ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1178/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
19 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ
ÁN CƠ CẤU LẠI NGÀNH CÔNG THƯƠNG TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28/02/2023
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương
giai đoạn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1759/QĐ-TTg ngày 31/12/2023
về việc phê duyệt quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050;
Căn cứ Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18/6/2022 ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày
02/4/2022 của Bộ Chính trị về Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo
đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045;
Căn cứ Kết luận số 1939-KL/TU ngày 05/3/2024 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Long về Đề án cơ cấu lại ngành Công Thương tỉnh Vĩnh
Long đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số
38/TTr-SCT ngày 15/5/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án cơ cấu lại ngành Công
Thương tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030 (Kèm theo Đề án).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức thực hiện các nội dung tại Điều 1 theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Các PCT. UBND tỉnh;
- LĐ VP. UBND tỉnh
- Phòng KT-NV;
- Lưu: VT.5.01.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
ĐỀ ÁN
CƠ CẤU LẠI NGÀNH
CÔNG THƯƠNG TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1178/QĐ-UBND ngày 19/6/2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ
Chính trị khóa XIII về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18/6/2022 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW
ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và
bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28/02/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định 1971/QĐ-BCT ngày 02/8/2023 của Bộ
Công Thương ban hành Quyết định về Chương trình hành động của ngành Công Thương
thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1759/QĐ-TTg ngày 31/12/2023 về
việc phê duyệt quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050.
Căn cứ Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025, trong
đó yêu cầu xây dựng Đề án “Cơ cấu lại ngành Công Thương tỉnh Vĩnh Long đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2035”, phù hợp với mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh và phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh
Long giai đoạn 2021 - 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án cơ cấu lại
ngành Công Thương tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030 với các nội dung sau:
I. Kết quả đạt được của ngành Công Thương giai
đoạn 2018 - 2023
Vĩnh Long có lợi thế vị trí, nằm ở trung tâm vùng
Đồng bằng sông Cửu Long. Hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy phân bổ tương
đối đều, khá thuận lợi trong lưu thông hàng hóa trong khu vực tỉnh Vĩnh Long,
nằm cạnh thành phố Cần Thơ với hệ thống cảng biển và cảng hàng không, lưới điện
quốc gia phủ khắp đến các khu vực trên địa bàn tỉnh, hệ thống cung cấp nước
cũng được đầu tư đáng kể, mạng lưới viễn thông được phát triển tương đối đồng
bộ, hạ tầng thương mại phát triển đều khắp, các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp nhiều tiềm năng thu hút đầu tư các dự án vào địa bàn tỉnh.
Những kết quả đạt được giai đoạn 2018 - 2023
- Giai đoạn 2018 - 2022, giá trị sản xuất công
nghiệp bình quân tăng 6,7%/năm, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng bình quân
8,06%/năm. Năm 2023, do tác động của nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng.
Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2023 giảm 8,37% so với năm 2022.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa giai đoạn 2018 - 2023
tăng bình quân 4,28%/năm, kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 9,03%/năm, năm
2023 đạt 759,8 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 12,77%/năm.
Tỉnh đã xây dựng Chương trình phát triển khu, cụm, tuyến
công nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025, trong đó đã định hướng đưa
vào phương án phát triển khu, cụm công nghiệp đến năm 2030. Đến nay, tỉnh có 02
KCN đã đi vào hoạt động là KCN Hòa Phú (giai đoạn 1 và giai đoạn 2) và KCN Bình
Minh, thành lập thêm 02 KCN (KCN Đông Bình và KCN Gilimex Vĩnh Long đang trong
quá trình chuẩn bị đền bù, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư) và 02 Cụm
công nghiệp (CCN Trung Nghĩa và CCN Thuận An), trong đó CCN Trung Nghĩa - huyện
Vũng Liêm đã đi vào hoạt động.
Năm 2023, mặc dù ảnh hưởng của tình hình kinh tế
thế giới, song hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh tiếp tục phục
hồi và phát triển mạnh, mạng lưới phân phối hàng hóa tiếp tục được tăng cường
và mở rộng về số lượng và đa dạng về ngành nghề kinh doanh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho người tiêu dùng lựa chọn hình thức mua sắm góp phần thúc đẩy nhu
cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ tiêu dùng năm 2023 đạt 58.410 tỷ đồng, tăng 1,23 lần so với năm 2018.
Hạ tầng thương mại: toàn tỉnh có 115 chợ (gồm 1 chợ
hạng 1, 17 chợ hạng 2 và 97 chợ hạng 3), 05 siêu thị, 2 trung tâm thương mại và
44 cửa hàng tiện ích.
Về phát triển hạ tầng thương mại điện tử, đến nay,
đã đưa vào hoạt động Sàn giao dịch thương mại điện tử ngành Công Thương, Sàn
giao dịch nông sản Vĩnh Long. Ngành Công Thương đã thực hiện nhiều nội dung
phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh như hỗ trợ các cơ sở, doanh
nghiệp xây dựng, phát triển website, hỗ trợ ứng dụng chữ ký số,... Trong đó,
ngành đã xây dựng Sàn giao dịch thương mại điện tử ngành Công Thương hỗ trợ
giới thiệu, kết nối các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong và ngoài tỉnh, hỗ trợ
phát triển lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh, đưa thương mại điện
tử trở thành một hoạt động phổ biến, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, thời gian qua ngành Công Thương vẫn còn
gặp nhiều khó khăn thách thức như: tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức
tạp, khó lường đã ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, thương mại, xuất khẩu; biến
đổi khí hậu, dịch bệnh tác động ảnh hưởng đến phát triển kinh tế; tăng trưởng
bình quân Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp ở mức khá nhưng chưa đạt mục tiêu
của tỉnh đề ra, phần lớn doanh nghiệp trong tỉnh quy mô sản xuất vừa và nhỏ;
hoạt động xuất khẩu đối với mặt hàng nông sản của tỉnh chưa ổn định...
Do đó, việc ban hành Đề án cơ cấu lại ngành Công
Thương đến năm 2030 là cần thiết nhằm hướng tới chất lượng và hiệu quả, nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngành và phối hợp có hiệu quả với yêu cầu cơ cấu
lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Cơ cấu lại ngành Công Thương nhằm nâng cao năng
suất và giá trị gia tăng của từng ngành. Thực hiện có trọng điểm, bố trí nguồn
lực cho việc phát triển các ngành kinh tế ưu tiên và các địa bàn kinh tế quan
trọng.
Cơ cấu lại ngành Công Thương gắn với cải cách thủ
tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo điều kiện thu hút
vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế; phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Cơ cấu lại ngành Công Thương gắn với liên kết vùng
Đồng bằng sông Cửu Long. Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông thủy
sản gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ và xây dựng thương hiệu sản phẩm, phát
triển năng lượng tái tạo.
Cơ cấu lại ngành Công Thương gắn với hội nhập kinh
tế quốc tế. Cơ cấu theo hướng nâng cao khả năng cạnh tranh; tích cực tham gia
sâu và rộng vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. Chú trọng việc đổi mới công
nghệ và bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng hàng hóa.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Cơ cấu lại ngành Công Thương nhằm thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và
năng lực cạnh tranh của ngành. Tạo lập các động lực tăng trưởng mới gắn với
chuyển biến về chất mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương năng động, hiệu
quả, hiện đại và có tính thích ứng cao để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát triển nhanh và bền vững. Phấn đấu đến năm 2030, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - thương mại dịch vụ trong
GRDP của tỉnh (khu vực Nông nghiệp - thủy sản chiếm khoảng 26%; Công nghiệp -
Xây dựng chiếm khoảng 25%; Dịch vụ chiếm khoảng 45%)[1]
2.2. Mục tiêu cụ thể
* Phấn đấu đến năm 2025 đạt kết quả như sau:[2]
- Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp tăng bình
quân giai đoạn 2021 - 2025 là 12%/năm.
- Phấn đấu tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình
quân 14,17%/năm giai đoạn 2021 - 2025. Đến năm 2025 đạt kim ngạch xuất khẩu đạt
870 triệu USD.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng tăng bình quân 11,6%/năm trong giai đoạn 2021 - 2025.
* Định hướng đến năm 2030[3]
- Chỉ số sản xuất công nghiệp giai đoạn 2026 - 2030
tăng bình quân 12%/năm. Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP của tỉnh đạt khoảng
22,2%.
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2030 đạt 1 - 1,2 tỷ USD,
tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2026 - 2030 bình quân 8%/năm.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng tăng trưởng bình quân giai đoạn 2026 - 2030 đạt 11 - 12%/năm.
2.3. Các khâu đột phá
Đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Tập trung
hoàn thành đầu tư hạ tầng kỹ thuật 2 khu công nghiệp theo quy hoạch, gồm KCN: Đông
Bình, Gilimex (Bình Tân). Tập trung thu hút đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN Tân
Bình (huyện Bình Tân). Ưu tiên thu hút đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp
thế mạnh của tỉnh, cơ cấu ngành nghề hướng về công nghiệp chế biến hàng xuất
khẩu, chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng có giá trị gia tăng cao, công
nghiệp hỗ trợ.
Về thương mại: Phát triển các mô hình kinh tế tiêu
dùng mới như kinh tế đêm, kinh tế du lịch, kinh tế xanh,... Đẩy mạnh ứng dụng
thương mại điện tử, chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phát
triển hạ tầng thương mại, trong đó, tập trung phát triển thương mại tại thành
phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh, huyện Tam Bình, phát triển theo hướng văn
minh, hiện đại gắn với phát triển thương mại truyền thống.
- Tập trung đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng có lợi
thế cạnh tranh, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu
những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm chế biến, sản phẩm công
nghệ cao. Tận dụng các ưu đãi có được từ các hiệp định thương mại tự do để thúc
đẩy quá trình xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ CƠ CẤU LẠI NGÀNH CÔNG THƯƠNG
1. Về cơ cấu lại ngành công nghiệp
1.1. Lựa chọn các ngành công nghiệp ưu tiên căn
cứ vào các tiêu chí sau:
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp: sử dụng
đầu vào là các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh, của Vùng; các ngành sản xuất sử
dụng các dịch vụ và nguyên liệu đầu vào của tỉnh; các ngành sản xuất có năng
suất lao động cao, tạo việc làm và nâng cao thu nhập của người lao động.
Các ngành công nghiệp lựa chọn ưu tiên phát triển
gồm:
- Chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm;
- Công nghiệp hỗ trợ;
- Hóa dược (sản xuất thuốc, thuốc thú y), thức ăn
chăn nuôi;
- Dệt may, da giày cao cấp, xuất khẩu;
- Chế biến linh kiện, máy móc thiết bị chuyên dùng
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bảo quản, chế biến nông sản;
- Phát triển gốm xuất khẩu và sản phẩm gốm phục vụ
du lịch.
* Công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm
Hoàn thiện mô hình liên kết sản xuất tiêu thụ lúa
gạo, trái cây, thủy sản nâng cao chất lượng, ổn định nguồn nguyên liệu để tập
trung xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu doanh nghiệp; tăng cường phát
triển đa dạng hóa các sản phẩm chế biến.
Phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm trên cơ
sở gắn với quy hoạch vùng nguyên liệu, tạo nền tảng cho công nghiệp hóa và hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tập trung các sản phẩm chủ lực của tỉnh như:
lúa gạo, khoai lang, cam, bưởi, xoài, sầu riêng, chôm chôm, dừa, mít...
Khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp
chế biến có quy mô nhỏ và vừa đổi mới công nghệ và thiết bị, liên doanh liên
kết với các doanh nghiệp, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sản xuất,
chế biến trên địa bàn, với các doanh nghiệp lớn trong vùng hoặc trên cả nước để
mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường và đầu tư vùng nguyên liệu. Chuyển dần từ
chế biến thô sang chế biến tinh để có thể tham gia vào các siêu thị, hệ thống
bán lẻ hiện đại.
* Phát triển công nghiệp hỗ trợ
- Triển khai thực hiện Nghị định số 115/NĐ-CP ngày 06/8/2020
của Chính phủ về giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ; Quyết định số 2057/QĐ-UBND
ngày 13/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chương trình phát triển công nghiệp
hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm từng bước nâng
cao trình độ khoa học công nghệ của sản phẩm và mở rộng quy mô sản xuất trên cơ
sở phát huy, khai thác năng lực sản xuất của các doanh nghiệp hiện có, đồng
thời gắn với thu hút, mời gọi các nhà đầu tư mới về sản xuất công nghiệp hỗ trợ.
- Trên cơ sở khai thác, phát huy những tiềm năng
thế mạnh và định hướng phát triển ngành công nghiệp của địa phương, Vĩnh Long
phát triển công nghiệp hỗ trợ thuộc các lĩnh vực: Linh kiện phụ tùng; dệt may -
da giày; Công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp công nghệ cao; Công nghiệp hỗ trợ ngành
chế biến thực phẩm, nông sản, thủy sản.
* Công nghiệp hóa dược, thức ăn chăn nuôi
- Khuyến khích phát triển công nghiệp sản xuất
nguyên liệu, thức ăn bổ sung, nhất là công nghệ sinh học nhằm đáp ứng đủ các
chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất dùng trong chăn nuôi và tận
thu, nâng cao giá trị dinh dưỡng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp
trong tỉnh.
- Thu hút doanh nghiệp đầu tư, xây dựng nhà máy sản
xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp, sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, giảm chi
phí vận chuyển nhằm hạ giá thành sản phẩm. Khuyến khích phát triển các mô hình chế
biến các loại thức ăn chăn nuôi từ nguồn nguyên liệu, phụ phẩm nông nghiệp, thủy
sản địa phương với công nghệ phù hợp để giảm giá thành chăn nuôi, hạn chế phụ
thuộc vào nguồn thức ăn thương mại.
* Công nghiệp dệt may, da giày cao cấp xuất khẩu
- Xác định ngành dệt may, da giày cao cấp, xuất
khẩu là ngành ngành công nghiệp xuất khẩu của tỉnh, tạo cơ hội việc làm cho
nhiều lao động; phát triển theo hướng ổn định, bền vững, cân đối hài hòa hợp lý
về nguồn lực lao động giữa các địa phương và đảm bảo môi trường; tăng cường
liên kết giữa các doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hướng
chuyên môn hóa và hợp tác hóa cao.
- Tập trung thu hút đầu tư phát triển các dự án dệt
may có đầu tư cơ sở nghiên cứu, thiết kế sản phẩm; khuyến khích các dự án may
mặc tự động hóa hoặc bán tự động hóa trong quá trình sản xuất.
* Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông
thôn
Hình thành và phát triển các cơ sở, doanh nghiệp
sản xuất linh kiện phụ tùng cho các máy móc, thiết bị phục vụ ngành công nghiệp
chế biến nông sản, chế biến lương thực, thực phẩm.
Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông
thôn phải gắn với quá trình cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo hướng theo
hướng tăng cường áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, kết hợp phát
triển công nghệ cao nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh
tranh, hướng tới phát triển một nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn bền vững,
hội nhập với thị trường quốc tế.
Ưu tiên mời gọi, thu hút đầu tư vào lĩnh vực chế
tạo linh kiện, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
bảo quản, chế biến nông sản, công nghệ xanh, sạch, thân thiện môi trường, công
nghiệp chế biến.
Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông
thôn kết hợp với phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
* Công nghiệp sản xuất gốm xuất khẩu và sản phẩm
gốm phục vụ du lịch
- Phát triển sản xuất gốm phục vụ xuất khẩu và phát
triển sản phẩm gốm với mẫu mã đa dạng, tinh xảo phục vụ du lịch, gắn với thực
hiện Đề án di sản đương đại Mang Thít.
1.2. Phát triển khu, cụm công nghiệp
Khu công nghiệp
- Triển khai thực hiện 5 khu công nghiệp theo quy
hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt như khu công nghiệp Đông Bình, Gilimex
Vĩnh Long (Bình Tân), An Định,... ưu tiên mở rộng khu công nghiệp Hòa Phú giai
đoạn 3.
- Tập trung mời gọi đầu tư xây dựng hoàn thiện kết
cấu hạ tầng các KCN. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách giải pháp hỗ trợ
các nhà đầu tư hạ tầng KCN, tạo quỹ đất sạch để mời gọi đầu tư, đẩy nhanh tiến
độ hoàn thiện hạ tầng các KCN mới, tạo điều kiện thu hút đầu tư. Tăng cường
công tác xúc tiến đầu tư thu hút các dự án lớn, tăng cường tỷ lệ lấp đầy KCN,
cải thiện cơ chế ưu đãi và nâng cao năng lực quản lý để đẩy nhanh quy trình thủ
tục nhằm thu hút thêm nhiều nhà đầu tư, đầu tư hạ tầng các khu tái định cư khu
công nghiệp Đông Bình, Gilimex Vĩnh Long, An Định.
- Ưu tiên phát triển các ngành có công nghệ hiện
đại, xanh và thân thiện với môi trường; các dự án lớn, qua đó thực hiện chuyển
dịch mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu.
Cụm công nghiệp
- Phát triển các CCN, trong đó đảm bảo sự phát
triển bền vững về kinh tế, xã hội, dịch vụ và môi trường; đảm bảo hiệu quả cao,
sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên đất đai, lựa chọn những vùng đất
canh tác kém hiệu quả, gắn với yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển
công nghiệp hợp lý và gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh trong các giai đoạn
phát triển.
- Phát triển các CCN phục vụ chế biến sản phẩm nông
nghiệp, gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân, nhất là các địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn để giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động, bảo đảm phát triển đồng đều các địa phương.
- Tập trung thu hút đầu tư vào các CCN theo hướng
lựa chọn đảm bảo các tiêu chí như: lựa chọn các nhà đầu tư có năng lực tài
chính, công nghệ tiên tiến thân thiện môi trường đảm bảo hiệu quả phát triển
bền vững, đồng thời kết hợp xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng bên ngoài
hàng rào CCN có liên quan.
Chi tiết phát triển Cụm công nghiệp đến năm 2030
như sau: (ngoài Cụm công nghiệp Trung Nghĩa đã đi vào hoạt động)
TT
|
Cụm công nghiệp
|
Địa phương
|
Diện tích quy
hoạch (ha)
|
Ngành nghề quy
hoạch
|
Ghi chú
|
|
1
|
Tân Bình
|
Huyện Bình Tân
|
40,72
|
Đa ngành
|
Thành lập mới
|
2
|
Thuận An
|
TX. Bình Minh
|
62,84
|
Đa ngành
|
CCN đã thành lập,
đôn đốc hoàn thành đầu tư hạ tầng kỹ thuật
|
Các cụm công nghiệp còn lại theo Quy hoạch sẽ tiếp
tục triển khai khi có nhà đầu tư đăng ký.
2. Về cơ cấu lại ngành năng lượng
- Phát triển đồng bộ hạ tầng lưới điện truyền tải
đáp ứng khả năng chuyển tải công suất nguồn điện được thực hiện.
- Phát triển nhanh và bền vững các nguồn điện với
cơ cấu và phân bổ hợp lý, bảo đảm an toàn, tin cậy, ổn định theo hướng đa dạng hóa.
Khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy điện sử dụng rác thải, sinh khối đi
đôi với công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế tuần hoàn.
- Tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các dự án trọng
điểm ngành điện, đảm bảo cung ứng đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt. Thúc đẩy,
tạo điều kiện thuận lợi triển khai các dự án phát triển nguồn điện, lưới điện
truyền tải; tích cực hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ vướng mắc để triển khai thực
hiện các dự án năng lượng, kịp thời khai thác, phát triển các nguồn năng lượng
tái tạo, gắn với bảo đảm môi trường.
- Tăng cường các biện pháp nhằm sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả. Phấn đấu tiết kiệm năng lượng đạt mức 5% vào năm 2030 so
với kịch bản phát triển bình thường. Nâng cao chất lượng cung cấp điện, đảm bảo
cung cấp điện an toàn, liên tục đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất kinh doanh và sinh
hoạt.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư và đưa vào vận hành các
dự án nguồn điện và lưới điện truyền tải.
3. Cơ cấu lại lĩnh vực xuất nhập khẩu, phát
triển logistic
3.1. Xuất khẩu
- Nhóm hàng nông, thủy sản, thực phẩm: Nâng cao
năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng, mở rộng thị trường và thương hiệu hàng
hóa của tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu hướng mạnh vào chế biến sâu,
chất lượng cao và các sản phẩm công nghệ cao. Nâng cao khả năng đáp ứng các quy
định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm
xã hội, môi trường, phát thải các bon thấp.
- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: Tiếp tục
hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng xuất khẩu để khai thác có hiệu quả tiềm năng thị
trường gắn với chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng các sản phẩm có hàm
lượng công nghệ cao, có tỷ lệ nội địa hoá lớn và đáp ứng tiêu chuẩn cao về tiêu
chuẩn chất lượng và phát triển bền vững của các thị trường. Phấn đấu đến năm
2030, tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa công nghiệp chế biến chế tạo lên khoảng 90%.
- Nhóm hàng mới: Rà soát các mặt hàng mới có kim
ngạch hiện nay còn thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao trong thời gian tới
để có các chính sách khuyến khích phát triển, tạo thị trường mới trong xuất
khẩu như các sản phẩm nông sản, thực phẩm chế biến đạt chuẩn Halal sang các thị
trường các nước Hồi giáo, các loại trái cây tươi sang thị trường châu Âu và Hoa
Kỳ,...
- Phối hợp với ngành nông nghiệp tổ chức triển khai
quy hoạch vùng nguyên liệu nông sản, thủy sản; tăng cường hỗ trợ nông dân sản xuất
nông thủy sản sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm, sản xuất theo vùng trồng được cấp
mã số, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Tạo điều kiện thúc
đẩy xuất khẩu nhất là các loại hàng hóa nông sản của tỉnh với tốc độ tăng trưởng
cao, ổn định và bền vững.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm
thị trường xuất khẩu hàng hóa mới; thu hút các dự án mới vào khu công nghiệp trên
cơ sở ưu tiên cho các dự án thu mua chế biến nông sản, dự án phục vụ xuất khẩu,
dự án có công nghệ thân thiện môi trường. Tập trung công tác thông tin thị
trường, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, chế biến, tiêu thụ đảm bảo các tiêu
chuẩn kỹ thuật trong sản xuất và chế biến sản phẩm xuất khẩu.
- Tăng cường đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Chú
trọng phát triển xuất khẩu qua thương mại điện tử, hệ thống phân phối nước
ngoài.
3.2. Nhập khẩu
- Ưu tiên nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản
xuất, nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ công nghệ cao,
công nghệ tiên tiến mà trong nước chưa sản xuất được.
- Khuyến khích người dân và doanh nghiệp sử dụng
hàng hóa trong nước đã sản xuất được hạn chế nhập khẩu vừa góp phần thúc đẩy sản
xuất phát triển vừa tiết kiệm ngoại tệ.
- Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu đặc biệt là thị trường
nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất.
- Tăng cường kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm hàng hóa nhập khẩu. Tăng cường công tác chống hàng hóa nhập lậu và
gian lận thương mại.
3.3. Phát triển logistic
- Tăng cường công tác thông tin, mời gọi đầu tư các
dự án logistic, đảm bảo tốt các khâu bảo quản (kho lạnh) - chế biến nông sản -
dịch vụ xuất khẩu/phân phối tiêu thụ hàng hóa trên địa bàn tỉnh. Phát triển
dịch vụ logistic theo hướng đa dạng, giá trị gia tăng cao; phát triển thành
ngành dịch vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp và nông nghiệp.
- Tăng cường khả năng kết nối hàng hóa trong tỉnh
và trong vùng, đến các cảng hàng hóa, các trung tâm logistic, các trung tâm
kinh tế thông qua việc hình thành hệ thống hạ tầng cơ sở thương mại, các trung
tâm logistics tại các địa phương theo quy hoạch.
- Tiếp tục triển khai thực hiện chặt chẽ liên kết phát
triển vùng nhất là trong lĩnh vực phát triển logistic nhằm tạo điều kiện đưa
hàng hóa Vĩnh Long và khu vực tiêu thụ tại các tỉnh, thành phố nhất là các thành
phố lớn như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội,... Liên kết hệ thống logistic của
tỉnh với các hệ thống tại các tỉnh, thành phố như sân bay Cần Thơ, cảng Trần Đề...
để phát huy được hiệu quả.
4. Cơ cấu lại lĩnh vực thương mại
4.1. Phát triển hạ tầng thương mại
Phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại
gắn với hệ thống thương mại truyền thống; thúc đẩy sản xuất phát triển, tổ chức
tiêu thụ tốt sản phẩm nông nghiệp cho nông dân.
Hình thành hệ thống liên kết giữa người sản xuất
với hệ thống phân phối theo chuỗi ngành hàng, giữa các chợ truyền thống với hệ
thống thương mại hiện đại.
Quy hoạch, sắp xếp lại mạng lưới chợ nông thôn. Xây
dựng phương án và tổ chức khai thác kinh doanh chợ một cách hiệu quả theo Đề án
chợ văn minh và an toàn thực phẩm. Tiếp tục chuyển đổi mô hình quản lý chợ sang
doanh nghiệp, hợp tác xã nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động chợ. Từng
bước xây dựng hệ thống chợ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, triển khai tổng
hợp các giải pháp, các quy định của pháp luật về quản lý thương mại, an toàn
thực phẩm để xây dựng các điểm kinh doanh thực phẩm tại chợ đạt tiêu chí về vệ
sinh an toàn thực phẩm; tổ chức lại hoạt động thương mại trong chợ theo hướng
hàng hóa nông lâm thủy sản dùng làm thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Giai đoạn đến năm 2030, tập trung thực hiện đối với
chợ thành phố Vĩnh Long, chợ thị xã Bình Minh và các chợ thị trấn trên địa bàn tỉnh.
4.2. Phát triển thương mại hiện đại
Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương
mại trong tỉnh đồng bộ, hiện đại. Thực hiện chuyển dịch mạnh mẽ hệ thống phân
phối sang các loại hình phân phối hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa hệ thống phân
phối ở vùng nông thôn, khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại, hộ kinh
doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp. Phấn đấu
đến năm 2030, tỷ lệ hàng hóa phân phối qua hệ thống bán lẻ hiện đại chiếm khoảng
38 - 42%.
Xây dựng kênh phân phối hiện đại: bán buôn, bán lẻ,
chợ nông sản, các trung tâm logistics,... gắn với các hoạt động thương mại các loại
hàng hóa thiết yếu của Vĩnh Long, hướng đến hình thành chuỗi liên kết sản xuất
và tiêu thụ.
Tích cực thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp
trong và ngoài nước để phát triển cơ sở hạ tầng thương mại theo hướng văn minh,
hiện đại.
Phát triển các mô hình kinh tế tiêu dùng mới như
kinh tế đêm, kinh tế du lịch, kinh tế xanh, thương mại điện tử,...
4.3. Phát triển thương mại điện tử
- Phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ hàng hóa phân phối
qua các kênh thương mại điện tử chiếm khoảng 10,5 - 11%.
- Thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về thương mại điện tử, đa dạng về hình thức và nội dung nhằm nâng cao nhận
thức cho doanh nghiệp và cộng đồng về thương mại điện tử.
- Thực hiện hỗ trợ, vận động, duy trì hoạt động của
sàn Giao dịch thương mại điện tử ngành Công Thương tỉnh Vĩnh Long liên kết với các
sàn thương mại điện tử kết hợp với các chương trình ứng dụng công nghệ trong
xúc tiến thương mại như kết nối, hội chợ trực tuyến,...
- Thực hiện công tác hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
website, ứng dụng công nghệ số tham gia hoạt động thương mại điện tử góp phần tăng
hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường các sản phẩm của
tỉnh tham gia thương mại điện tử, đặc biệt là đối với các sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu, sản phẩm OCOP.
5. Liên kết vùng và hội nhập kinh tế quốc tế
5.1. Gắn kết chặt chẽ với liên kết vùng trong
thực hiện cơ cấu lại ngành Công Thương
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 2/4/2022 của Bộ Chính
trị khóa XIII về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và
Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022
của Bộ Chính trị về Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
cần thiết triển khai thực hiện gắn kết chặt chẽ với liên kết vùng trong thực hiện
cơ cấu lại ngành công thương với các nhiệm vụ trọng tâm như sau:
- Đẩy mạnh hợp tác trong phát triển kinh tế - xã
hội giữa Vĩnh Long với các tỉnh, thành phố trong vùng, trong và ngoài nước,
nhất là hợp tác vùng phát triển các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp - thủy sản,
xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch; xây dựng, mở rộng các chuỗi sản xuất,
cung ứng hàng hóa, dịch vụ; đầu tư kết cấu hạ tầng,...; thực hiện các quy hoạch
phát triển tiểu vùng.
- Chủ động hội nhập và gắn kết hoạt động thương
mại, dịch vụ của Vĩnh Long với khu vực ĐBSCL, Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước.
Hợp tác với các địa phương trong và ngoài vùng để hình thành các chuỗi liên kết
có chất lượng cao, phát triển sản phẩm của tỉnh. Liên kết thực hiện các chương trình
kết nối cung cầu, tiêu thụ sản phẩm, bình ổn thị trường.
- Tiếp tục triển khai thực hiện chặt chẽ liên kết phát
triển vùng nhất là trong lĩnh vực phát triển logistic nhằm tạo điều kiện đưa
hàng hóa Vĩnh Long vào khu vực tiêu thụ tại các tỉnh, thành phố.
- Tăng cường các hoạt động liên kết giữa Vĩnh Long
với các tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và Thành phố Hồ Chí
Minh, thông qua đó định hướng cơ cấu sản xuất của tỉnh theo hướng tập trung các
ngành sản phẩm mà tỉnh có lợi thế, có thị trường.
5.2. Hội nhập kinh tế quốc tế
- Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế gắn với thực
hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Thực hiện hội nhập kinh tế có trọng tâm,
trọng điểm theo hướng ưu tiên hợp tác quốc tế chuyển giao công nghệ hiện đại,
công nghệ xanh, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ
cao, các ngành, lĩnh vực ưu tiên như công nghiệp năng lượng, chế biến sâu nông
- thủy sản, điện tử, công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường...
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hội
nhập quốc tế về kinh tế đến cán bộ công chức, viên chức và doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh, vận dụng tối đa những ưu đãi của các hiệp định thương mại trong
phát triển sản xuất kinh doanh của tỉnh.
- Triển khai và thực hiện có hiệu quả các cam kết
quốc tế, hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết như AKFTA, CPTPP, EVFTA,
UKVFTA, RCEP..., phổ biến kịp thời các cơ chế, chính sách của Chính phủ liên
quan đến lĩnh vực kinh tế đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách và
môi trường kinh doanh
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách và môi
trường kinh doanh trở thành động lực cho thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và số hóa nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng của ngành Công Thương.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung Quy chế quản lý cụm
công nghiệp và nghiên cứu đề xuất các chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển cụm
công nghiệp, tăng cường xã hội hóa trong đầu tư phát triển cụm công nghiệp và
xử lý tốt các vấn đề môi trường của các cụm công nghiệp.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình hành
động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh
Long, Đề án Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân
phối nước ngoài đến năm 2030, Đề án Nâng cao năng lực xuất khẩu tỉnh Vĩnh Long.
Xây dựng các chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển các ngành hàng, thị trường
xuất khẩu.
- Đổi mới phương thức xúc tiến thương mại thông qua
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số, tăng cường xúc tiến đầu
ra cho sản phẩm thông qua hệ sinh thái xúc tiến thương mại số. Hỗ trợ các doanh
nghiệp xây dựng, phát triển và quảng bá thương hiệu, trong đó tập trung vào
những sản phẩm liên kết vùng. Xây dựng và tổ chức triển khai các chương trình
về xúc tiến nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi cho việc đa dạng hóa thị trường xuất
khẩu.
- Tăng cường hỗ trợ nâng cao năng lực cho doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng các tiêu chuẩn, quy
định của thị trường xuất khẩu, đáp ứng các quy tắc nguồn gốc xuất xứ để tận
dụng có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành năng lượng. Số
hóa các hoạt động tiếp cận năng lượng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng; các
hoạt động quản lý, vận hành hệ thống năng lượng.
2. Huy động hiệu quả các nguồn lực để thực hiện
cơ cấu lại ngành Công Thương
2.1. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đầu tư
Huy động tổng hợp các nguồn vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách tỉnh và Trung ương, lồng ghép thực hiện triển khai Chương trình
thu hút vốn đầu tư và vốn đối ứng của doanh nghiệp trong thực hiện Đề án cơ cấu
lại ngành Công Thương tỉnh
Nguồn vốn đối ứng của Doanh nghiệp có vai trò quyết
định đến việc thực hiện các mục tiêu của Đề án. Tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư tạo lợi thế trong việc thu hút nguồn đầu tư. Đổi mới công tác xúc tiến
đầu tư, thu hút đầu tư mới có chất lượng.
Triển khai hiệu quả các chính sách khuyến khích, ưu
đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tập trung nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng thiết
yếu khu, cụm công nghiệp, các khu dịch vụ phục vụ công nghiệp... theo quy hoạch
được duyệt.
Hỗ trợ vốn vay đầu tư hạ tầng các dự án Khu công
nghiệp, Cụm công nghiệp trọng điểm, được xác định ưu tiên triển khai thực hiện
từ Quỹ Đầu tư Phát triển của tỉnh.
Lồng ghép triển khai có hiệu quả các chính sách
khuyến khích đầu tư nông nghiệp, nông thôn để ưu tiên thu hút các dự án có tác
động lớn đến phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Ưu tiên thu hút đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp
thế mạnh của tỉnh, cơ cấu ngành nghề hướng về công nghiệp chế biến hàng xuất
khẩu, chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng có giá trị gia tăng cao; công
nghiệp hỗ trợ; tăng cường mối liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp với vùng
nguyên liệu.
2.2. Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi
mới sáng tạo và chuyển đổi số nhằm tạo bứt phá trong nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành
Xây dựng các chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ
gắn với mục tiêu phát triển ngành, nhu cầu đổi mới và nâng cấp công nghệ của doanh
nghiệp, phát triển chuỗi giá trị của sản phẩm và tạo giá trị gia tăng cao. Ưu
tiên triển khai các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm về nâng cao
năng suất, chất lượng trong các ngành công nghiệp, thương mại điện tử, nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển các sản phẩm, dịch vụ số...
2.3. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
nhân lực chất lượng cao cho thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới
mô hình tăng trưởng ngành
- Thực hiện quy hoạch, đào tạo phát triển nguồn
nhân lực: nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nước; lao động trong các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp; đào tạo nhân lực
có trình độ tiếp cận và đáp ứng yêu cầu cách mạng công nghiệp lần thứ tư và
chuyển đổi số của doanh nghiệp.
- Tăng cường và đa dạng hóa hình thức đào tạo nghề,
đẩy mạnh liên kết giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo trong đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, hoạt động đào tạo nghề, chuyên môn kỹ thuật gắn nhu
cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Xây dựng đội ngũ lao động có tác phong công
nghiệp, có trình độ, kỹ năng, kỷ luật lao động ngày càng cao. Đào tạo, nâng cao
năng lực quản trị kinh doanh cho các đối tượng là nhân sự quản lý doanh nghiệp
công nghiệp, thương mại.
2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp
- Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh tham gia vào các cụm
liên kết ngành, chuỗi sản xuất.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy nhanh chuyển đổi số,
đặc biệt là trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên như dệt may, da giày, thực
phẩm...; triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cải tiến
công nghệ; áp dụng các mô hình quản trị, sản xuất hiện đại, bền vững, tuần hoàn
và ít phát thải nhằm nâng cao năng suất, chất lượng phát triển bền vững; nâng
cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, các bon thấp,
trách nhiệm xã hội, lao động của các thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp.
+ Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp thực hiện chuyển đổi số trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh và quản trị doanh nghiệp.
+ Triển khai và mở rộng các sàn giao dịch điện tử;
hỗ trợ đưa sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm OCOP vào các sàn
thương mại điện tử lớn trong nước.
3. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời
gian thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh. Cung
cấp 100% dịch vụ công đủ điều kiện lên trực tuyến mức độ 4. Tiếp tục thực hiện
cơ chế “một cửa liên thông”; rà soát, khắc phục vướng mắc trong quá trình thực
hiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
Phát triển hạ tầng số, chuyển đổi số trong cơ quan nhà
nước các ngành, các cấp, địa phương và doanh nghiệp phù hợp với điều kiện thực
tế của tỉnh. Chủ động ứng dụng công nghệ số vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
các sản phẩm, hàng hóa.
Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong
lĩnh vực Công Thương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và thu
hút các nhà đầu tư. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc cung cấp dịch
vụ công trực tuyến.
4. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, thực
hiện tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng toàn diện và phát triển
bền vững
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp
luật về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp trong và ngoài khu, cụm công
nghiệp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp
luật về môi trường.
Khuyến khích việc ứng dụng và chuyển giao khoa học
- công nghệ; vận động các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xây dựng lộ trình đầu tư
đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất theo hướng sản xuất tiết kiệm năng
lượng, sản xuất sạch hơn, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng.
Thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả, Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong
công nghiệp nhằm hướng tới phát triển công nghiệp bền vững, tăng hiệu quả sử
dụng nguyên, nhiên vật liệu và giảm phát thải môi trường cho các doanh nghiệp.
5. Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu quản lý ngành; tăng cường công tác thông tin và chia sẻ thông tin; nâng
cao năng lực và nhận thức về cơ cấu lại ngành Công Thương
Hoàn thiện trang cơ sở dữ liệu ngành Công Thương,
tích hợp vào cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh. Thường xuyên cập nhật thông tin
kết quả hoạt động ngành trên phần mềm cơ sở dữ liệu của Bộ Công Thương.
Nâng cấp, hoàn thiện tính năng Sàn giao dịch thương
mại điện tử ngành Công Thương, tăng cường công tác thông tin về thị trường, mặt
hàng, doanh nghiệp, các nhà cung cấp, các nhà phân phối, các tổ chức hỗ trợ
xuất khẩu, các cam kết thương mại..., theo các thông tin từ Bộ Công Thương, phục
vụ cho tra cứu của doanh nghiệp và cơ quan quản lý, kết nối kinh doanh cho các doanh
nghiệp.
Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền. Tổ
chức tập huấn, đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ, doanh nghiệp, các hiệp
hội, tổ chức hỗ trợ công nghiệp, thương mại về cơ cấu lại ngành Công Thương.
6. Giải pháp về hỗ trợ
Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, đăng ký thương hiệu
sản phẩm và hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công
nghệ, đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến phục vụ sản xuất, hỗ trợ thiết kế mẫu
mã, bao bì đóng gói sản phẩm; tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu cấp huyện và cấp tỉnh... áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tỉnh
phát triển thị trường trong và ngoài nước.
Triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại
điện tử, từng bước nâng chất lượng Sàn giao dịch thương mại điện tử của ngành Công
Thương, thực hiện liên kết các sàn thương mại điện tử.... Tiếp tục hỗ trợ ứng dụng
công nghệ số như xây dựng website, ứng dụng chữ ký số,... cho doanh nghiệp.
Thực hiện cung cấp thông tin trên trang thông tin
điện tử kịp thời, đầy đủ về các thủ tục hành chính; văn bản pháp luật, chế độ,
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chuyên ngành... thuận tiện cho tổ
chức và công dân truy cập và sử dụng; tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền về cơ cấu lại ngành công thương trên Bản tin công thương, website của Sở
Công Thương, các đơn vị trực thuộc.
Triển khai công tác thông tin về hội nhập kinh tế
quốc tế, các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết với các nước, dự
báo thị trường đến các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp, kịp thời nắm
bắt và giải quyết khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp; phát huy vai trò của các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh trong việc tham gia xây dựng các chính sách, quy định của tỉnh trên lĩnh
vực công thương.
Triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án, Kế
hoạch của ngành Công Thương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để hỗ trợ
doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Để triển khai thực hiện các nội dung đề án, chương trình,
kế hoạch cụ thể trong Đề án Cơ cấu lại ngành Công Thương cần bố trí nguồn kinh
phí thực hiện như sau:
Ước tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2024 - 2030: 12.632
tỷ đồng.
Trong đó:
- Nguồn vốn Trung ương (nguồn ngân sách nhà nước):
40 tỷ đồng.
- Nguồn vốn địa phương (nguồn ngân sách nhà nước): 107
tỷ đồng.
- Nguồn vốn đối ứng của DN: 12.485 tỷ đồng.
Kinh phí hàng năm do các ngành, địa phương căn cứ
nội dung Đề án để dự toán cụ thể, Sở Công Thương tổng hợp và dự toán ngân sách
hàng năm thảo luận với Sở Tài chính trình cấp thẩm quyền bố trí nguồn thực
hiện. Tùy theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm bố trí kinh phí thực hiện Đề
án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề
án cơ cấu lại ngành Công Thương: 100 triệu đồng/năm. Giao Sở Công Thương xây
dựng kế hoạch chi tiết hàng năm về hoạt động của Ban Chỉ đạo gửi Sở Tài chính
thẩm định theo quy định.
- Nguồn kinh phí: Từ nguồn ngân sách nhà nước, các nguồn
tài chính hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân và các quỹ đầu tư trên địa bàn
tỉnh, trong nước và quốc tế theo quy định.
- Nội dung chi, mức chi từ ngân sách nhà nước khi
xây dựng dự toán kinh phí thực hiện phải có trong chế độ chi tiêu từ nguồn ngân
sách; đảm bảo thực hiện đúng chế độ, định mức chi theo quy định hiện hành.
(Chi tiết theo Phụ lục 1 đính kèm)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban
chỉ đạo thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành Công Thương.
- Tham mưu, xây dựng Kế hoạch thực hiện hàng năm trình
cấp có thẩm quyền quyết định và triển khai thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu
quả các quy hoạch về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, quy hoạch phát
triển điện lực, quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, quy hoạch thương mại; các
đề án phát triển thương mại, hệ thống thu mua nông sản, đề án hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cao năng lực cạnh tranh,...
- Phối hợp với các sở, ngành tỉnh, địa phương có
liên quan nắm sát tình hình phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc kịp
thời để các nhà đầu tư tập trung phát triển sản xuất.
- Tăng cường thực hiện các đề án khuyến công, xúc
tiến thương mại để hỗ trợ các doanh nghiệp theo mục tiêu đề ra.
- Có trách nhiệm tổng hợp chung, theo dõi việc thực
hiện và báo cáo kết quả thực hiện Đề án cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ,
đột xuất.
- Triển khai thực hiện các Chương trình, Kế hoạch (kèm
theo Phụ lục 2).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương, Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cân đối nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư phát
triển khu, cụm công nghiệp, phát triển hạ tầng thương mại theo quy định Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên
quan.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh triển khai thực hiện dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp và các dự án tái định cư
phục vụ cho công tác đền bù giải tỏa hỗ trợ tái định cư tại các khu công nghiệp.
- Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh, Sở Công Thương tham mưu xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, mời gọi
các dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu hoàn thiện các cơ chế chính sách khuyến khích,
thu hút đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực ưu tiên, định hướng cơ cấu lại ngành
công thương trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu triển khai thực hiện Chương trình Hỗ trợ
khởi nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 1267/QĐ-UBND ngày
28/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo hiệu quả và đạt mục tiêu đề ra.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý
chất thải và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất
thải theo quy định tại khoản 7 Điều 72 Luật Bảo vệ môi trường 2020.
- Phối hợp thực hiện các chính sách ưu đãi cho các doanh
nghiệp các sản phẩm thân thiện với môi trường theo hướng dẫn của Trung ương
theo quy định tại Điều 145 Luật Bảo vệ môi trường 2020.
- Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh, Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, điều chỉnh
(nếu có) Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050; Lập Kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021-2025) tỉnh Vĩnh Long
và lập Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đối với các dự án khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án đầu tư, các công trình kết cấu hạ tầng phát
triển thương mại trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật
- Tham mưu giải quyết các thủ tục hành chính có
liên quan đến thu hồi, giao đất, cho thuê đất và thực hiện quy định môi trường
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Công Thương triển khai tổ chức
thực hiện Quyết định số 754/QĐ-TTg ngày 31/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Đề
án ứng dụng khoa học và công nghệ trong quá trình cơ cấu lại ngành Công Thương
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai
đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
- Phối hợp chia sẻ thông tin về khoa học và công
nghệ, hỗ trợ hình thành và phát triển mạng lưới doanh nghiệp khoa học và công
nghệ trong ngành Công Thương.
- Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D)
trong các doanh nghiệp; hỗ trợ chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới vào sản
xuất.
5. Sở Tài chính
- Tùy theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm tham
mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước. Dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cần lập có nội
dung chi và mức chi theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định
của pháp luật khác có liên quan.
- Hướng dẫn các cơ quan chức năng trong sử dụng và thanh,
quyết toán kinh phí theo cơ chế, chính sách hỗ trợ hàng năm theo quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu hình thành vùng sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao; phối hợp Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi tín
dụng cho vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Chủ trì triển khai thực hiện các quy trình thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt theo VietGAP, GlobalGAP, tiêu chuẩn nông sản, thủy sản
xuất khẩu.
- Phối hợp Sở Công Thương rà soát quy hoạch phát
triển các vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến (nông sản, thủy sản).
- Phối hợp Sở Công Thương trong quản lý an toàn
thực phẩm đối với hoạt động sản xuất và mua bán, tăng cường hoạt động truy xuất
nguồn gốc thực phẩm nông sản, thủy sản. Phối hợp trong việc phát triển sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu gắn với làng nghề, gắn với sản phẩm OCOP để
định hướng phát triển sản phẩm.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên
quan trong triển khai thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu đầu tư phát triển hạ tầng thông tin,
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, đảm bảo sẵn sàng
chia sẻ dữ liệu, tích hợp dữ liệu phục vụ xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh.
8. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
- Tiếp tục rà soát, rút ngắn thời gian giải quyết
thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng và các dự án đầu tư vào
khu công nghiệp.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát,
đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp và
đôn đốc nhà đầu tư tập trung hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, tiến hành rà soát tiến
độ đầu tư nhằm lắp đầy diện tích đã giao trong các khu công nghiệp hiện có.
Phối hợp cùng các sở, ban ngành tăng cường công tác xúc tiến đầu tư vào các khu
công nghiệp.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan thường xuyên
kiểm tra, xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường trong các khu công nghiệp.
9. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh:
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng cho các
đối tượng khách hàng doanh nghiệp đối với lĩnh vực công nghiệp, thương mại, sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đề xuất với Hội sở đơn giản thủ tục
vay vốn để người dân, doanh nghiệp thuận lợi trong việc tiếp cận vốn đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh cho các dự án đầu tư, đề án xây dựng vùng
nguyên liệu, dự án đổi mới công nghệ, đề án liên kết chuỗi giá trị.
- Nghiên cứu đề xuất với Hội sở chính đơn giản thủ
tục vay vốn để người dân, doanh nghiệp thuận lợi trong việc tiếp cận vốn đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh cho các dự án đầu tư, đề án xây dựng vùng
nguyên liệu, dự án đổi mới công nghệ, đề án liên kết chuỗi giá trị...
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các giải pháp và
triển khai thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của địa phương;
- Rà soát bổ sung quy hoạch ngành, địa phương tạo
điều kiện về hạ tầng cho phát triển khu, cụm công nghiệp, hạ tầng phát triển
thương mại.
- Trong phạm vi của ngành, địa phương cần tăng
cường công tác kêu gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp.
- Phối hợp giải quyết dứt điểm các vướng mắc, tăng
cường cải cách thủ tục hành chính và các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
công trình.
11. Các sở ngành có liên quan, các đoàn thể,
Hiệp hội, Liên minh hợp tác xã
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với
Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của
Đề án này.
(Danh mục Nhiệm vụ, Chương trình trọng điểm thực
hiện Đề án theo Phụ lục 3)
Chế độ báo cáo
Các sở, ban ngành, địa phương, cơ quan nêu trên có trách
nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Đề án hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu
cầu, gửi về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc cần điều chỉnh Đề án cho phù hợp với tình hình thực tế, kịp thời phản
ánh về Sở Công Thương để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.
PHỤ LỤC 1:
ƯỚC KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI NGÀNH CÔNG THƯƠNG
ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1178/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
ĐVT: tỷ đồng
STT
|
Đề án, Chương
trình, Kế hoạch
|
Vốn Trung
ương
|
Vốn địa
phương
|
Vốn đối ứng của
DN
|
01
|
Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với
Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn
2021 - 2025 của tỉnh Vĩnh Long (Quyết định 2681/QĐ-UBND, ngày 30/9/2020
của UBND tỉnh), dự kiến giai đoạn 2026 - 2030
|
1,61
|
0,81
|
|
02
|
Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021
- 2025 của tỉnh Vĩnh Long (Quyết định 2620/QĐ-UBND, ngày 30/9/2020 của UBND
tỉnh), dự kiến giai đoạn 2026 - 2030
|
1,25
|
5,30
|
|
03
|
Đề án tổ chức hệ thống tiêu thụ Nông - Thủy sản
gắn với tái cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
2021-2025. (Quyết định số 3301/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của UBND tỉnh), dự
kiến giai đoạn 2026 - 2030
|
1,98
|
1,35
|
|
04
|
Kế hoạch xây dựng các điểm kinh doanh thực phẩm
đảm bảo tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ giai đoạn 2020 - 2025 (Quyết
định số 2569/QĐ-UBND ngày 10/10/2019 của UBND tỉnh), dự kiến giai đoạn 2026 -
2030
|
|
4,03
|
|
05
|
Đề án hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 (Quyết định số 3264/QĐ-UBND ngày 26/11/2021
của UBND tỉnh), dự kiến giai đoạn 2026 - 2030
|
|
2,57
|
1,24
|
06
|
Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Long đến năm
2025 (Quyết định số 3082/QĐ-UBND ngày 12/11/2020 của UBND tỉnh), dự kiến giai
đoạn 2026 - 2030
|
13,26
|
33,33
|
59,90
|
07
|
Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 (Quyết định số 2057/QĐ-UBND ngày
13/8/2020 của UBND tỉnh), dự kiến giai đoạn 2026 - 2030
|
15,77
|
15,47
|
24,58
|
08
|
Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh Vĩnh
Long giai đoạn 2021 - 2025 (Quyết định 1315/QĐ-UBND ngày 02/6/2021 của
UBND tỉnh), dự kiến giai đoạn 2026 - 2030
|
|
14,34
|
|
09
|
Đề án nâng cao chuỗi giá trị ngành sản xuất gốm
đỏ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 (Quyết định 389/QĐ-UBND ngày
02/3/2022 của UBND tỉnh), dự kiến giai đoạn 2026 - 2030
|
|
8,26
|
|
10
|
Chương trình Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2030 (Quyết định 1925/QĐ-UBND
ngày 31/7/2020 của UBND tỉnh), dự kiến giai đoạn 2026 - 2030
|
|
21,21
|
5,08
|
11
|
Chương trình phát triển khu, cụm công nghiệp tỉnh
Vĩnh Long
|
6,50
|
|
7.433,90
|
|
Khu công nghiệp
|
|
|
7.026,70
|
|
Cụm Công nghiệp
|
6,50
|
|
407,20
|
12
|
Các dự án mời gọi đầu tư lĩnh vực Công Thương
trên địa bàn tỉnh
|
|
|
4.960,00
|
13
|
Ban chỉ đạo thực hiện Đề án
|
|
0,70
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
40,00
|
107,00
|
12.485,00
|
Ước tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2024 - 2030: 12.632
tỷ đồng
Trong đó:
+ Nguồn vốn Trung ương (nguồn ngân sách nhà
nước): 40 tỷ đồng
+ Nguồn vốn địa phương (nguồn ngân sách nhà
nước): 107 tỷ đồng
+ Nguồn vốn đối ứng của DN: 12.485 tỷ đồng
Ghi chú: Kinh phí hỗ trợ Cụm công nghiệp từ
nguồn vốn Trung ương 6,5 tỷ đồng/CCN theo Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày
28/3/2018 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công. Ngân sách tỉnh không hỗ trợ kinh phí thực hiện đối với Khu công
nghiệp, Cụm công nghiệp theo Nghị quyết số 01/2023/NQ-HĐND ngày 23/3/2023 của
Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ
trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND
ngày 01/02/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh mà chuyển sang hỗ trợ từ nguồn vốn
của Trung ương
PHỤ LỤC 2:
DANH
MỤC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 1178/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội dung thực hiện
|
QĐ ban hành
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
01
|
Đề án hỗ trợ xây dựng và phát
triển thương hiệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025
|
Quyết định số 3264/QĐ-UBND
ngày 26/11/2021
|
Sở Công Thương
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương có liên quan
|
2021 - 2025
|
02
|
Chương trình khuyến công tỉnh
Vĩnh Long đến năm 2025
|
Quyết định số 3082/QĐ-UBND
ngày 12/11/2020
|
Sở Công Thương
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương có liên quan
|
2021 - 2025
|
03
|
Chương trình phát triển công
nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025
|
Quyết định số 2057/QĐ-UBND
ngày 13/8/2020
|
Sở Công Thương
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương có liên quan
|
2021 - 2025
|
04
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình
hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030
|
Quyết định số 2057/QĐ-UBND
ngày 13/8/2020
|
Sở Công Thương
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương có liên quan
|
2021 - 2030
|
05
|
Đề án nâng cao chuỗi giá trị
ngành sản xuất gốm đỏ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025.
|
Quyết định số 389/QĐ-UBND
ngày 02/03/2022
|
Sở Công Thương
|
Các, Sở, ban ngành, địa phương
có liên quan
|
2021 - 2025
|
06
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình
của Tỉnh ủy về phát triển khu, cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021
- 2025.
|
Quyết định số 384/QĐ-UBND
ngày 02/03/2022
|
Sở Công Thương
|
Các, Sở, ban ngành, địa phương
có liên quan
|
2021 - 2025
|
07
|
Kế hoạch xây dựng các điểm kinh
doanh thực phẩm đảm bảo tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ giai
đoạn 2020 - 2025
|
Quyết định số 2569/QĐ-UBND
ngày 10/10/2019
|
Sở Công Thương
|
Các, Sở, ban ngành, địa phương
có liên quan
|
2020 - 2025
|
08
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025
|
Quyết định 2681/QĐ-UBND, ngày
30/9/2020
|
Sở Công Thương
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương có liên quan
|
2021 - 2025
|
09
|
Đề án tổ chức hệ thống tiêu
thụ Nông - Thủy sản gắn với tái cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long giai đoạn 2021-2025.
|
Quyết định số 3301/QĐ-UBND
ngày 09/12/2020
|
Sở Công Thương
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương có liên quan
|
2021 - 2025
|
10
|
Kế hoạch phát triển thương
mại điện tử giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long.
|
Quyết định 2620/QĐ-UBND, ngày
30/9/2020
|
Sở Công Thương
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương có liên quan
|
2021 - 2025
|
11
|
Chương trình xúc tiến thương
mại của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
|
Quyết định 1315/QĐ-UBND ngày
02/6/2021
|
Sở Công Thương
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương có liên quan
|
2021 - 2025
|
12
|
Chương trình hành động thực
hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh Long.
|
Quyết định 1310/QĐ-UBND ngày
01/6/2023
|
Sở Công Thương
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương có liên quan
|
2021 - 2030
|
13
|
Đề án nâng cao năng lực xuất
khẩu tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025.
|
Quyết định số 3555/QĐ-UBND
ngày 29/12/2020
|
Sở Công Thương
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương có liên quan
|
2021 - 2025
|
14
|
Kế hoạch thực hiện hội nhập
kinh tế quốc tế của Ban chỉ đạo Hội nhập quốc tế về kinh tế tỉnh Vĩnh Long
giai đoạn 2021-2025
|
Quyết định số 09/QĐ-BCĐ ngày
12/11/2020
|
Sở Công Thương
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương có liên quan
|
2021 - 2025
|
15
|
Đề án Thúc đẩy doanh nghiệp
Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030
|
Quyết định số 554/QĐ-UBND
ngày 17/3/2023
|
Sở Công Thương
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương có liên quan
|
2021 - 2030
|
16
|
Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 140/NQ-CP, ngày 02/10/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số
255-KH/TU ngày 16/6/2020 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Long thực hiện Nghị
quyết số 55-NQ/TW, ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát
triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
|
Quyết định 968/QĐ-UBND ngày
29/4/2021
|
Sở Công Thương
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương có liên quan
|
2021 - 2030
|
17
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
giai đoạn 2021 - 2030
|
Quyết định số 1925/QĐ-UBND
ngày 31/7/2020
|
Sở Công Thương
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương có liên quan
|
2021 - 2025
|
PHỤ LỤC 3:
DANH
MỤC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Kèm theo Quyết định số 1178/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội dung thực hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
01
|
Tích hợp các kế hoạch, chương
trình, Đề án, các quy hoạch của từng ngành, lĩnh vực vào quy hoạch tỉnh Vĩnh
Long thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và triển khai thực hiện
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các, Sở, ban ngành, địa phương
của tỉnh
|
Trong thời gian triển khai Đề
án
|
02
|
Xây dựng hạ tầng, phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, năng lượng, thương mại, thương mại điện tử tại
địa phương
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành, địa phương có
liên quan
|
Trong thời gian triển khai Đề
án
|
03
|
Phát triển các loại hình kinh
tế, nhất là kinh tế tư nhân; khuyến khích hình thành một số tập đoàn kinh tế
tư nhân quy mô lớn, đảm bảo khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương có
liên quan
|
Trong thời gian triển khai Đề
án
|
04
|
Xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ
tầng giao thông, xây dựng hạ tầng đô thị phục vụ thu hút, phát triển các loại
hình thương mại, dịch vụ hiện đại, dịch vụ đô thị thông minh
|
Sở Giao thông vận tải, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ngành, địa phương có
liên quan
|
Trong thời gian triển khai Đề
án
|
05
|
Đầu tư nâng cấp, mở rộng, hoàn
thiện hạ tầng, trang thiết bị, hệ thống nền tảng, đảm bảo kết nối, triển khai
ứng dụng các dịch vụ đô thị thông minh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, công nghệ số vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển hoạt động thương
mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành, địa phương có
liên quan
|
Trong thời gian triển khai Đề
án
|
06
|
Tạo lập môi trường đầu tư, kinh
doanh thuận lợi, huy động nguồn vốn đầu tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương có
liên quan
|
Trong thời gian triển khai Đề
án
|
07
|
Củng cố thị trường nội địa và
phát triển thị trường xuất khẩu
|
Sở Công Thương
|
|
Trong thời gian triển khai Đề
án
|
08
|
Đẩy mạnh công tác khuyến công,
xúc tiến thương mại, hỗ trợ các thành phần tham gia
|
Sở Công Thương
|
|
Trong thời gian triển khai Đề
án
|
09
|
Xây dựng nguồn hàng, tạo nguồn
nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu, khuyến khích, hỗ trợ phát triển các
sản phẩm chủ lực của địa phương
|
Sở NN và PTNT, Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành, địa phương có
liên quan
|
Trong thời gian triển khai Đề
án
|
10
|
- Thực hiện các chương trình
hội nhập quốc tế, nghiên cứu các tiêu chuẩn thị trường,… định hướng các nhà
sản xuất tại Vĩnh Long, hướng đến những tiêu chuẩn chất lượng đảm bảo khả
năng đáp ứng các thị trường trong khu vực và thế giới.
|
Sở Công Thương, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành, địa phương có
liên quan
|
Trong thời gian triển khai Đề
án
|
11
|
Tăng cường các hoạt động liên
kết giữa Vĩnh Long với các tỉnh, thành phố khu vực ĐBSCL với các thị trường
trọng điểm như vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các thành phố lớn, thông
qua đó định hướng cơ cấu sản xuất của tỉnh theo hướng tập trung các ngành sản
phẩm mà tỉnh có lợi thế, kết nối tiêu thụ nông sản của tỉnh
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương của tỉnh
|
|
Trong thời gian triển khai Đề
án
|
12
|
Thực hiện các giải pháp cải
cách hành chính và cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thông qua bộ
chỉ số PCI
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương của tỉnh
|
Trong thời gian triển khai Đề
án
|
13
|
Thực hiện có hiệu quả, các cơ
chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đặc biệt là yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương của tỉnh
|
Trong thời gian triển khai Đề
án
|
14
|
Phát triển hạ tầng, ứng dụng
công nghệ mới, công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường, công nghệ thông tin
- truyền thông, nhất là hạ tầng kết nối số đảm bảo an toàn, đồng bộ đáp ứng
nhu cầu phát triển trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương của tỉnh
|
Trong thời gian triển khai Đề
án
|
15
|
Thực hiện công tác bảo vệ môi
trường, đảm bảo phát triển bền vững
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương của tỉnh
|
Trong thời gian triển khai Đề
án
|
16
|
Đẩy mạnh xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng giao thông; xây dựng hạ tầng đô thị phục vụ thu hút, phát
triển các loại hình thương mại, dịch vụ hiện đại, dịch vụ đô thị thông minh
|
Sở Giao thông vận tải, Sở Xây
dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương của tỉnh
|
Trong thời gian triển khai Đề
án
|
17
|
Thu hút đầu tư các dự án
logistics trên địa bàn tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các, Sở, ban ngành, địa
phương của tỉnh
|
Trong thời gian triển khai Đề
án
|