức tín dụng
tham gia Chương trình. Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không thực hiện đúng cam kết về cung ứng hàng hóa theo kế
hoạch được phê duyệt; doanh nghiệp phải hoàn trả toàn bộ phần vốn vay và chịu
phạt lãi suất theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Trong thời gian tham gia Chương
trình, trường hợp có sự thay đổi về vốn điều lệ, doanh nghiệp phải thông báo bằng
văn bản cho Sở Công Thương, Sở Tài chính và tổ chức tín dụng thực hiện cho vay
trước 30 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
- Thực hiện đúng
các cam kết của doanh nghiệp, các quy định của Chương trình và kế hoạch triển
khai Chương trình của Sở Công Thương.
4. Cơ chế thực
hiện Chương trình:
4.1. Thời gian: 12 tháng, bắt đầu từ ngày 01 tháng 4 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 3
năm 2017.
4.2. Nguồn vốn:
- Doanh nghiệp chủ động sử dụng nguồn
vốn tự có, vốn vay từ các tổ chức tín dụng tham gia Chương trình với hạn mức và
lãi suất phù hợp nhằm đầu tư chăn nuôi, sản xuất, đổi mới công nghệ, phát triển
hệ thống phân phối và dự trữ hàng hóa để cung ứng hàng hóa phục vụ bình ổn thị
trường Thành phố.
- Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục
vay vốn và giải ngân vốn vay theo quy trình thủ tục do các tổ chức tín dụng
tham gia Chương trình công bố, hướng dẫn và theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành. Lịch trả nợ vay, hạn mức vay và lãi suất cụ thể sẽ do các tổ chức tín dụng
và doanh nghiệp tham gia Chương trình thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm trong hợp
đồng vay vốn.
4.3. Giá bán bình ổn thị trường:
- Doanh nghiệp tham gia Chương trình
xây dựng và đăng ký giá bán bình ổn thị trường với Sở Tài chính theo nguyên tắc
xác định đầy đủ, chính xác cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá và phải
thấp hơn giá thị trường của sản phẩm cùng quy cách, chủng loại, chất lượng tại
thời điểm đăng ký giá ít nhất từ 5% đến 10%.
- Trường hợp thị trường biến động
tăng hoặc giảm đối với giá nguyên vật liệu, chi phí đầu vào làm ảnh hưởng đến
cơ cấu giá thành sản xuất, doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh
giá bán bình ổn thị trường như sau:
+ Trường hợp giá nguyên vật liệu, chi
phí đầu vào biến động tăng từ 5% đến 10% so với thời điểm doanh nghiệp đăng ký
giá bán bình ổn thị trường, doanh nghiệp thực hiện đăng ký lại giá bán tại Sở
Tài chính. Doanh nghiệp được điều chỉnh giá bán sau khi Sở Tài chính thẩm định,
chấp thuận bằng văn bản.
+ Trường hợp thị trường giảm giá từ
5% trở lên (nghĩa là giá bán bình ổn thị trường chỉ còn thấp hơn giá thị trường
dưới 5%), doanh nghiệp chủ động điều chỉnh giảm giá bán tương ứng và gửi thông
báo về Sở Tài chính.
+ Trường hợp thị trường giảm giá chưa
đến 5%, doanh nghiệp chủ động thực hiện các chương trình khuyến mãi phù hợp với
tình hình thực tế và gửi thông báo về Sở Công Thương, Sở Tài chính.
- Giá thị trường là giá do Cục Thống
kê công bố tại thời điểm doanh nghiệp đăng ký giá hoặc thời điểm doanh nghiệp đề
nghị điều chỉnh, có tham khảo từ mạng lưới thông báo giá của Sở Tài chính.
- Trường hợp thị trường biến động do
có hiện tượng nâng giá gây khan hiếm giả tạo, doanh nghiệp tham gia Chương
trình phải chấp hành việc cung ứng lượng hàng hóa có khả năng điều tiết thị trường
theo sự điều phối của Sở Công Thương.
- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm xây dựng
kế hoạch chuẩn bị nguồn nguyên liệu, sản xuất và dự trữ hàng hóa đầy đủ, ổn định
để cung ứng và giữ ổn định giá bán trong thời gian 2 tháng trước, trong và sau
Tết Đinh Dậu 2017 (tháng trước Tết và tháng sau Tết).
- Các hệ thống phân phối khi tham gia
Chương trình tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia Chương trình
cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường vào hệ thống với mức chiết khấu ưu đãi, thực
hiện việc chia sẻ chiết khấu và các chi phí khác khi có biến
động giá nhằm bình ổn thị trường.
4.4. Phát triển mạng lưới:
- Khuyến khích doanh nghiệp tham gia
Chương trình đầu tư phát triển các loại hình phân phối hiện đại như siêu thị, cửa
hàng tiện lợi; chú trọng phát triển điểm bán tại các chợ truyền thống, khu chế
xuất - khu công nghiệp, khu lưu trú công nhân, khu vực quận ven - huyện ngoại
thành trên địa bàn Thành phố; tích cực tổ chức thực hiện các chuyến bán hàng
lưu động và đẩy mạnh cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường đến các bếp ăn tập thể;
chủ động tổ chức thực hiện các chương trình khuyến mãi nhằm đẩy mạnh phân phối,
xúc tiến tiêu thụ hàng hóa bình ổn thị trường.
- Tiếp tục phát triển mô hình Cửa
hàng liên kết Thanh niên, Cửa hàng liên kết Phụ nữ gắn với nâng cao hiệu quả hoạt
động và gia tăng số lượng, chủng loại hàng hóa bình ổn thị trường tại các Cửa
hàng này.
- Doanh nghiệp tham gia Chương trình
thực hiện nghiêm túc kế hoạch phát triển mạng lưới điểm bán hàng bình ổn thị
trường đã đăng ký với Sở Công Thương.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương:
- Là cơ quan thường trực của Chương
trình.
- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp
các cơ quan có liên quan xác định danh mục các mặt hàng thiết yếu, lượng hàng
phù hợp và tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa tham gia Chương trình; xây dựng và
công khai thông tin về tiêu chí xét chọn các đơn vị tham gia Chương trình; hướng
dẫn thủ tục, vận động tham gia, tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia, tổ chức thẩm
định chặt chẽ đê xét chọn và phân bổ lượng hàng phù hợp
giao các đơn vị đủ điều kiện tham gia thực hiện Chương trình; hoàn chỉnh Kế hoạch
thực hiện Chương trình trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt để tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có
liên quan theo dõi sát diễn biến thị trường và tình hình cung - cầu hàng hóa, đặc
biệt là hàng hóa tham gia Chương trình, để kịp thời thực hiện biện pháp bình ổn
thị trường theo thẩm quyền và tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo thực
hiện trong trường hợp vượt thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có
liên quan của Tổ Kiểm tra công tác thực hiện các Chương trình Bình ổn thị trường
xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát năng lực sản xuất, khả năng đảm
bảo nguồn hàng, tình hình dự trữ, cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường, việc thực
hiện cam kết của doanh nghiệp và quy định của Chương trình; phối hợp các cơ
quan có liên quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện kiểm tra, giám sát tình hình
cung ứng hàng hóa phục vụ bình ổn thị trường trên địa bàn quận - huyện.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Chương trình Hợp tác thương mại với các tỉnh, thành trên cả nước, trọng tâm là
các tỉnh, thành phố miền Đông - Tây Nam bộ; qua đó, tạo điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp hợp tác đầu tư sản xuất - kinh doanh, phát triển vùng nguyên liệu,
phát triển hệ thống phân phối và tạo chuỗi cung ứng hàng hóa ổn định, có khả
năng chi phối, dẫn dắt thị trường.
- Phối hợp các cơ quan thông tin -
truyền thông cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về Chương trình và tình hình
cung - cầu hàng hóa thiết yếu, đặc biệt là hàng hóa tham gia Chương trình; phối
hợp Báo Sài Gòn Giải phóng thực hiện Chuyên trang Bình ổn thị trường nhằm thông
tin về Chương trình, quảng bá sản phẩm, thương hiệu và hoạt động của doanh nghiệp
tham gia Chương trình; kịp thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác thông tin - truyền thông cho Chương trình.
- Kịp thời tổng hợp báo cáo và tham
mưu Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo giải quyết khó khăn, vướng mắc (nếu có) của
các đơn vị tham gia Chương trình; xây dựng tiêu chí cụ thể để đánh giá và đề xuất
Ủy ban nhân dân Thành phố khen thưởng các tập thể, cá nhân
tham gia thực hiện tốt Chương trình.
2. Sở Tài chính:
- Phối hợp các cơ quan có liên quan
xác định hạn mức vay của từng doanh nghiệp (có nhu cầu vay vốn) tương ứng với
lượng hàng được giao thực hiện bình ổn thị trường.
- Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đăng
ký giá của doanh nghiệp tham gia Chương trình; thẩm định giá đăng ký, phê duyệt
và công bố giá bán bình ổn thị trường
của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm kiểm tra, điều chỉnh giá bán bình ổn thị trường
của doanh nghiệp, đảm bảo đúng quy định của Chương trình.
- Phối hợp các sở - ngành chức năng,
quận - huyện kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của doanh nghiệp
tham gia Chương trình; xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các trường
hợp vi phạm; chịu trách nhiệm điều chỉnh giá khi thị trường biến động hoặc có
văn bản đề nghị tăng, giảm giá của doanh nghiệp, đảm bảo đúng quy định của
Chương trình (thời hạn giải quyết trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy
đủ hồ sơ đề nghị điều chỉnh giá của doanh nghiệp).
- Theo dõi sát diễn biến giá cả thị
trường; tổ chức kiểm tra trong các trường hợp biến động giá (nếu có); tổng hợp,
báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố biện pháp xử lý.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có
liên quan tiếp tục tổ chức thực hiện Quyết định số 3500/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7
năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kế hoạch phát triển chăn nuôi thành
phố Hồ Chí Minh tạo nguồn thực phẩm bình ổn thị trưởng giai đoạn 2012 - 2015 và
định hướng 2020; định hướng, giới thiệu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham
gia Chương trình liên kết trong quá trình đầu tư phát triển chăn nuôi tạo nguồn
thực phẩm bình ổn thị trường.
- Giới thiệu các đơn vị chăn nuôi, sản
xuất sản phẩm nông nghiệp an toàn và có nguồn hàng ổn định (ưu tiên các sản phẩm
đạt chuẩn Viet GAP, Global GAP, HACCP...) tham gia phân phối hoặc cung ứng hàng
hóa vào mạng lưới điểm bán của Chương trình.
- Hướng dẫn doanh nghiệp trong Chương
trình tham gia thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013
về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và
Chương trình Khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn
Thành phố.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp các cơ quan có liên quan
theo dõi tiến độ thực hiện và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các dự án trong các
Chương trình Hợp tác phát triển kinh tế - xã hội đã ký giữa Thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh, thành trong nước.
- Hướng dẫn doanh nghiệp trong Chương
trình tham gia thực hiện Chương trình Kích cầu theo Quyết định số
50/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định
về thực hiện Chương trình Kích cầu đầu tư của Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông
đưa tin chính xác, kịp thời và phù hợp; tránh sai lệch làm ảnh hưởng đến Chương
trình.
- Chấn chỉnh, xử lý đối với việc đưa
tin không chính xác, sai lệch, làm ảnh hưởng uy tín và hoạt động của Chương
trình.
- Phối hợp Sở Công Thương và các cơ
quan có liên quan thực hiện công tác thông tin - tuyên truyền về Chương hình.
6. Sở Giao thông Vận tải:
Hướng dẫn thủ tục; cấp phép lưu thông
vào giờ cao điểm đối với phương tiện vận tải của doanh nghiệp tham gia Chương
trình thực hiện nhiệm vụ vận chuyển, phân phối hàng hóa bình ổn thị trường đến
các điểm bán trong Chương trình theo đề nghị của Sở Công Thương; ưu tiên, tạo
điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp hoàn tất thủ tục đề nghị cấp phép lưu thông
trong thời gian cao điểm của Chương trình (Lễ, Tốt) hoặc khi thị trường có biến
động.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế,
Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao:
- Tạo điều kiện, bố trí địa điểm phù
hợp để tổ chức bán lưu động hàng hóa bình ổn thị trường phục vụ nhu cầu tại các
trường học, bệnh viện, khu chế xuất - khu công nghiệp, khu công nghệ cao; đăng
ký danh sách địa điểm, thời gian, quy mô tổ chức và các yêu cầu khác (nếu có) gửi
về Sở Công Thương để tổng hợp, lập kế hoạch tổ chức bán hàng lưu động.
- Phối hợp Sở Công Thương kết nối
doanh nghiệp tham gia Chương trình với các đơn vị liên quan nhằm cung ứng hàng
hóa bình ổn thị trường vào các trường học, bệnh viện, bếp ăn tập thể tại khu chế
xuất - khu công nghiệp và khu công nghệ cao.
- Rà soát, bố trí địa điểm phù hợp và
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia Chương trình thực hiện việc đầu
tư phát triển điểm bán hàng bình ổn thị trường phục vụ nhu cầu tại các khu chế
xuất - khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
8. Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh:
- Thông tin về Chương trình đến các tổ
chức tín dụng và giới thiệu tổ chức tín dụng có nhu cầu, đáp ứng đầy đủ điều kiện
đăng ký tham gia Chương trình.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức
tín dụng tham gia Chương trình thực hiện việc cho vay theo quy định pháp luật
hiện hành, theo nội dung ký kết khi tham gia Chương trình và các quy định khác
có liên quan của Chương trình.
- Hướng dẫn, hỗ trợ nghiệp vụ cho các
tổ chức tín dụng tham gia Chương trình thực hiện việc giải ngân vốn vay cho
doanh nghiệp bình ổn thị trường nhanh chóng, thuận lợi và đúng quy định của
pháp luật hiện hành.
9. Chỉ cục Quản lý thị trường:
- Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm
tra, kiểm soát thị trường nhằm phát hiện, xử lý theo thẩm quyền, theo quy định
của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật như đầu
cơ, găm hàng, sản xuất - kinh doanh hàng cấm, hàng lậu, hàng gian, hàng giả,
hàng không có hóa đơn, chứng từ, hàng không có nguồn gốc xuất xứ, hàng không có
không nhãn mác, hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm...
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định pháp luật về giá.
- Kiểm tra, phát hiện, xử lý theo thẩm quyền, theo quy định pháp luật đối với các trường hợp lợi dụng thương
hiệu của Chương trình gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng và làm ảnh hưởng uy tín
của Chương trình.
10. Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
- Tổ chức thông tin - tuyên truyền về
Chương trình, doanh nghiệp và điểm bán tham gia Chương trình để nhân dân trên địa
bàn biết và tham gia mua sắm.
- Rà soát, giới thiệu các mặt bằng
đang quản lý, sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích cho doanh nghiệp tham
gia Chương trình đầu tư phát triển cửa hàng, siêu thị; hỗ trợ phát triển điểm
bán bình ổn thị trường tại các chợ truyền thống.
- Tạo điều kiện, bố trí địa điểm phù
hợp để tổ chức bán lưu động hàng hóa bình ổn thị trường phục vụ nhu cầu trên địa
bàn; đăng ký danh sách địa điểm, thời gian, quy mô tổ chức và các yêu cầu khác
(nếu có) gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, lập kế hoạch tổ chức bán hàng lưu động
(ưu tiên các quận ven - huyện ngoại thành, các quận - huyện có khu chế xuất -
khu công nghiệp trên địa bàn).
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát
việc chấp hành quy định của Chương trình tại các điểm bán hàng bình ổn thị trường
trên địa bàn; quản lý giá, kiểm tra, kiểm soát việc niêm yết giá và bán theo
giá niêm yết trên địa bàn. Theo dõi sát, chủ động thông tin và phối hợp Sở Công
Thương, Sở Tài chính xử lý kịp thời những bất ổn trong diễn biến cung - cầu
hàng hóa và các trường hợp biến động giá trên địa bàn (nếu có).
- Chỉ đạo các phòng - ban và cơ quan,
đơn vị trực thuộc tích cực phối hợp, hỗ trợ các sở - ngành và doanh nghiệp tham
gia Chương trình thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường, hỗ trợ cho hoạt động của
các phương tiện vận tải vận chuyển hàng hóa bình ổn thị trường và các điểm bán
trong Chương trình trên địa bàn.
- Báo cáo tình hình cung - cầu hàng
hóa và giá cả thị trường trên địa bàn gửi về Sở Công Thương, Sở Tài chính để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố./.
PHỤ LỤC 1
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1229/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3
năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
1. Báo cáo tình hình triển khai:
- Ủy ban nhân dân các quận - huyện,
Chi cục Quản lý thị trường báo cáo, đánh giá tình hình giá cả thị trường liên
quan đến các mặt hàng trong Chương trình theo địa bàn quản lý.
- Ban Quản lý chợ đầu mối nông sản thực
phẩm (Bình Điền, Thủ Đức, Hóc Môn) và chợ trung tâm (Bến Thành, An Đông, Bình Tây,
Bà Chiểu, Tân Bình, Phạm Văn Hai, v.v.) báo cáo tình hình giá cả thị trường các
mặt hàng trong Chương trình tại chợ.
- Các doanh nghiệp tham gia Chương
trình báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch được giao.
- Thời gian báo cáo: trước 15 giờ,
ngày 5 hàng tháng.
- Báo cáo gửi về:
Sở Công Thương - 163 Hai Bà Trưng, quận
3.
Sở Tài chính - 142 Nguyễn Thị Minh
Khai, quận 3.
2. Báo cáo tổng hợp:
Sở Công Thương tổng hợp và báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố vào ngày 10 hàng tháng về tình hình thực hiện Chương trình
trong tháng liền trước.
Bộ
phận thường trực của Chương trình
Điện
thoại: 38 291 670 Fax: 38 296 389
Email:
binhonthitruong@tphcm.gov.vn
|
PHỤ LỤC 2
LƯỢNG GIAO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN
THỊ TRƯỜNG CÁC MẶT HÀNG LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM THIẾT YẾU NĂM 2016 VÀ TẾT ĐINH DẬU
2017
(Ban hành theo Quyết định số 1229/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm
2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT
|
MẶT
HÀNG
|
ĐVT
|
Tháng
thường 2015
|
Lượng
giao tháng thương 2016
|
Tháng
Tết Bính Thân 2016
|
Lượng
giao tháng Tết Đinh Dậu 2017
|
Lượng
giao
|
Kết
quả thực hiện
|
Lượng
giao
|
So
kết quả thực hiện tháng thường 2015
|
Lượng
giao tháng Tết
|
Kết
quả thực hiền
|
Lượng
giao
|
So
kết quả thực hiện tháng Tết Bính Thân 2016
|
I. LƯƠNG THỰC
|
Tấn
|
6.473,6
|
2.820,4
|
7.179,6
|
254,6%
|
5.832,1
|
4.067,0
|
6.873,1
|
169,0%
|
1
|
Nếp
|
Tấn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
160,0
|
169,6
|
160,0
|
943%
|
2
|
Gạo trắng thơm
|
Tấn
|
1.690,0
|
1.154,6
|
2.260,0
|
195,7%
|
3.460,0
|
1.717,2
|
3.560,0
|
207,3%
|
3
|
Gạo trắng thường
|
Tấn
|
4.678,5
|
1.553,0
|
4.773,5
|
307,4%
|
2.096,5
|
2.063,2
|
2.996,5
|
145,2%
|
4
|
Mì, bún, phở, hủ tiếu... khô
|
Tấn
|
53,6
|
58,2
|
100,5
|
172,7%
|
61,1
|
62,0
|
108,0
|
174,2%
|
5
|
Bún, phở, hủ tiếu, bánh hỏi... tươi
|
Tấn
|
51,5
|
54,6
|
45*6
|
83,5%
|
54,5
|
55,0
|
48,6
|
88,4%
|
II. ĐƯỜNG
|
Tấn
|
2.420,0
|
1.664,0
|
2.250,0
|
135,2%
|
3.355,0
|
2.397,0
|
3.060,0
|
127,7%
|
1
|
RE
|
Tấn
|
1.490,0
|
1.136,0
|
1.350,0
|
118,8%
|
2.165,0
|
1.641,0
|
1.910,0
|
116,4%
|
2
|
RS
|
Tấn
|
930,0
|
528,0
|
900,0
|
170,5%
|
1.190,0
|
756,0
|
1.150,0
|
152,1%
|
III. DẦU ĂN
|
Tấn
|
923,6
|
754,2
|
1.003,6
|
133,1%
|
1.451,4
|
1.1793
|
1.551,4
|
131,6%
|
IV. THỊT HEO
|
Tấn
|
4.410,6
|
3.228,0
|
4.410,6
|
136,6%
|
5.068,5
|
3.875,0
|
5.068,5
|
130,8%
|
V. THỊT GIA CẦM
|
Tấn
|
8.500,9
|
7.176,0
|
10.280,9
|
143,3%
|
8.881,0
|
7.660,6
|
11.151,0
|
145,6%
|
1
|
Gà ta
|
Tấn
|
850,0
|
786,0
|
900,0
|
114,5%
|
1.680,0
|
1.252,8
|
1.780,0
|
142,1%
|
2
|
Gà công nghiệp nguyên con
|
Tấn
|
3.280,0
|
2.620,0
|
4.270,0
|
163,0%
|
2.500,0
|
2.260,0
|
3.515,0
|
155,5%
|
3
|
Gà thả vườn
|
Tấn
|
2.140,9
|
1.710,0
|
2.340,9
|
136,9%
|
2.471,0
|
1.897,8
|
2.721,0
|
143,4%
|
4
|
Vịt
|
Tấn
|
950,0
|
923,0
|
950,0
|
102,9%
|
1.050,0
|
970,0
|
1.050,0
|
108,2%
|
5
|
Gà công nghiệp pha lóc (chân, đầu,
cánh, đùi, ức...)
|
Tấn
|
1.280,0
|
1.137,0
|
1.820,0
|
160,1%
|
1.180,0
|
1.280,0
|
2.085,0
|
162,9%
|
VI. TRỨNG GIA CẦM
|
Tấn
|
30,7
|
24,2
|
30,7
|
126,7%
|
38,9
|
30,9
|
38,7
|
125,2%
|
1
|
Trứng gà
|
Tấn
|
19,0
|
18,1
|
19,0
|
105,0%
|
24*6
|
22,6
|
24,4
|
107,9%
|
2
|
Trứng vịt
|
Tấn
|
11,7
|
6,1
|
11,7
|
191,1%
|
14,4
|
8,4
|
14,4
|
171,8%
|
VII. THựC PHẨM CHẾ BIẾN
|
Tấn
|
1.470,5
|
1.533,1
|
1.576,8
|
102,8%
|
2.481,8
|
2.576,0
|
2.607,9
|
101,2%
|
VIII.
RAU CỦ QUẢ
|
Tấn
|
4.721,0
|
5.120,3
|
5.557,0
|
108,5%
|
8.062,0
|
8.216,0
|
8395,4
|
102,2%
|
IX. THỦY HẢI SẢN
|
Tấn
|
534,4
|
262,7
|
8643
|
329,1%
|
6783
|
353,9
|
1.176,4
|
332,4%
|
PHỤ LỤC 3
LƯỢNG GIAO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN
THỊ TRƯỜNG CÁC MẶT HÀNG LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM THIẾT YẾU NĂM 2016 VÀ TẾT ĐINH DẬU
2017 (PHÂN BỔ THEO DOANH NGHIỆP)
(Ban hành theo Quyết định số 1229/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm
2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT
|
Mặt
hàng
|
ĐVT
|
Lượng
giao tháng thường
|
Lượng
giao tháng Tết
|
1
|
Tổng công ty Thương mại Sài Gòn - TNHH MTV
|
|
|
|
|
Gạo trắng thơm
|
Tấn
|
150
|
180
|
|
Gạo trắng thường 5% tấm
|
Tấn
|
400
|
450
|
2
|
Tổng công ty Nông nghiệp Sài Gòn
- TNHH MTV
|
|
|
|
|
Thịt heo
|
Tấn
|
200
|
250
|
|
Gà thả vườn
|
Tấn
|
60
|
140
|
|
Thực phẩm chế biến
|
Tấn
|
30
|
70
|
3
|
Công ty CP DV Hàng không Sân bay
Tân Sơn Nhất
|
|
|
|
|
Nước mắm
|
Tấn
|
2,4
|
3,6
|
4
|
Hợp tác xã Nông nghiệp
SX-TM&DV Phước An
|
|
|
|
|
Rau củ quả
|
Tấn
|
590
|
650
|
5
|
Công ty CP TM-DV Cần Giờ
|
|
|
|
|
Gạo trắng thường 5% tấm
|
Tấn
|
20
|
30
|
|
Đường RE
|
Tấn
|
50
|
60
|
|
Dầu ăn
|
Tấn
|
5
|
5
|
6
|
Công ty Cổ Phần Thực phẩm Vĩnh
Thành Đạt
|
|
|
|
|
Trứng gà
|
Tr.quả
|
1,4
|
3,05
|
|
Trứng vịt
|
Tr.quả
|
0,95
|
1,45
|
7
|
Công ty TNHH TM&DV Siêu thị
BigC An Lạc
|
|
|
|
|
Gạo trắng thường
|
Tấn
|
13,5
|
16,5
|
|
Dầu ăn
|
Tấn
|
|
12,4
|
|
Thịt heo
|
Tấn
|
10,6
|
18,5
|
|
Thực phẩm chế biến
|
Tấn
|
1,75
|
3,35
|
|
Nước mắm
|
Tấn
|
6,6
|
8,0
|
8
|
Công ty TNHH MTV Lương thực
TP.HCM
|
|
|
|
|
Gạo thơm Jasmine
|
Tấn
|
500
|
1.500
|
|
Gạo trắng thường 5% tấm
|
Tấn
|
2.500
|
500
|
9
|
Công ty Cổ phần Đầu tư Vinh Phát
|
|
|
|
|
Gạo trắng thơm
|
Tấn
|
500
|
500
|
|
Gạo trắng thường, Jasmine
|
Tấn
|
1.300
|
1.300
|
10
|
Công ty Cổ Phần Thực phẩm Công
nghệ Sài Gòn
|
|
|
|
|
Đường RE
|
Tấn
|
400
|
500
|
|
Đường RS
|
Tấn
|
600
|
700
|
|
Dầu ăn
|
Tấn
|
200
|
300
|
11
|
Công ty TNHH Thực phẩm 2
|
|
|
|
|
Đường RE
|
Tấn
|
100
|
150
|
|
Đường RS
|
Tấn
|
100
|
150
|
12
|
Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ nghệ
Súc sản (Vissan)
|
|
|
|
Thịt gia súc
|
Tấn
|
2800
|
3.000
|
|
Thực phẩm chế biến
|
Tấn
|
1000
|
1.500
|
13
|
Công ty TNHH Phạm Tôn
|
|
|
|
|
Gà ta nguyên con
|
Tấn
|
600
|
1.000
|
|
Gà công nghiệp nguyên con
|
Tấn
|
1.500
|
1.000
|
|
Gà thả vườn nguyên con
|
Tần
|
1.500
|
1.500
|
|
Vịt nguyên con
|
Tấn
|
450
|
500
|
|
Gà công nghiệp pha lóc (chân, đầu,
cánh, đùi, ức...)
|
Tấn
|
800
|
500
|
14
|
Công ty TNHH San Hà
|
|
|
|
|
Gà ta nguyên con
|
Tấn
|
300
|
400
|
|
Gà công nghiệp nguyên con
|
Tấn
|
1.890
|
1.890
|
|
Gà thả vườn nguyên con
|
Tấn
|
500
|
600
|
|
Vịt nguyên con
|
Tấn
|
500
|
550
|
|
Gà công nghiệp pha lóc (chân, đầu, cánh, đùi, ức...)
|
Tấn
|
920
|
1.460
|
15
|
Công ty Cổ phần phát triển Nống nghiệp TNXP
|
|
|
|
|
Trứng gà
|
Tr.quả
|
1,2
|
1,5
|
16
|
Công ty TNHH Ba Huân
|
|
|
|
|
Trứng gà
|
Tr.quả
|
15
|
18
|
|
Trứng vịt
|
Tr.quả
|
10
|
12
|
|
Thịt gà công nghiệp
|
Tấn
|
400
|
500
|
|
Thực phẩm che biến
|
Tấn
|
60
|
90
|
17
|
Công ty Cổ Phần Chế biến hàng xuất
khẩu Cầu Tre
|
|
|
|
|
Thực phẩm chế biến
|
Tấn
|
124
|
270
|
18
|
Công ty Cổ phần chế biến Thủy hải
sản Liên Thành
|
|
|
|
|
Nước mắm
|
Tấn
|
170
|
230
|
19
|
Công ty Cổ phần Thủy đặc sản Việt
Nam
|
|
|
|
|
Thực phẩm chế biến
|
Tấn
|
11
|
14
|
20
|
Công ty CP KD nước mắm Phan Thiết
- Mũi Né
|
|
|
|
|
Nước mắm
|
Tấn
|
43
|
80
|
21
|
Liên hiệp HTX Thương mại Thành
phố
|
|
|
|
|
1. Gạo, nếp
|
Tấn
|
1.200
|
1.700
|
|
+ Nếp
|
Tấn
|
-
|
160
|
|
+ Gạo trắng thơm
|
Tấn
|
860
|
1.070
|
|
+ Gạo trắng thường 5% tấm
|
Tấn
|
340
|
470
|
|
2. Đường:
|
Tấn
|
1.000
|
1.500
|
|
+ Đường RE
|
Tấn
|
800
|
1.200
|
|
+ Đường RS
|
Tấn
|
200
|
300
|
|
3. Dầu ăn
|
Tấn
|
620
|
1.000
|
|
4. Thịt gia súc:
|
Tấn
|
1.400
|
1.800
|
|
5. Thịt gia cầm:
|
Tấn
|
660
|
860
|
|
+ Gà ta
|
Tấn
|
-
|
380
|
|
+ Gà công nghiệp
|
Tấn
|
380
|
-
|
|
+ Gà thả vườn
|
Tấn
|
280
|
480
|
|
6. Trứng gia cầm:
|
Tr.quả
|
2,1
|
2,7
|
|
+ Trứng gà
|
Tr.quả
|
1,4
|
1,8
|
|
+ Trứng vịt
|
Tr.quả
|
0,7
|
0,9
|
|
7. Thực phẩm chế biến
|
Tấn
|
230
|
500
|
|
8. Rau củ quả
|
Tấn
|
2.000
|
4.000
|
|
9. Thủy hải sản
|
Tấn
|
110
|
160
|
22
|
HTX Nông nghiệp TM-DV Phú Lộc
|
|
|
|
|
Rau củ quả
|
Tấn
|
550
|
650
|
23
|
Công ty TNHH MTV TM DV Nhân Dân
|
|
|
|
|
Dầu ăn
|
Tấn
|
20
|
20
|
|
Gạo trắng thường
|
Tấn
|
20
|
20
|
|
Gạo thơm
|
Tấn
|
30
|
30
|
24
|
Công ty CP Lương thực, thực phẩm
Colusa Milỉket
|
|
|
|
|
Mì, bún khô...
|
Tấn
|
10
|
13
|
25
|
Công ty Cổ phần Sài Gòn Food
|
|
|
|
|
Thực phẩm chế biến
|
Tấn
|
18,0
|
26,4
|
26
|
HTX Dịch Vụ Nông Nghiệp Tổng Hợp Anh Đào
|
|
|
|
|
Rau củ quả
|
Tấn
|
900
|
1.050
|
27
|
Công ty TNHH MTV Hội nhập phát
triển Đông Hưng
|
|
|
|
|
Gạo trắng thơm
|
Tấn
|
30
|
40
|
|
Dầu ăn
|
Tấn
|
3
|
4
|
|
Gà thả vườn
|
Tấn
|
0,9
|
1
|
|
Trứng gà
|
Tr.quả
|
0,01
|
0,01
|
28
|
Công ty TNHH TM-SX Hưng Việt
|
|
|
|
|
Nước mắm
|
Tấn
|
465
|
592
|
29
|
Công ty TNHH Nông Sản Thực phẩm
Thảo Nguyên
|
|
|
|
|
Rau củ quả
|
Tấn
|
670
|
850
|
30
|
Công ty TNHH Lương thực Tấn Vương
|
|
|
|
|
Gạo trắng thơm
|
Tấn
|
120
|
150
|
|
Gạo trắng thường
|
Tấn
|
150
|
180
|
31
|
Công ty TNHH TMDV Đóng Gói Trường
Phát
|
|
|
|
|
Dầu ăn
|
Tấn
|
50
|
100
|
32
|
Công ty TNHH Đầu tư TM-DV Khang
Gia
|
|
|
|
|
Gạo trắng thơm
|
Tấn
|
50
|
60
|
|
Gạo trắng thường
|
Tân
|
50
|
60
|
|
Dầu ăn
|
Tấn
|
50
|
60
|
33
|
Công
ty CP Kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
|
|
|
|
|
Thực phẩm chế biến
|
Tấn
|
2,02
|
4,1
|
|
Nước mắm
|
Tấn
|
30
|
55
|
34
|
Công ty TNHH Việt Tùng
|
|
|
|
|
Thực phẩm chế biến
|
Tấn
|
100
|
130
|
35
|
Công ty Cổ phần Thành Thiên Lộc
|
|
|
|
|
Nước mắm
|
Tấn
|
20
|
20
|
36
|
Công ty Cổ phần thực phẩm Bình Tây
|
|
|
|
|
Mì, phở,
bún... khô
|
Tấn
|
40,5
|
45
|
|
Bún, phở, hủ tiếu, bánh hỏi... tươi
|
Tấn
|
45,6
|
49
|
37
|
Công ty TNHH SXTM Nông sản Phong
Thúy
|
|
|
|
|
Rau củ quả
|
Tấn
|
720
|
1.010
|
38
|
Công ty TNHH MTV Thực phẩm Ánh
Nhi
|
|
|
|
|
Rau củ quả
|
Tấn
|
27
|
35,4
|
39
|
Công ty TNHH Sản xuất chế biến
thủy hải sản và thương mại Thanh Phát
|
|
|
|
|
Nước mắm
|
Tấn
|
12,675
|
18,525
|
40
|
Công ty TNHH TMSX Hải Nam
|
|
|
|
|
Thủy hải sản
|
Tấn
|
4,65
|
9,3
|
41
|
Công ty TNHH Quốc Tế Phước Thắng
|
|
|
|
|
Rau củ quả
|
Tấn
|
100
|
150
|
|
Dầu ăn
|
Tấn
|
50
|
50
|
|
Mì, bún khô...
|
Tấn
|
50
|
50
|
42
|
Công ty TNHH Chăn nuôi Long Bình
|
|
|
|
|
Gà công nghiệp nguyên con
|
Tấn
|
100
|
125
|
|
Gà công nghiệp pha lóc (chân, đầu,
cánh, đùi, ức...)
|
Tấn
|
100
|
125
|
[1] Trong các nhóm hàng nêu trên, có bổ sung một số mặt hàng mới so với
Chương trình Bình ổn thị trường năm 2015 và Tết Bính Thân 2016.