ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2013/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 04
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TỔ CHỨC BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/05/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày
28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính - Bộ Công Thương quy định
việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến
công;
Căn cứ Thông tư số 35/2010/TT-BCT ngày
12/11/2010 của Bộ Công Thương quy định về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 775/TTr-SCT ngày 17/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Doãn Thế Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC TỔ CHỨC BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 04/10/2013 của UBND
tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Mục đích bình
chọn
1. Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu nhằm phát hiện và tôn vinh các sản phẩm công nghiệp tiêu biểu có
chất lượng, có giá trị sử dụng cao, có tiềm năng phát triển sản xuất, mở rộng
thị trường, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước để có kế
hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất, quảng bá sản phẩm và xúc tiến thương mại, góp
phần thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát triển.
2. Khuyến khích khả năng sáng tạo, tạo động lực
cho các cơ sở công nghiệp nông thôn phát huy lợi thế cạnh tranh nhằm tạo ra sản
phẩm có chất lượng và mẫu mã, kiểu dáng đáp ứng thị hiếu, yêu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng.
3. Khuyến khích các cơ sở công nghiệp nông thôn
tận dụng nguồn nguyên liệu tại địa phương, giải quyết việc làm cho người lao
động và tích cực tham gia bảo vệ môi trường, góp phần phát triển kinh tế, xã
hội của tỉnh.
Điều 2. Đối tượng bình
chọn và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng bình chọn là các sản phẩm của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể có đăng
ký kinh doanh trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại
huyện, thị trấn, xã và các phường được chuyển đổi từ xã trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên (gọi chung là cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn).
2. Phạm vi áp dụng: Tổ chức bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu của tỉnh Hưng Yên được tiến hành theo 02 (hai)
cấp, bao gồm: cấp huyện, cấp tỉnh.
Điều 3. Phân nhóm các
sản phẩm tham gia bình chọn
Sản phẩm tham gia bình chọn được phân theo các
nhóm sau:
1. Nhóm sản phẩm thủ công mỹ nghệ (gỗ mỹ nghệ,
mây tre lá, cói, lục bình, gốm mỹ nghệ, chế tác đá, đúc gang - đồng, dệt thổ
cẩm, thêu đan, chạm trổ, điêu khắc,…);
2. Nhóm sản phẩm chế biến nông, lâm, thủy sản
và đồ uống;
3. Nhóm sản phẩm về thiết bị, máy móc, dụng cụ
và phụ tùng cơ khí;
4. Nhóm sản phẩm hóa chất phục vụ nông nghiệp
và bảo vệ môi trường;
5. Nhóm sản phẩm vật liệu xây dựng;
6. Nhóm sản phẩm dệt may, giày, dép và sản phẩm
khác.
Điều 4. Nguyên tắc bình
chọn sản phẩm
Việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
1. Được thực hiện một cách dân chủ, công khai
và minh bạch; tuân thủ các quy định theo Thông tư số 35/2010/TT-BCT ngày
12/11/2010 của Bộ Công Thương quy định về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu và quy định của Nhà nước về giải thưởng hiện hành.
2. Triển khai đăng ký tham gia bình chọn theo
trình tự từ cấp xã đến cấp huyện và cấp tỉnh; tổ chức bình chọn theo trình tự
từ cấp huyện đến cấp tỉnh (không tổ chức bình chọn ở cấp xã).
3. Nhiều sản phẩm cùng chủng loại, cùng sản
xuất từ một loại nguyên liệu, cùng công nghệ, có công dụng như nhau, nhưng có
quy cách khác nhau của 01 đơn vị đăng ký tham gia bình chọn được xem là sản
phẩm có cùng tên gọi và được xem xét bình chọn là 01 sản phẩm.
4. Một cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có
thể đăng ký tham gia bình chọn nhiều sản phẩm do cơ sở sản xuất.
5. Các sản phẩm dự thi không được sao chép,
không vi phạm quy định về quyền sở hữu trí tuệ và các quy định khác liên quan
đến quyền sở hữu công nghiệp; đang được sản xuất tại các cơ sở công nghiệp nông
thôn, do chính cá nhân hoặc đơn vị sản xuất sản phẩm đăng ký tham gia.
6. Các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn gửi
sản phẩm tham gia bình chọn trên nguyên tắc tự nguyện, tự chịu trách nhiệm về
các thông tin liên quan đến các sản phẩm của mình.
Chương II
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 5. Cơ cấu, thành
phần của Hội đồng bình chọn các cấp
1. Cấp xã không thành lập Hội đồng bình chọn;
UBND cấp xã có trách nhiệm giúp Hội đồng bình chọn cấp huyện triển khai các nội
dung sau:
a) UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức triển
khai, hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu đến các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn do đơn
vị quản lý.
b) Hướng dẫn các cơ sở sản xuất hoàn thiện hồ
sơ đăng ký tham gia bình chọn với cấp huyện.
c) Xem xét, lựa chọn sản phẩm tiêu biểu; lập
danh sách và có văn bản đề nghị Hội đồng cấp huyện bình chọn sản phẩm tiêu biểu
cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn xã quản lý.
2. Hội đồng bình chọn cấp huyện: Có 05 hoặc 07
thành viên do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập, với thành phần như
sau:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo UBND huyện,
thành phố.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Phòng Công
Thương, Phòng Kinh tế các huyện, thành phố.
c) Các ủy viên Hội đồng là đại diện một số
phòng chuyên môn của huyện, thành phố: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Phòng Văn hóa và Thông tin; Phòng Tài nguyên và Môi trường.
d) Ngoài các thành viên Hội đồng, mời đại diện
một số đơn vị tham dự với tư cách khách mời để tham khảo ý kiến và thuyết minh
thêm về sản phẩm tham gia bình chọn, gồm: UBND cấp xã có sản phẩm đăng ký bình
chọn cấp huyện; các cơ sở sản xuất ra sản phẩm tiêu biểu đăng ký tham gia bình
chọn cấp huyện.
3. Hội đồng bình chọn cấp tỉnh: Có 07 hoặc 09
thành viên do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, với thành phần như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo UBND tỉnh.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Công
Thương.
c) Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo
các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; Khoa học và Công nghệ; Tài nguyên và Môi trường; Lãnh đạo phòng chuyên
môn của Sở Công Thương; Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại;
d) Ngoài các thành viên Hội đồng, mời đại diện
một số đơn vị tham dự với tư cách khách mời để tham khảo ý kiến và thuyết minh
thêm về sản phẩm tham gia bình chọn, gồm: Hội đồng bình chọn cấp huyện có đề
nghị sản phẩm đăng ký bình chọn cấp tỉnh; các cơ sở sản xuất ra sản phẩm tiêu biểu
đăng ký tham gia bình chọn cấp tỉnh.
4. Thành viên của Hội đồng bình chọn hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm. Việc bổ sung hoặc thay thế các thành viên của Hội đồng
bình chọn do người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng bình chọn cùng
cấp quyết định.
Điều 6. Trách nhiệm của
Hội đồng bình chọn
1. Hội đồng bình chọn được thành lập để tổ chức
bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trình cấp có thẩm quyền (là
cấp quyết định thành lập Hội đồng bình chọn) quyết định công nhận sản phẩm được
bình chọn là sản phẩm tiêu biểu và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu cho sản phẩm được bình chọn.
2. Hội đồng bình chọn mỗi cấp có trách nhiệm
lựa chọn các sản phẩm tiêu biểu cấp đó để hoàn thiện hồ sơ gửi đi tham gia bình
chọn ở cấp cao hơn theo đúng thời gian, thủ tục quy định và giải quyết các
vướng mắc, khiếu nại liên quan đến kết quả bình chọn sản phẩm.
3. Hội đồng bình chọn quyết định thành lập, quy
định về số lượng và cơ cấu thành phần của Ban giám khảo.
Điều 7. Thành lập Ban
giám khảo
1. Ban giám khảo được thành lập để giúp Hội
đồng bình chọn đánh giá, và bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
Thành viên của Ban giám khảo là các nhà khoa học, các chuyên gia, cán bộ quản
lý, người có chuyên môn, kinh nghiệm thuộc lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến
các nhóm sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn.
2. Ban giám khảo gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và các thành viên. Số lượng thành viên của Ban giám khảo là số lẻ (05 hoặc
07 người). Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên Ban giám khảo chịu
trách nhiệm trước Hội đồng bình chọn về kết quả đánh giá, bình chọn của mình.
3. Ban giám khảo làm việc theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, kết luận theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 8. Trình tự, thủ
tục đăng ký, bình chọn
1. Đăng ký cấp xã:
a) Hồ sơ đăng ký bao gồm: Phiếu đăng ký tham
gia bình chọn sản phẩm (theo mẫu tại Phụ lục 01)
kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị; Bản thuyết minh
giới thiệu sản phẩm (theo mẫu tại Phụ lục 02) kèm
theo ảnh của sản phẩm được chụp tại các góc độ khác nhau (gồm 03 ảnh màu, kích
cỡ tối thiểu 9 x 12 cm); các tài liệu khác liên quan đến sản phẩm (nếu có) như:
Chứng chỉ, chứng nhận về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, giấy khen, bằng khen
cho sản phẩm,…
Ngoài các hồ sơ trên, đơn vị tham gia bình chọn
phải gửi sản phẩm bằng hiện vật về Hội đồng bình chọn cấp huyện theo thời gian,
địa điểm quy định. Sản phẩm được trả lại cho đơn vị tham gia sau khi cuộc bình
chọn kết thúc hoặc có thể được lưu giữ, trưng bày hoặc được lựa chọn gửi tham
gia bình chọn ở cấp cao hơn nếu đủ tiêu chuẩn.
Trong trường hợp đặc biệt mà đơn vị tham gia
không thể gửi sản phẩm cụ thể đến Hội đồng bình chọn thì Chủ tịch Hội đồng bình
chọn sẽ xem xét và quyết định phương thức và kết quả bình chọn đối với sản phẩm
đó.
b) Thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng ký: Các ngày
làm việc trong năm.
c) Thời gian tổng hợp hồ sơ đăng ký: Định kỳ
vào quý II của các năm chẵn hoặc theo thời gian yêu cầu của Hội đồng bình chọn
cấp tỉnh, cấp huyện (nếu có), UBND cấp xã tổng hợp hồ sơ đã đăng ký, xem xét,
lựa chọn sản phẩm tiêu biểu, đề nghị Hội đồng cấp huyện tổ chức họp Hội đồng
bình chọn.
d) Địa điểm tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia
bình chọn:
Các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nộp 02
bộ hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm tiêu biểu tại UBND cấp xã, nơi đơn
vị đóng trụ sở.
đ) UBND cấp xã chịu trách nhiệm lưu lại 01 bộ
hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
huyện.
2. Đăng ký cấp huyện:
a) Hồ sơ đăng ký được lập thành 02 bộ, bao gồm:
Văn bản đề nghị của UBND cấp xã kèm theo danh sách trích ngang các sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã đăng ký tham gia bình chọn cấp huyện
(theo mẫu tại Phụ lục 03); Hồ sơ của các sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này và
kèm theo sản phẩm cụ thể.
b) Thời gian tổ chức bình chọn: Theo yêu cầu
của Hội đồng bình chọn cấp tỉnh.
c) Nơi nhận hồ sơ:
Phòng Công Thương, Phòng Kinh tế các huyện,
thành phố là đơn vị đầu mối cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia bình
chọn sản phẩm tiêu biểu cấp huyện; tổng hợp hồ sơ đăng ký, tham mưu UBND các
huyện, thành phố tổ chức họp Hội đồng bình chọn cấp huyện.
d) Hồ sơ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp huyện lưu tại Phòng Công Thương cấp huyện.
3. Đăng ký bình chọn cấp tỉnh:
a) Hồ sơ đăng ký được lập thành 02 bộ, bao gồm:
Văn bản đề nghị của Hội đồng bình chọn cấp huyện kèm theo danh sách trích ngang
các sản phẩm tiêu biểu cấp huyện đăng ký tham gia bình chọn ở cấp tỉnh (theo mẫu
tại Phụ lục 03); hồ sơ của các sản phẩm theo quy
định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này và kèm theo sản phẩm cụ thể; bản sao Giấy chứng
nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện được cấp tại thời điểm
gần nhất.
Trong trường hợp không tổ chức bình chọn được ở
cấp huyện (hoặc có những sản phẩm mới chưa được bình chọn ở cấp huyện), thì các
cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn ở cấp tỉnh
phải hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này gửi UBND cấp
huyện xem xét, có văn bản đề nghị tham gia bình chọn cấp tỉnh.
b) Nơi nhận hồ sơ:
Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại -
Sở Công Thương là đơn vị đầu mối tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh; tổng hợp hồ sơ báo cáo Sở Công
Thương để báo cáo Hội đồng bình chọn cấp tỉnh.
c) Hồ sơ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp tỉnh lưu tại Sở Công Thương.
4. Đăng ký bình chọn cấp khu vực:
a) Hội đồng bình chọn cấp tỉnh quyết định lựa
chọn sản phẩm trong số những sản phẩm được công nhận là sản phẩm tiêu biểu cấp
tỉnh để đăng ký bình chọn cấp khu vực.
b) Hồ sơ đăng ký được lập thành 02 bộ, bao gồm:
Văn bản đề nghị của Hội đồng bình chọn cấp tỉnh kèm theo danh sách trích ngang
các sản phẩm được công nhận là sản phẩm tiêu biểu cấp tỉnh đăng ký tham gia
bình chọn ở cấp khu vực (theo mẫu tại Phụ lục 03);
hồ sơ của các sản phẩm tiêu biểu theo quy định tại Điểm a, Khoản 3 Điều này và
kèm theo sản phẩm cụ thể; bản sao Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp tỉnh được cấp tại thời điểm gần nhất.
c) Thời gian, địa điểm gửi hồ sơ đăng ký theo
quy định của Cục Công nghiệp địa phương.
Điều 9. Tiêu chí và
phương pháp bình chọn
1. Việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu được đánh giá thông qua các tiêu chí cơ bản sau:
a) Tiêu chí về doanh thu và khả năng đáp ứng
nhu cầu thị trường;
b) Tiêu chí về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - xã
hội;
c) Tiêu chí về tính văn hóa, thẩm mỹ;
d) Tiêu chí khác.
2. Phương pháp bình chọn:
a) Trưởng Ban giám khảo đề xuất phương pháp
bình chọn sản phẩm dự thi (chấm điểm hoặc bỏ phiếu bình chọn) trình Chủ tịch
Hội đồng bình chọn quyết định.
b) Ban giám khảo tiến hành chấm điểm (mẫu phiếu
tại Phụ lục số 04) hoặc bỏ phiếu bình chọn (mẫu phiếu
tại Phụ lục số 05) theo nguyên tắc độc lập, công
bằng, khách quan; từng thành viên tự chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá của
mình.
c) Trưởng Ban giám khảo cho lập biên bản tổng
hợp kết quả chấm điểm hoặc kết quả bỏ phiếu bình chọn gửi Hội đồng bình chọn.
3. Phương pháp chấm điểm:
a) Tiêu chí về doanh thu và khả năng đáp ứng
nhu cầu thị trường: Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đáp ứng tiêu chí này
được đánh giá tối đa 30 điểm, trong đó:
- Doanh thu của sản phẩm (được đánh giá tối đa
20 điểm), cụ thể: So sánh tốc độ tăng trưởng doanh thu của sản phẩm tham gia
bình chọn (số liệu do cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn báo cáo) với mức
tăng trưởng doanh thu của khu vực công nghiệp nông thôn (số liệu do Cục Thống
kê tỉnh công bố).
+ Sản phẩm công nghiệp nông thôn có mức tăng
trưởng cao hơn mức tăng trưởng khu vực công nghiệp nông thôn: 20 điểm.
+ Sản phẩm công nghiệp nông thôn có mức tăng
trưởng tương đương mức tăng trưởng khu vực công nghiệp nông thôn: 15 điểm.
+ Sản phẩm công nghiệp nông thôn có mức tăng
trưởng thấp hơn mức tăng trưởng khu vực công nghiệp nông thôn: 10 điểm.
- Đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất
khẩu (được đánh giá tối đa 10 điểm), cụ thể: So sánh cơ cấu thị trường xuất
khẩu với thị trường nội địa (do cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn báo cáo),
gồm:
+ Cơ cấu thị trường xuất khẩu lớn hơn thị
trường nội địa: 10 điểm.
+ Cơ cấu thị trường xuất khẩu tương đương thị
trường nội địa: 7,5 điểm.
+ Cơ cấu thị trường xuất khẩu thấp hơn thị
trường nội địa: 05 điểm.
b) Tiêu chí về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - xã
hội: Được đánh giá tối đa 40 điểm, trong đó:
- Nguyên liệu sử dụng (được đánh giá tối đa 14
điểm), cụ thể: So sánh cơ cấu nguyên liệu sử dụng trong nước với cơ cấu nguyên
liệu nhập khẩu (do cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn báo cáo).
+ Cơ cấu nguyên liệu sử dụng trong nước lớn hơn
cơ cấu nguyên liệu nhập khẩu: 14 điểm.
+ Cơ cấu nguyên liệu sử dụng trong nước tương
đương cơ cấu nguyên liệu nhập khẩu: 10 điểm.
+ Cơ cấu nguyên liệu sử dụng trong nước nhỏ hơn
nguyên liệu nhập khẩu: 07 điểm.
- Giải quyết việc làm cho người lao động (được
đánh giá tối đa 10 điểm), cụ thể: So sánh tốc độ tăng lao động của cơ sở tham
gia bình chọn (số liệu do cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn báo cáo) với tốc
độ tăng lao động khu vực công nghiệp nông thôn (số liệu do Cục Thống kê tỉnh
công bố).
+ Cơ sở sản xuất tham gia bình chọn có mức tăng
lao động cao hơn mức tăng khu vực công nghiệp nông thôn: 10 điểm.
+ Cơ sở sản xuất tham gia bình chọn có mức tăng
lao động tương đương mức tăng khu vực công nghiệp nông thôn: 8 điểm.
+ Cơ sở sản xuất tham gia bình chọn có mức tăng
lao động thấp hơn mức tăng khu vực công nghiệp nông thôn: 05 điểm.
- Sản phẩm thân thiện với môi trường (được đánh
giá tối đa 08 điểm), cụ thể: Đánh giá điểm theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường
trong hoạt động sản xuất (không gây ô nhiễm, gây ô nhiễm và đã áp dụng biện
pháp bảo vệ môi trường).
+ Không gây ô nhiễm môi trường: 08 điểm.
+ Gây ô nhiễm và đã áp dụng biện pháp xử lý
hiệu quả: 04 điểm.
+ Gây ô nhiễm môi trường: 0 điểm.
- Khả năng phát triển sản xuất (được đánh giá
tối đa 08 điểm), cụ thể: Đánh giá điểm theo mức độ phù hợp với điều kiện sản
xuất trong nước (trình độ công nghệ và thiết bị) và có khả năng phát triển với
số lượng lớn hoặc nhân rộng.
+ Cơ sở tham gia bình chọn đáp ứng chỉ tiêu về
công nghệ và thiết bị sử dụng ở mức tiên tiến (được đánh giá tối đa 04 điểm) và
sản lượng sản phẩm sản xuất ra tại thời điểm năm đăng ký cao hơn năm trước liền
kề (được đánh giá tối đa 04 điểm).
+ Cơ sở tham gia bình chọn sử dụng công nghệ và
thiết bị ở mức trung bình (được đánh giá tối đa 02 điểm) và sản lượng sản phẩm
sản xuất ra tại thời điểm năm đăng ký tương đương năm trước liền kề (được đánh
giá tối đa 02 điểm).
+ Cơ sở tham gia bình chọn sử dụng công nghệ và
thiết bị lạc hậu (bị đánh giá 0 điểm) và sản lượng sản phẩm sản xuất ra tại
thời điểm năm đăng ký thấp hơn năm trước liền kề (được đánh giá tối đa 01
điểm).
c) Tiêu chí về tính văn hóa, thẩm mỹ: Được đánh
giá tối đa 16 điểm, trong đó:
- Tính văn hóa (được đánh giá tối đa 08 điểm),
cụ thể:
+ Sản phẩm thể hiện được bản sắc văn hóa truyền
thống, phù hợp với tính hiện đại: Được đánh giá tối đa 08 điểm.
+ Sản phẩm chưa thể hiện được bản sắc văn hóa
truyền thống, phù hợp với tính hiện đại: Được đánh giá tối đa 04 điểm.
- Tính thẩm mỹ (được đánh giá tối đa 08 điểm),
cụ thể:
+ Mẫu mã, kiểu dáng, bao gói và nhãn mác của
sản phẩm đảm bảo tính hài hòa, phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường:
Được đánh giá tối đa 08 điểm.
+ Mẫu mã, kiểu dáng, bao gói và nhãn mác của
sản phẩm chưa đảm bảo tính hài hòa, chưa phù hợp với xu hướng phát triển của
thị trường: Được đánh giá tối đa 04 điểm.
d) Một số tiêu chí khác: Được đánh giá tối đa
14 điểm, trong đó:
- Chứng chỉ liên quan đến chất lượng sản phẩm
(được đánh giá tối đa 07 điểm), cụ thể:
+ Đã và đang đăng ký chất lượng sản phẩm hàng
hóa, sở hữu trí tuệ, áp dụng hệ thống quản lý ISO, HACCP,... chứng chỉ về vệ
sinh an toàn thực phẩm và các chứng chỉ khác: Được đánh giá tối đa 07 điểm.
+ Chưa đăng ký chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở
hữu trí tuệ, áp dụng hệ thống quản lý ISO, HACCP,... chứng chỉ về vệ sinh an
toàn thực phẩm và các chứng chỉ khác: 0 điểm.
- Chứng chỉ liên quan đến các giải thưởng, bằng
khen (được đánh giá tối đa 07 điểm), cụ thể:
+ Đã và đang có các chứng chỉ về giải thưởng,
bằng khen đã được công nhận, được đánh giá tối đa 07 điểm, cụ thể: Giải thưởng,
bằng khen được công nhận cấp quốc gia được đánh giá tối đa là 06 điểm; cấp khu
vực được đánh giá tối đa là 05 điểm, cấp tỉnh được đánh giá tối đa 03 điểm.
+ Chưa có các chứng chỉ về giải thưởng, bằng
khen đã được công nhận, đánh giá là 0 điểm.
Điều 10. Điều kiện sản
phẩm được công nhận là sản phẩm tiêu biểu
1. Sản phẩm được bình chọn là sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu phải đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 2, 3 Quy
định này và có điểm bình quân đạt từ 70 điểm trở lên (nếu chấm điểm) hoặc có số
phiếu bình chọn của Ban Giám khảo đồng ý đạt giải chiểm từ 2/3 trở lên (nếu bỏ phiếu
bình chọn).
2. Số lượng và cơ cấu giải thưởng các sản phẩm
đạt giải do Hội đồng Bình chọn quyết định.
Điều 11. Hình thức tặng
thưởng
1. Tặng Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu và hiện vật tương đương 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) cho
mỗi sản phẩm được công nhận sản phẩm tiêu biểu cấp huyện.
2. Tặng Giấy chứng nhận và hiện vật tương đương
5.000.000 đồng (năm triệu đồng) cho mỗi sản phẩm được công nhận sản phẩm tiêu biểu
cấp tỉnh.
Điều 12. Công nhận kết
quả và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
1. Căn cứ kết quả bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu do Hội đồng bình chọn cấp huyện, cấp tỉnh trình; Chủ
tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh ký quyết định công nhận các sản phẩm đạt giải và
cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu đối với cấp bình
chọn tương ứng.
2. Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu được thống nhất từ cấp huyện đến cấp tỉnh theo quy định tại Phụ lục số 06.
Điều 13. Tổ chức trao
giải
1. Tổ chức trao giải sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu phải nghiêm túc và trang trọng; phù hợp với điều kiện cụ thể của
địa phương; đảm bảo có sự chứng kiến của đại diện chính quyền, đại diện các cơ
quan thông tin đại chúng, các đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân, cơ
sở sản xuất công nghiệp nông thôn có sản phẩm tham gia bình chọn và đạt giải.
2. Trao giải có thể được tổ chức riêng hoặc tổ
chức kết hợp trong các kỳ lễ hội, các hội chợ triển lãm,…việc lựa chọn thời
gian trao giải cấp nào do Hội đồng bình chọn cấp đó trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
3. Khuyến khích các đơn vị tổ chức sự kiện, các
hiệp hội ngành nghề, các cơ quan đơn vị thông tin truyền thông, các doanh
nghiệp lớn tham gia, phối hợp với Hội đồng bình chọn trong việc tổ chức các
hoạt động tuyên truyền quảng bá cho việc bình chọn và tổ chức trao giải.
Điều 14. Quyền lợi của
các đơn vị có sản phẩm đạt giải
1. Được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu và các giải thưởng khác kèm theo của Hội đồng bình
chọn. Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu có giá trị trong
thời gian 02 năm tính từ thời điểm được cấp. Khi Giấy chứng nhận hết giá trị,
các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có nhu cầu công nhận sản phẩm tiêu biểu
lập hồ sơ đăng ký bình chọn tương tự như lần đầu đăng ký theo Quy định này.
2. Được ưu tiên hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến
công và các nguồn kinh phí khác để đầu tư phát triển sản xuất, đổi mới công
nghệ, máy móc thiết bị, xúc tiến thương mại, đào tạo lao động,…; Ưu tiên hỗ trợ
vay vốn ưu đãi từ Quỹ Bảo vệ môi trường của tỉnh để đầu tư xử lý chất thải theo
quy định.
3. Được đăng tải thông tin giới thiệu về sản
phẩm trên các phương tiện thông tin của ngành công thương như: Trang Web của Sở
Công Thương, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại, bản tin của Sở Công
Thương và Trung tâm Khuyến công, ấn phẩm, tờ rơi, tờ bướm...
Điều 15. Trách nhiệm
của các đơn vị có sản phẩm đạt giải
1. Tiếp tục duy trì và phát triển các sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu về số lượng và chất lượng phù hợp với kết quả
bình chọn và các văn bản mà đơn vị đã đăng ký, cam kết.
2. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong
việc đề xuất, xây dựng và thực hiện các chương trình, giải pháp nhằm hỗ trợ
phát triển sản phẩm đạt giải.
Điều 16. Thời gian và
kinh phí thực hiện
1. Thời gian thực hiện:
a) Được tổ chức định kỳ 2 năm một lần vào những
năm chẵn (bắt đầu từ năm 2014);
b) Thời gian tổ chức cụ thể theo yêu cầu của
Hội đồng bình chọn cấp tỉnh.
2. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí tổ chức thực hiện bình chọn và cấp
Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu theo Quy định này được
sử dụng từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương hàng năm (quy định tại Thông
tư liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của liên Bộ Tài
chính - Bộ Công Thương Quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh
tế đối với Chương trình khuyến công; Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 09
tháng 6 năm 2010 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc ban hành Quy định về quản lý và
sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Hưng Yên).
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm
thực hiện
1. Sở Công Thương:
Sở Công Thương là cơ quan Thường trực cấp tỉnh
có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh, Hội đồng bình chọn cấp tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện Quy định này, tiếp nhận hồ sơ từ Trung tâm Khuyến công và Xúc
tiến thương mại, báo cáo Hội đồng bình chọn cấp tỉnh để tổ chức bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh và bình chọn các sản phẩm tiêu biểu
nhất của tỉnh để đăng ký tham gia bình chọn cấp khu vực và cấp quốc gia (nếu
có), trình UBND tỉnh để công nhận và khen thưởng.
2. UBND các huyện, thành phố:
a) Tổ chức họp Hội đồng bình chọn cấp huyện để
bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn cấp huyện; trình Hội đồng bình chọn
cấp tỉnh để công nhận và khen thưởng. Việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu phải bảo đảm công khai, minh bạch và khách quan.
b) Lập kế hoạch phát triển sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu ở địa phương; xây dựng đề án, dự trù kinh phí để tổ chức
bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện và khen thưởng cho
các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có sản phẩm được bình chọn sản phẩm
tiêu biểu và chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục về khen thưởng như giấy
khen, hiện vật khen thưởng, hình thức trao thưởng,… cho các sản phẩm công
nghiệp nông thôn được bình chọn là sản phẩm tiêu biểu cấp huyện.
c) Chỉ đạo UBND cấp xã tuyên truyền vận động
các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu hàng năm ở cấp huyện; hướng dẫn trình tự, thủ
tục đăng ký bình chọn và tiếp nhận hồ sơ từ các cơ sở sản xuất công nghiệp nông
thôn đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm tiêu biểu và xem xét lựa chọn sản phẩm
đăng ký tham gia bình chọn cấp huyện.
d) Chỉ đạo Phòng Công Thương, Phòng Kinh tế là
cơ quan đầu mối cấp huyện, tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã, tổng hợp hồ sơ và
tham mưu UBND cấp huyện tổ chức bình chọn sản phẩm tiêu biểu cấp huyện.
Điều 18. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các
sở, ngành, địa phương, các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn kịp
thời phản ánh về Sở Công Thương để báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
Phụ
lục 01
(Tên Đơn vị)
………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………, ngày……..
tháng……năm …
|
PHIẾU
ĐĂNG KÝ THAM GIA BÌNH CHỌN
SẢN
PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Kính gửi: Hội đồng bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp………
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Số đăng ký kinh doanh:
Điện thoại:
Fax:
Người đại diện:
Chức vụ:
Tổng số vốn (vốn chủ sở hữu, vốn vay…):
Sản phẩm tham gia bình
chọn (tên gọi, công dụng, thông số kỹ thuật):………
………………………………………………………………………………
Thông tin về sản phẩm (2 năm liền kề trước năm
đăng ký bình chọn):
- Doanh thu của sản phẩm (tỷ đồng);
- Cơ cấu thị trường (% thị trường nội địa, thị
trường xuất khẩu);
- Giá trị xuất khẩu của sản phẩm (USD);
- Tổng số lao động (người);
- Số lượng sản phẩm sản xuất (đơn vị SP/năm);
- Đơn giá (đồng VN/đơn vị SP);
- Chứng chỉ liên quan đến chất lượng sản phẩm
hàng hóa, sở hữu trí tuệ, áp dụng hệ thống quản lý ISO, HACCP, chứng chỉ về
VSATTP, giải thưởng, bằng khen…(nếu có).
Chúng tôi cam kết các thông tin trên là hoàn
toàn chính xác; xin thực hiện đầy đủ quy định của Hội đồng bình chọn và chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật Việt Nam về các thông tin trên./.
|
Thủ trưởng đơn vị
hoặc
Chủ cơ sở công nghiệp
nông thôn
|
Phụ
lục 02
(Tên Đơn vị)
………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………, ngày……..
tháng……năm …
|
THUYẾT
MINH SẢN PHẨM ĐĂNG KÝ
BÌNH
CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Tên sản phẩm đăng ký bình chọn:
Ký hiệu (nếu có):
Tính năng, công dụng sản phẩm:
1. Về chất lượng sản phẩm
- Nguồn nguyên liệu sử dụng chế tạo, sản xuất
sản phẩm (tỷ lệ (%) sử dụng nguyện liệu trong nước và nhập khẩu);
- Tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
và cơ sở tự đánh giá trình độ công nghệ (tiên tiến, trung bình, lạc hậu);
- Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng;
- Đánh giá về chất lượng sản phẩm;
- Tự so sánh với sản phẩm cùng loại.
2. Về hiệu quả kinh tế xã hội
2.1. Hiệu quả kinh tế:
- Số lượng sản phẩm sản xuất năm trước và dự
kiến năm sau;
- Doanh thu đối với sản phẩm năm trước và dự
kiến năm sau;
- Doanh số xuất khẩu của sản phẩm năm trước và
dự kiến năm sau;
- Thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
2.2. Hiệu quả xã hội:
- Tổng số lao động;
- Thu nhập bình quân;
- Nộp ngân sách năm trước và dự kiến năm sau.
3. Về tính sáng tạo và đổi mới về sản phẩm
- Đổi mới mẫu mã, kiểu dáng;
- Đổi mới về chất lượng.
4. Nhận xét, góp ý của khách hàng về sản phẩm (nếu
có).
|
Thủ trưởng đơn vị
hoặc
Chủ cơ sở công nghiệp
nông thôn
|
Phụ
lục 03
Tên Hội đồng bình chọn
DANH
SÁCH TRÍCH NGANG
SẢN
PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Bình chọn cấp: ………….
Năm:…………..
TT
|
Tên sản phẩm
|
Tên đơn vị sản xuất
ra sản phẩm
|
Địa chỉ đơn vị sản
xuất ra sản phẩm
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….,
ngày…….tháng…….năm……
TM. HỘI ĐỒNG BÌNH
CHỌN
|
Phụ
lục 04
Tên Hội đồng bình chọn
Tên sản phẩm:
Mã số bình chọn:
Đơn vị sản xuất:
TT
|
Nội dung tiêu chí
|
Điểm tối đa
|
Điểm bình chọn
|
Ghi chú
|
1
|
Tiêu
chí về doanh thu và đáp ứng nhu cầu thị trường của sản phẩm
|
30
|
|
|
+ Về doanh thu của sản phẩm
|
20
|
|
|
+
Về thị trường của sản phẩm
|
10
|
|
|
2
|
Tiêu chí về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - xã
hội:
|
40
|
|
|
+ Về nguyên liệu sản xuất
|
14
|
|
|
+
Về giải quyết việc làm
|
10
|
|
|
+
Sản phẩm thân thiện với môi trường
|
08
|
|
|
+
Khả năng phát triển sản phẩm
|
08
|
|
|
3
|
Tiêu
chí về văn hoá, thẩm mỹ:
|
16
|
|
|
+
Tính thẩm mỹ
|
08
|
|
|
+
Tính văn hoá
|
08
|
|
|
4
|
Một số tiêu chí khác:
|
14
|
|
|
+ Giấy tờ, chứng nhận liên quan đến chất
lượng sản phẩm
|
07
|
|
|
+ Giấy tờ, chứng nhận liên quan đến các giải
thưởng, bằng khen của sản phẩm
|
07
|
|
|
|
TỔNG CỘNG:
|
100
|
|
|
Ghi chú: Chấm theo thang điểm 100, cho 4 nhóm tiêu chí
như trên./.
|
……… , ngày
…...tháng …năm…..
Thành viên Ban giám
khảo
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Phụ
lục 05
Tên Hội đồng bình chọn
PHIẾU
BÌNH CHỌN
SẢN
PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Tên sản phẩm:
Mã số bình chọn:
Đơn vị sản xuất:
1. Kết quả đánh giá theo tiêu chí:
TT
|
NỘI DUNG TIÊU CHÍ
|
KẾT QUẢ BÌNH CHỌN
|
GHI CHÚ
|
Đạt
|
Chưa đạt
|
1
|
Tiêu chí về doanh thu và đáp ứng nhu cầu thị
trường
|
|
|
|
2
|
Tiêu chí về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - xã
hội (Nguyên liệu, việc làm, môi trường và khả năng phát triển sản phẩm)
|
|
|
|
3
|
Tiêu chí về văn hoá, thẩm mỹ
|
|
|
|
4
|
Một số tiêu chí khác (các chứng nhận liên
quan đến chất lượng sản phẩm, bằng khen, giải thưởng,…)
|
|
|
|
2. Kết quả bình chọn: (Giám khảo ghi rõ sản
phẩm đạt giải hay không đạt giải)……
|
……… , ngày…..tháng
…. năm…..
Thành viên Ban giám
khảo
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Phụ
lục 06
QUY
ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN
SẢN
PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Quy định chi tiết của mẫu
giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu:
1. Hình thức:
Xung quanh trang trí
hoa văn, chính giữa phía trên, dưới Quốc hiệu là biểu trưng (logo) của Chương
trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
- Logo của Chương trình
phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu bao gồm: Hình ảnh của bánh
răng công nghiệp (màu nâu đỏ) được cách điệu như một bông hoa trên nền đan xen
của những chiếc lá (màu xanh), tổng thể được đặt trong một hình tròn. Xung
quanh nửa dưới hình tròn có hàng chữ “SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU”
(màu xanh).
|
Mã màu:
Green (1): C35.M0.Y100.K0
Green (2): C100.M0.Y: 100.K: 40
Brich Red: C20.M70.Y100.K0
|
2. Nội dung:
Dòng thứ nhất, thứ hai:
Quốc hiệu “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”;
dòng thứ 3 chức danh người ký (chữ in hoa, màu đỏ); dòng thứ 4 tên đơn vị
ký chứng nhận (chữ in hoa, màu đen); dòng thứ 5 “ Chứng nhận” (chứ in hoa màu
đỏ), dòng thứ 6 tên sản phẩm; dòng thứ 7 tên đơn vị có sản phẩm; dòng thứ 8 địa
chỉ trụ sở của đơn vị có sản phẩm được cấp chứng nhận. Các dòng tiếp theo ghi:
Kết quả bình chọn, cấp bình chọn, năm bình chọn.
Phía dưới bên phải các
nội dung: Địa danh, ngày … tháng …. năm… ; chức danh người ký và khoảng trống
30mm để ký tên đóng dấu.
Phía dưới bên trái: Số
quyết định … ngày … tháng … năm …
3. Giấy in:
Giấy chứng nhận in trên
giấy trắng định lượng 150 gram/m2.
- Chứng nhận sử dụng
khổ giấy A3, kích thước dài 420mm, rộng 297mm, đường trang trí hoa văn dài
335mm, rộng 250mm (sử dụng chiều đứng trang in).