ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
120/2017/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 06 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH
GIỐNG THỦY SẢN; VIỆC THUÊ, SỬ DỤNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG KHU SẢN XUẤT TẬP TRUNG
ĐƯỢC HÌNH THÀNH TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh về giống vật
nuôi ngày 24 tháng 3 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về điều kiện sản
xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
66/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư
kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, giống cây trồng, nuôi động vật rừng
thông thường, chăn nuôi, thủy sản, thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số
26/2013/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về quản lý giống thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư
nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số
26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 126/TTr-SNNPTNT ngày 15
tháng 6 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về quản lý hoạt
động sản xuất, kinh doanh giống thủy sản; việc thuê, sử dụng cơ sở hạ tầng
trong khu sản xuất tập trung được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 04 Chương, 23 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 7
năm 2017.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH GIỐNG THỦY
SẢN; VIỆC THUÊ, SỬ DỤNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG KHU SẢN XUẤT TẬP TRUNG ĐƯỢC HÌNH
THÀNH TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 120/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định về
quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, chất lượng giống thủy sản của các tổ chức,
cá nhân (sau đây gọi chung là cơ sở) sản xuất, kinh doanh giống thủy sản trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Quy định này quy định việc
thuê, sử dụng các công trình cơ sở hạ tầng và quản lý các hoạt động khác có
liên quan trong khu sản xuất giống thủy sản tập trung được hình thành từ nguồn
ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động sản xuất,
kinh doanh giống thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giống thủy sản: là các
loài động vật, thực vật thủy sản kể cả trứng, phôi, tinh trùng và ấu trùng của
chúng sử dụng để sản xuất giống, làm con giống cho nuôi thương phẩm, nuôi làm cảnh,
nuôi giải trí.
2. Cơ sở sản xuất, kinh
doanh giống thủy sản: là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất hoặc ương, dưỡng giống
thủy sản, sử dụng để nuôi hoặc bán cho các cơ sở nuôi thủy sản khác, do một tổ
chức hoặc cá nhân làm chủ.
3. Ương giống thủy sản: là
việc nuôi ấu trùng thủy sản qua các giai đoạn biến thái phát triển hoàn thiện để
thành con giống.
4. Dưỡng giống thủy sản: là
việc nuôi con giống thủy sản tại cơ sở sản xuất kinh doanh trong một thời gian
sau khi được vận chuyển từ trại sản xuất giống về để phục hồi sức khỏe, tăng
kích cỡ giống.
5. Giống thủy sản bố mẹ: là
giống thủy sản nhân từ đàn giống thủy sản ông bà để sản xuất ra giống thủy sản
nuôi thương phẩm.
6. Giống thủy sản bố mẹ chủ
lực gồm: tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei/Penaeus vannamei), tôm sú
(Penaeus monodon), cá tra (Pangasius hypophthalmus), cá rô phi (Oreochoromis
spp).
7. Kiểm định giống thủy sản:
là việc kiểm tra, đánh giá lại năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh, đặc
tính của giống thủy sản sau khi đưa ra sản xuất hoặc làm cơ sở công bố chất lượng
giống thủy sản phù hợp tiêu chuẩn.
8. Giống thủy sản thuần chủng:
là giống ổn định về di truyền và năng suất; giống nhau về kiểu gen, ngoại hình
và khả năng kháng bệnh.
9. Chất thải trong sản xuất,
kinh doanh giống thủy sản: là các chất thải ra trong quá trình sản xuất, kinh
doanh giống thủy sản, dưới dạng chất rắn, chất lỏng hoặc chất khí.
10. Khu sản xuất giống thủy
sản tập trung được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước: là khu sản xuất giống
thủy sản được Nhà nước quy hoạch và đầu tư xây dựng các hạng mục công trình, cơ
sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh giống thủy sản và các hoạt
động khác có liên quan.
Chương
II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ CHẤT LƯỢNG GIỐNG THỦY SẢN
Điều 3.
Công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với giống thủy sản
1. Cơ sở sản xuất kinh doanh
giống thủy sản tự công bố tiêu chuẩn áp dụng. Trình tự xây dựng và áp dụng tiêu
chuẩn được thực hiện theo Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007
của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn về xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn,
Thông tư số 29/2011/TT- BKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2011 về sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN.
2. Cơ sở sản xuất, kinh
doanh giống thủy sản gửi 01 bộ hồ sơ công bố tiêu chuẩn đến Chi cục Thủy sản để
cập nhật và theo dõi quản lý. Cơ sở phải chịu trách nhiệm về chất lượng giống
thủy sản theo đúng hồ sơ đã công bố.
3. Việc xây dựng các tiêu
chuẩn giống thủy sản để công bố và áp dụng căn cứ vào các tiêu chuẩn Việt Nam
hiện hành:
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
8398: 2012 Tôm biển - Tôm sú giống PL15 - Yêu cầu kỹ thuật;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
10257: 2014 Tôm thẻ chân trắng - Tôm giống - Yêu cầu kỹ thuật;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
8399: 2012 Tôm biển - Tôm sú bố mẹ - Yêu cầu kỹ thuật;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
10462:2014 Cá nước mặn - Giống cá song chấm nâu, cá giò - Yêu cầu kỹ thuật;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
10464:2014 Cá nước mặn - Giống cá chim vây vàng - Yêu cầu kỹ thuật;
- Tiêu chuẩn áp dụng các giống
thủy sản khác theo các văn bản hiện hành.
Điều 4.
Chất lượng giống thủy sản
1. Chất lượng con giống thủy
sản đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Giống thủy sản được sản
xuất tại tỉnh Ninh Thuận để đưa vào kinh doanh và nuôi thương phẩm phải đảm bảo
đúng các tiêu chuẩn đã công bố; giống thủy sản chưa được cơ sở công bố tiêu chuẩn
áp dụng thì không được đưa vào kinh doanh và nuôi thương phẩm;
b) Trước khi lưu thông phải
thực hiện kiểm dịch và kiểm tra chất lượng theo quy định;
c) Khi vận chuyển giống về
cơ sở để ương, dưỡng thành giống lớn hơn phải có hóa đơn ghi xuất xứ rõ ràng,
có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc mua giống để ương dưỡng thành giống lớn đồng
thời nơi tiếp nhận phải đảm bảo đủ điều kiện đầu tư kinh doanh giống thủy sản.
2. Chất lượng giống thủy sản
bố mẹ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo theo đúng Tiêu
chuẩn áp dụng mà cơ sở đã công bố;
b) Kiểm tra xét nghiệm các bệnh
trước khi cho sinh sản theo quy định; riêng đối với tôm sú (Penaeus monodon) và
tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) trước khi sử dụng sinh sản phải thực hiện
theo quy định tại Mục 1 phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số
26/2013/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
c) Đảm bảo các yêu cầu kỹ
thuật theo quy định; riêng đối với tôm sú (Penaeus monodon) và tôm thẻ chân trắng
(Penaeus vannamei) trước khi sử dụng sinh sản phải thực hiện theo quy định tại
Mục 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 26/2013/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng
5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thông tư số
11/2014/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về sửa đổi, bổ sung Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số
26/2013/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về quản lý giống thủy sản.
Điều 5.
Kiểm tra điều kiện cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản
1. Cơ quan kiểm tra điều kiện
sản xuất, kinh doanh giống thủy sản là đơn vị được Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phân công (Căn cứ Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy định phân cấp quản
lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận).
2. Căn cứ kiểm tra: Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia và các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trình tự, nội dung kiểm
tra được thực hiện theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm
2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Việc thu phí, lệ phí kiểm
tra điều kiện sản xuất, kinh doanh giống thủy sản được thực hiện theo quy định
của Bộ Tài chính.
Điều 6.
Kiểm dịch giống thủy sản trong sản xuất, kinh doanh
1. Cơ quan kiểm dịch giống
thủy sản là cơ quan được giao chức năng kiểm dịch giống thủy sản theo quy định.
2. Đối với giống thủy sản xuất
ra khỏi địa bàn tỉnh: việc thực hiện kiểm dịch giống thủy sản được thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư số
26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản.
3. Đối với giống thủy sản nhập
tỉnh: việc thực hiện kiểm dịch giống thủy sản được thực hiện theo quy định tại
Điều 10 Thông tư số 26/2016/TT- BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
thủy sản.
Điều 7.
Kiểm tra chất lượng giống thủy sản sản xuất trong nước
1. Kiểm tra chất lượng giống
thủy sản xuất ra khỏi địa bàn tỉnh:
a) Cơ quan kiểm tra: Chi cục
Thủy sản trực tiếp kiểm tra chất lượng giống thủy sản. Hoạt động kiểm tra chất
lượng phối hợp với hoạt động kiểm dịch của Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện
tại cùng thời điểm;
b) Căn cứ kiểm tra, nội dung
kiểm tra, hình thức, trình tự kiểm tra: thực hiện theo quy định tại Điều 17
Thông tư số 26/2013/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Kiểm tra chất lượng giống
thủy sản nhập tỉnh:
a) Việc kiểm tra chất lượng
giống thủy sản nhập tỉnh được thực hiện khi có nghi vấn không đảm bảo chất lượng
theo tiêu chuẩn cơ sở đã công bố hoặc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
b) Chi cục Thủy sản tiến
hành kiểm tra theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 8.
Kiểm tra chất lượng giống thủy sản nhập khẩu
1. Nguyên tắc kiểm tra:
a) Việc kiểm tra chất lượng
giống thủy sản nhập khẩu thực hiện theo Khoản 1, Điều 18 Thông tư số
26/2013/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
b) Cơ sở/doanh nghiệp nhập
khẩu giống thủy sản phải thực hiện kiểm tra chất lượng đàn giống thủy sản nhập
khẩu tại nơi cách ly kiểm dịch trước khi đưa vào khai thác, sử dụng;
c) Trước khi di chuyển một
phần hoặc toàn bộ đàn giống thủy sản nhập khẩu đến địa điểm khác, cơ sở hoặc chủ
doanh nghiệp phải thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại địa
phương nơi cách ly kiểm dịch lần đầu biết về số lượng, địa chỉ nơi đến để theo
dõi, giám sát;
d) Sau khi tiếp nhận một phần
hoặc toàn bộ đàn giống thủy sản do cơ sở khác nhập khẩu và chuyển đến, trong thời
hạn không quá 01 ngày, cơ sở hoặc chủ doanh nghiệp tiếp nhận phải thông báo và
cung cấp các hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến đàn giống thủy sản đã tiếp nhận
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại nơi tiếp nhận biết để tiếp tục
theo dõi, giám sát.
2. Cơ quan kiểm tra:
a) Cơ quan kiểm tra chất lượng
giống thủy sản nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 18 Thông tư
số 26/2013/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
b) Chi cục Thủy sản tỉnh thực
hiện kiểm tra chất lượng giống thủy sản bố mẹ chủ lực nhập khẩu khi có văn bản ủy
quyền của Tổng cục Thủy sản hoặc phân cấp theo quy định.
3. Hồ sơ đăng ký kiểm tra,
trình tự kiểm tra, nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra chất lượng giống
thủy sản nhập khẩu thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 Điều 18
Thông tư số 26/2013/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về quản lý giống thủy sản.
4. Phí, lệ phí kiểm tra chất
lượng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 284/2016/TT-BTC ngày 14
tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực quản lý chất lượng vật tư nuôi trồng thủy
sản.
Điều 9.
Xử lý giống thủy sản không đảm bảo chất lượng, nhiễm bệnh
1. Đối với giống thủy sản
không đảm bảo chất lượng theo công bố tiêu chuẩn áp dụng của cơ sở:
a) Giống có kích cỡ nhỏ hơn
tiêu chuẩn quy định thì lập biên bản vi phạm và đưa về cơ sở để ương dưỡng để đạt
kích cỡ (có cam kết của chủ cơ sở); Giống thủy sản chỉ được xuất bán hoặc đưa
vào nuôi thương phẩm khi đạt kích cỡ theo tiêu chuẩn đã công bố;
b) Giống lưu giữ lại để thuần
dưỡng (gièo lại), trước khi đưa vào lưu thông (xuất bán) phải báo cho cơ quan kiểm
tra chất lượng là Chi cục Thủy sản xác nhận nguồn gốc và kiểm tra lại chất lượng;
c) Giống thủy sản do các cơ
sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận sản xuất,
kinh doanh không đạt tiêu chuẩn chất lượng liên tiếp đến lần thứ 3, ngoài việc
bị xử lý theo quy định, cơ quan chức năng sẽ cảnh báo hành vi vi phạm trên
phương tiện thông tin đại chúng.
2. Đối với giống thủy sản bị
nhiễm bệnh:
a) Giống thủy sản bị nhiễm
các bệnh nguyên sinh động vật, ký sinh trùng, nấm với mức độ và tỷ lệ nhiễm bệnh
vượt quá quy định thì tiến hành lập biên bản đưa về trại xử lý tập trung hoặc
giữ lại tại cơ sở để xử lý bệnh (có cam kết của chủ cơ sở). Giống chỉ được lưu
thông sau khi cơ quan chức năng kiểm tra lại và xác định giống đã được xử lý và
đảm bảo sạch bệnh;
b) Giống thủy sản bị nhiễm
các bệnh nguy hiểm thuộc Danh mục bệnh động vật thủy sản phải công bố dịch tại
Phụ lục I (Ban hành kèm Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2016
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) phải được xử lý theo quy định tại
Điều 15 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
3. Đối với giống thủy sản bố
mẹ:
a) Kiểm tra chất lượng trước
khi đưa vào sinh sản và giám sát thời gian sử dụng sinh sản của giống thủy sản
bố mẹ chủ lực nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư số
26/2013/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về quản lý giống thủy sản;
b) Giống thủy sản bố mẹ nhập
tỉnh, khai thác trong tỉnh nếu bị nhiễm bệnh nguy hiểm có khả năng lây lan
thành dịch thuộc danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành thì lập biên bản và yêu cầu chủ cơ sở, chủ
hàng tiêu hủy ngay theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học, chất xử lý cải tạo môi trường, hóa chất,
thuốc thú y thủy sản
Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh giống thủy sản và cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản bố mẹ chỉ được
sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học, chất xử lý cải tạo môi trường, hóa chất,
thuốc thú y thủy sản trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.
Chương
III
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT, KINH DOANH GIỐNG THỦY SẢN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC CÓ LIÊN QUAN TRONG
KHU SẢN XUẤT GIỐNG THỦY SẢN TẬP TRUNG ĐƯỢC HÌNH THÀNH TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều
11. Thuê cơ sở hạ tầng
1. Cơ sở hoạt động sản xuất,
kinh doanh giống thủy sản và các hoạt động khác có liên quan trong khu sản xuất
giống thủy sản tập trung phải thực hiện ký kết hợp đồng thuê cơ sở hạ tầng theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; cung cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, hợp đồng thuê cơ sở sản xuất (bản sao có công chứng) và các hồ sơ giấy
tờ có liên quan để làm căn cứ xác định thời hạn thuê cơ sở hạ tầng.
2. Hợp đồng thuê cơ sở hạ tầng
có thời hạn tối thiểu là 01 (một) năm và tối đa không vượt quá thời hạn sử dụng
đất còn lại được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thời hạn hợp
đồng thuê cơ sở sản xuất giống. Trường hợp thời hạn sử dụng đất còn lại được
ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thời hạn hợp đồng thuê cơ sở sản
xuất dưới 01 (một) năm thì thời hạn thuê cơ sở hạ tầng hạ tầng là 01 (một) năm.
3. Mức giá cho thuê cơ sở hạ
tầng được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc
phê duyệt mức giá cho thuê cơ sở hạ tầng khu sản xuất giống thủy sản tập trung.
4. Đối với các cơ sở không
thực hiện việc thuê cơ sở hạ tầng theo quy định, Chi cục Thủy sản báo cáo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo các cơ quan có liên quan thực hiện các biện pháp xử lý, chế tài theo quy định.
Điều
12. Quản lý, sử dụng cơ sở hạ tầng
1. Đối với khu sản xuất giống
thủy sản tập trung, Chi cục Thủy sản là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý các
công trình cơ sở hạ tầng gồm: hệ thống đường ống thoát nước thải, các trạm xử
lý nước thải tập trung, nhà làm việc của Ban quản lý; thực hiện duy tu, bảo dưỡng,
sửa chữa, nạo vét thông thoáng hệ thống đường ống thoát nước thải và các trạm xử
lý nước thải tập trung; hàng năm lập kế hoạch, phương án, dự toán kinh phí duy
tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nạo vét, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức
triển khai thực hiện.
2. Cơ sở sản xuất, kinh
doanh giống thủy sản phải chấp hành các quy định về quản lý, bảo vệ công trình
cơ sở hạ tầng; không được xâm hại, tác động vào hệ thống công trình cơ sở hạ tầng;
phải chịu trách nhiệm khắc phục, sửa chữa, bồi thường trong trường hợp gây ảnh
hưởng, hư hại đối với công trình cơ sở hạ tầng của khu sản xuất giống thủy sản
tập trung.
Điều
13. Xây dựng công trình, cơ sở vật chất phục vụ sản xuất giống thủy sản và các
hoạt động khác
1. Các công trình xây dựng
trong khu sản xuất giống thủy sản tập trung đều phải có sự cho phép của cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền; không được tự ý lấn chiếm đất, xây dựng mở rộng
vượt phạm vi diện tích đất được cấp theo Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất khi
chưa có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ hoặc được sự cho phép của cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền.
2. Cơ sở hạ tầng và các hạng
mục công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh giống thủy sản phải tuân thủ theo
QCVN 01 - 81:2011/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Cơ sở sản xuất kinh
doanh thủy sản giống - Điều kiện vệ sinh thú y và các quy định hiện hành.
Điều
14. Quy định về hoạt động sản xuất, ương, dưỡng giống thủy sản
1. Cơ sở hoạt động sản xuất,
kinh doanh giống thủy sản phải đáp ứng các quy định tại Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9, 10 Chương II của quy định này.
2. Không được tiến hành hoạt
động nuôi thủy sản thương phẩm hoặc nuôi các đối tượng khác trong khu sản xuất
giống thủy sản tập trung.
3. Việc ương, dưỡng giống thủy
sản trong ao phải đảm bảo an toàn dịch bệnh và tuân thủ theo các quy định hiện
hành.
Điều
15. Quy định về quản lý và bảo vệ môi trường
1. Các cơ sở hoạt động sản
xuất, kinh doanh giống thủy sản và các hoạt động khác có liên quan trong khu sản
xuất giống thủy sản tập trung phải thực hiện đầy đủ các thủ tục và nghĩa vụ môi
trường theo quy định.
2. Quản lý và xử lý nước thải:
a) Cơ sở hoạt động sản xuất,
kinh doanh, ương, dưỡng giống thủy sản và các hoạt động khác có liên quan không
được để nước thải chảy tràn trên bề mặt ra môi trường, gây tù đọng, ngập úng;
b) Tại những vị trí có hệ thống
đường ống thoát nước thải đi qua, khi các cơ sở có nhu cầu đấu nối thì phải có
văn bản gửi Chi cục Thủy sản để được hướng dẫn. Không được tự ý đấu nối khi
chưa có sự chấp thuận (bằng văn bản) của Chi cục Thủy sản;
c) Tại những vị trí chưa có
hệ thống đường ống thoát nước thải, cơ sở tự thiết kế, xây dựng hệ thống thu
gom, chứa và xử lý nước thải theo đúng quy định;
d) Nước thải của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống thủy sản phải được xử lý không vượt quá giới hạn cho
phép theo quy định tại phụ lục B, QCVN 01-81:2011/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia - Cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản giống - Điều kiện vệ sinh thú y
và các quy định hiện hành trước khi thải ra môi trường;
đ) Các cơ sở hoạt động sản
xuất, kinh doanh, ương, dưỡng giống thủy sản và các hoạt động khác có liên quan
phải chấp hành việc thu mẫu nước thải theo kế hoạch, định kỳ hoặc đột xuất của
cơ quan chức năng để thực hiện phân tích, kiểm nghiệm, kiểm soát chất lượng nước
thải trước khi thải ra môi trường.
3. Quản lý và xử lý chất thải
rắn, chất thải nguy hại.
a) Bùn thải từ các ao, bể chứa
lắng không được thải trực tiếp ra môi trường khi chưa qua xử lý. Mỗi cơ sở phải
dành diện tích phù hợp để chứa và xử lý bùn thải đạt yêu cầu theo quy định trước
khi thải ra môi trường;
b) Chất thải rắn thông thường;
chất thải nguy hại; chất thải hữu cơ phát sinh trong quá trình sản xuất phải được
thu gom, phân loại và xử lý theo đúng quy định. Đối với các loại chất thải cần
phải được xử lý theo đúng quy trình quy định mà cơ sở không tự xử lý được thì
phải ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng xử lý.
Điều
16. Quy định về bảo vệ an ninh - trật tự, phòng, chống cháy nổ trong khu sản xuất
giống thủy sản tập trung
1. Các cơ quan chức năng và
chính quyền địa phương tổ chức triển khai thực hiện hoạt động tuần tra, kiểm
soát bảo vệ an ninh - trật tự, an toàn giao thông trong khu sản xuất giống thủy
sản tập trung; tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giữ gìn an ninh trật tự trong phạm
vi sản xuất của cơ sở mình; đồng thời tích cực hợp tác với các cơ quan chức
năng để bảo vệ an ninh trật tự trong khu vụ sản xuất.
2. Các tổ chức, cá nhân thực
hiện các quy định về phòng, chống cháy nổ; xây dựng phương án và trang bị đầy đủ
phương tiện phòng chống cháy nổ theo quy định; chủ động xử lý tình huống khi có
sự cố cháy nổ xảy ra trong phạm vi sản xuất, hoạt động của cơ sở mình.
Điều
17. Kiểm tra, giám sát các hoạt động khác trong khu sản xuất giống thủy sản tập
trung
1. Chi cục Thủy sản chủ trì
thực hiện công tác kiểm tra, giám sát chung các hoạt động trong khu sản xuất giống
thủy sản tập trung; phối hợp với các đơn vị có liên quan để giải quyết các vấn
đề phát sinh, xử lý các hành vi vi phạm quy định của Nhà nước theo thẩm quyền.
2. Các cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất. Khi kiểm tra
bên trong trại sản xuất giống thủy sản, cán bộ kiểm tra phải đảm bảo các điều
kiện về an toàn sinh học, không di chuyển sang cơ sở khác khi phát hiện có dấu
hiệu các bệnh truyền nhiễm trên đối tượng giống thủy sản tại cơ sở kiểm tra trước
đó.
3. Các đơn vị, tổ chức, cá
nhân trước khi tiến hành các hoạt động nghiên cứu, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm
định chất lượng... trong khu sản xuất giống thủy sản tập trung phải báo cáo với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Thủy sản) biết về nội
dung, kế hoạch, chương trình làm việc của đơn vị mình để thuận tiện trong công
tác quản lý và được hỗ trợ, phối hợp thực hiện khi cần thiết.
4. Các cơ sở hoạt động sản
xuất, kinh doanh giống thủy sản và các hoạt động khác có liên quan khi tiến hành
sang nhượng cơ sở vật chất, trại sản xuất hoặc thay đổi tên doanh nghiệp phải
thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Thủy sản)
biết để quản lý.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
18. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, kiến
nghị điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các vùng sản xuất giống thủy sản tập trung,
các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản (kể cả giống thủy sản bố mẹ) phù
hợp với giai đoạn phát triển.
2. Chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc Sở tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sản xuất
giống thủy sản; quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất, kinh doanh và kiểm soát chất
lượng giống thủy sản; xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về giống thủy sản theo
quy định.
Điều
19. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện , thành phố tổ chức kiểm
tra việc xử lý nước thải, chất thải đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh giống
thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
đầu tư phát triển lĩnh vực giống thủy sản nằm trong quy hoạch, có quy mô đầu tư
và công nghệ hiện đại.
Điều
20. Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phê duyệt mức giá cho thuê cơ sở hạ tầng tại các khu sản xuất giống thủy sản tập
trung được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Quản lý chặt chẽ các hoạt
động liên quan đến xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, trại sản xuất giống thủy
sản theo thẩm quyền; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về lĩnh vực xây dựng.
Điều
21. Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố
1. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch
sản xuất giống thủy sản tại địa phương; kiến nghị điều chỉnh, bổ sung các khu
quy hoạch mới đảm bảo tính hợp lý về điều kiện sản xuất, bảo vệ môi trường và
thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh giống thủy sản.
2. Quản lý chặt chẽ các cơ sở
sản xuất, kinh doanh giống thủy sản đã xây dựng tại các vị trí ngoài quy hoạch
và trước thời điểm quy hoạch được phê duyệt; thực hiện tốt công tác thông tin,
tuyên truyền phổ biến quy hoạch, đảm bảo giữ nguyên hiện trạng, không được mở rộng
quy mô, diện tích và phải thực hiện giải tỏa, di dời khi Nhà nước có yêu cầu.
3. Khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ sở nhỏ trong việc hợp tác, liên kết thành cơ sở có
quy mô lớn, đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao để phát triển
sản xuất.
Điều
22. Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản
1. Thực hiện các quy định về
sản xuất, kinh doanh giống thủy sản của Nhà nước và theo quy định này.
2. Chịu trách nhiệm về chất
lượng giống thủy sản do cơ sở mình sản xuất, kinh doanh; chỉ được đưa vào lưu
thông đàn giống thủy sản đảm bảo chất lượng và đã được kiểm dịch theo quy định.
3. Chấp hành sự kiểm tra,
giám sát và xử lý của cơ quan quản lý Nhà nước; cung cấp hồ sơ, tài liệu và hợp
tác chặt chẽ với cơ quan có thẩm quyền trong kiểm tra, thanh tra về giống thủy
sản.
4. Chủ động áp dụng các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh đối với giống thủy sản, ngăn chặn dịch bệnh lây lan
trong quá trình sản xuất, kinh doanh; thông báo, phản ánh kịp thời cho cơ quan
quản lý chuyên ngành về thủy sản địa phương khi phát hiện giống thủy sản bị nhiễm
bệnh hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn công bố áp dụng.
5. Thực hiện các quy định về
bảo vệ môi trường; hợp tác tốt với các cơ quan chức năng trong việc đảm bảo an
ninh, trật tự, an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ và phòng, chống thiên
tai.
6. Các cơ sở hoạt động sản
xuất, kinh doanh và các hoạt động khác có liên quan trong khu sản xuất giống thủy
sản tập trung được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước phải nộp đầy đủ, đúng
thời hạn tiền thuê cơ sở hạ tầng và các khoản thuế, phí, lệ phí khác (nếu có)
theo quy định; giữ gìn, bảo vệ và sử dụng hợp lý, hiệu quả công trình kết cấu hạ
tầng trong khu sản xuất giống thủy sản tập trung.
Điều
23. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung trong quy định này,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với thủ trưởng
các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.