ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1161/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 17 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 493/QĐ-TTG NGÀY 19 THÁNG 4 NĂM
2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19 tháng
11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 7744/BCT-XNK của Bộ Công
thương ngày 02 tháng 12 năm 2022 về việc xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện
chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030.
Căn cứ Quyết định số 267/QĐ-UBND ngày 16 tháng
02 năm 2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án chương trình xuất khẩu hàng
hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ
trình số 19/TTr-SCT ngày 05 tháng 4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện
Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công
thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và
Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Giáo
dục và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội, Xây dựng; Cục trưởng các Cục: Hải
quan tỉnh, Thống kê, Quản lý thị trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Khánh
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 493/QĐ-TTG NGÀY 19 THÁNG 4
NĂM 2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 1161/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2023 của
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Thực hiện Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu
hàng hóa đến năm 2030; Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2022 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất
nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban
hành kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu đến năm 2030, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định mục tiêu và định hướng phát triển xuất
nhập khẩu hàng hóa của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030, nhằm khai thác tối
đa lợi thế xuất nhập khẩu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
theo hướng tăng trưởng xanh, phát triển nhanh, bền vững, nâng cao năng suất, hiệu
quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa; chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu ổn định,
tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm có
lợi thế của tỉnh. Nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ngày càng phát triển.
- Tập trung khuyến khích, đẩy mạnh chuyển giao công
nghệ hiện đại trong sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đáp
ứng nhu cầu xuất khẩu; nâng cao chất lượng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chế
biến sâu, tăng số lượng xuất khẩu chính ngạch, phát triển thương hiệu sản phẩm,
giảm dần xuất khẩu tiểu ngạch.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng Kế hoạch phải bám sát các nội dung
Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược
xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, đồng thời phù hợp với điều kiện sản xuất,
kinh doanh thực tế trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài
hòa về cơ cấu hàng hóa, thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn;
gắn với thương mại xanh, thương mại công bằng với bảo vệ môi trường, đa dạng
sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số,
phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh, sạch, bền vững, tuần hoàn
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phù hợp với quy mô, trình độ phát triển
sản xuất, kinh doanh; phát huy giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc và giữ vững quốc
phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản
phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.
- Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ
hội và hạn chế tác động của các thách thức thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc
tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển xuất nhập khẩu bền vững với cơ cấu cân đối,
hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu
hàng hóa Việt Nam, gia nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng
trưởng kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa không tính
dầu khí bình quân 7 - 9%/năm trong thời kỳ 2021-2030, trong đó giai đoạn 2021 -
2025 xuất khẩu tăng bình quân 8,88%/năm; giai đoạn 2026-2030 tăng trưởng bình
quân 7-9%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân
5-6%/năm trong thời kỳ 2021-2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng bình quân
7-8%/năm; giai đoạn 2026-2030 tăng trưởng bình quân 4-5%/năm.
- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo
xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030;
trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 50%
vào năm 2025 và 65% vào năm 2030.
- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu
Âu lên 5-10 % tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 10-15% vào năm 2030; khu
vực châu Mỹ lên 10 - 15 % tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 15-18% vào
năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực Châu Á 60-65% vào năm 2025
và 50-57% vào năm 2030.
- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực
Châu Âu lên 8-9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10-11% vào năm 2030;
khu vực châu Mỹ lên 8-9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10-11% vào
năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực Châu Á xuống khoảng 60%
tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 55% vào năm 2030.
- Hoạt động dịch vụ logistics kết hợp với xuất khẩu
một cách hiệu quả, đảm bảo mục tiêu doanh thu xuất khẩu cao nhất, đồng thời tối
ưu hóa chi phí logistics một cách hợp lý, phân bổ nguồn lợi từ hoạt động xuất
khẩu một cách hài hòa.
III. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA
1. Định hướng xuất khẩu hàng
hóa
a) Định hướng chung
- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế
so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu
quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã
hội.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản
phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng
đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm
thân thiện với môi trường.
b) Định hướng về mặt hàng xuất khẩu
- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản
phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định,
tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội,
môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện
pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài. Định hướng mặt hàng xuất khẩu
đối với sản phẩm nông nghiệp gồm: Điều, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả đặc sản, ca
cao, trái nhàu, thủy hải sản.
- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng
giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu,
phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ
trung bình và công nghệ cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm
lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao. Định hướng mặt hàng xuất khẩu
đối với sản phẩm công nghiệp gồm:sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, linh kiện điện
tử; thép; cấu kiện kim loại; chất dẻo và các sản phẩm hóa dầu, các sản phẩm giá
trị gia tăng cao.
- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu
các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư
phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
- Lộ trình cụ thể như sau:
+ Giai đoạn 2021-2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các
sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với
xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị
gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt
may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.
+ Giai đoạn 2026-2030: Phát triển các mặt hàng mới
có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp
chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
2. Định hướng nhập khẩu hàng
hóa
- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu
hàng hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được,
hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại,
dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất
là công nghiệp cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của
sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều
sâu.
3. Định hướng phát triển thị
trường xuất khẩu, nhập khẩu
- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức
vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương lành mạnh,
hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.
- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ
các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy
mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,
ASEAN...
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu vào các khu
vực thị trường chủ lực là Đông Nam Á, Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc),
Bắc Mỹ (chủ yếu là Mỹ). Đồng thời, có chính sách, giải pháp khuyến khích hoạt động
xúc tiến thương mại sang các thị trường có sức mua cao như: EU, Anh, Úc, khai
thác các thị trường tiềm năng như: Đông Âu, Nga, Châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ
La tinh,...
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu
theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ
trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU ĐẾN NĂM 2030
1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho
xuất khẩu
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu các ngành công
nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế
tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu. Tiếp
tục phát triển các ngành công nghiệp chủ lực hiện tại như: sản xuất thép và kim
loại, sản xuất phương tiện máy móc (bao gồm công nghiệp đóng tàu) theo hướng
phát triển sản phẩm thành phẩm, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giảm phát thải
carbon trong quá trình sản xuất để đáp ứng các tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Phát triển công nghiệp theo hướng liên kết ngành
bằng cách định hướng hình thành các khu công nghiệp hỗ trợ tập trung, thực hiện
liên kết ngành trong các khu cụm công nghiệp, từng bước tạo ra mạng lưới cung ứng
cho các ngành công nghiệp chế tạo, đóng tàu, hóa chất, dầu khí, điện tử... trên
địa bàn tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước.
- Tuyên truyền, thúc đẩy việc áp dụng sản xuất sạch
hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, tiết kiệm và tận dụng nguyên vật liệu,
giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu và quản lý tốt an toàn sản xuất công
nghiệp. Khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và phương pháp sản
xuất thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng các biện pháp để cải thiện và
xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp.
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh về phát triển cụm
công nghiệp sinh thái, bền vững; áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong xây dựng,
vận hành, quản lý các cụm công nghiệp.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp
gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất
xanh sạch, bền vững; kết hợp phát triển du lịch và ẩm thực với xuất khẩu nông sản,
thủy sản. Tiếp tục phát triển các vùng sản xuất quy mô lớn có hiệu quả và sức cạnh
tranh cao; đẩy mạnh cơ giới hóa, chế biến bảo quản theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường bền vững.
- Tiếp tục duy trì, nâng cấp và ổn định khai thác hải
sản vùng khơi, chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền, nghề khai thác phù hợp; phát triển
nuôi trên sông, trên biển, ven biển và hải đảo theo hướng công nghệ cao kết hợp
chế biến để ổn định về sản lượng, chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào, tăng khả
năng sản xuất, chế biến sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức
của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi
giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường
và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.
- Quy hoạch vùng trồng tập trung tạo nguồn nguyên
liệu với sản lượng lớn, chất lượng (độ đồng đều) phù hợp với nhu cầu tiêu thụ
trong nước và phục vụ xuất khẩu.
- Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực,
nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng
và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.
- Thúc đẩy nghiên cứu phát triển giống mới, ứng dụng
công nghệ sinh học trong lai tạo giống sản phẩm mới, đặc thù, trong bảo quản
sau thu hoạch nhằm tạo giá trị khác biệt cho hàng nông sản, tạo ưu thế riêng
trong xuất khẩu trước các đối thủ cạnh tranh.
- Hỗ trợ, thúc đẩy các hợp tác xã ứng dụng công nghệ
cao vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp phát triển các chuỗi giá trị
nông sản hàng hóa gắn với liên kết sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp, đẩy mạnh tham gia vào các chuỗi cung ứng đưa sản phẩm
nông nghiệp xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan:
- Triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án quốc
gia nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa: Chương trình quốc gia hỗ
trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn
2021 - 2030; Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp
Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm
2025, định hướng đến năm 2030; Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống
truy xuất nguồn gốc; Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 - 2030 và các chương
trình, đề án có liên quan do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì.
- Tăng cường quản lý chất lượng theo chuỗi từ khâu
sản xuất, khai thác đến vận chuyển, bảo quản, chế biến, tiêu thụ, minh bạch
thông tin nguồn gốc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị
trường trong nước và xuất khẩu, đẩy lùi hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng
tiêu thụ trên thị trường.
Đẩy mạnh lựa chọn, chuyển giao, ứng dụng công nghệ,
thiết bị tiên tiến, hiện đại vào sản xuất. Tăng cường tiếp cận, triển khai các
giải pháp ứng dụng khoa học và công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
Tăng cường nâng cao chất lượng công tác thẩm định
công nghệ đối với các dự án đầu tư, công tác hậu kiểm. Đồng thời, tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiện trạng công nghệ của doanh nghiệp để
loại bỏ các công nghệ lạc hậu đã qua nhiều năm sử dụng, tiêu hao năng lượng, có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc đổi mới công nghệ sản xuất như: chính sách hỗ trợ về vốn, chính sách
hỗ trợ về thông tin và liên kết với các đối tác liên quan nhằm nâng cao, đổi mới
công nghệ sản xuất, quy trình quản lý. Trong đó tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp
phát triển các mặt hàng chủ lực, mặt hàng định hướng xuất khẩu của Tỉnh.
- Xây dựng và triển khai các chương trình, đề án
nâng cao năng suất chất lượng các sản phẩm xuất khẩu định hướng của Tỉnh.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan:
- Hoàn thiện chính sách để hỗ trợ, thúc đẩy các hợp
tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp phát
triển các chuỗi giá trị nông sản hàng hóa gắn với liên kết sản xuất, cung cấp dịch
vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đẩy mạnh tham gia vào các chuỗi
cung ứng đưa sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài.
- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo
vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm
liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ
công nghiệp tại địa phương.
2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo
đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan:
- Thực hiện tốt công tác báo cáo, đánh giá các hoạt
động xuất nhập khẩu của tỉnh trên cơ sở phân tích số liệu về kim ngạch xuất khẩu
của tỉnh theo từng mặt hàng tại những thị trường cụ thể để có những giải pháp
tháo gỡ những khó khăn và nắm bắt tốt các cơ hội phát triển thị trường.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin thị trường
xuất nhập khẩu, thông tin chính sách, tiêu chuẩn kỹ thuật của các thị trường nước
ngoài,...
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường xuất khẩu
phù hợp với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Tỉnh cũng như các mặt hàng định
hướng phát triển trong tương lai. Trên cơ sở đó hỗ trợ doanh nghiệp trong công
tác dự báo, đánh giá các thị trường xuất khẩu về giá cả, nhu cầu, đối tượng
khách hàng,...
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các hoạt động tuyên
truyền phổ biến thông tin về các Hiệp định thương mại tự do tới cộng đồng doanh
nghiệp, hiệp hội ngành hàng trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức như hội
nghị, hội thảo, tập huấn, cổng thông tin điện tử, mạng xã hội, báo chí,... với
nội dung chuyên sâu.
- Triển khai Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham
gia trực tiếp vào các mạng lưới phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài”.
- Ứng dụng thương mại điện tử xuyên biên giới nhằm
hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên các sàn giao dịch
thương mại điện tử lớn của thế giới.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan:
Thông tin cho các doanh nghiệp về các tài liệu, cẩm
nang về quy định liên quan tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm, SPS, quy định
thị trường liên quan đến nông lâm thủy sản xuất khẩu sang các thị trường xuất
khẩu chủ lực của tỉnh.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương tăng cường các biện pháp hỗ
trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của
Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, tập
huấn, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
d) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan thông tin về tình hình kinh tế quốc tế, các điều chỉnh chính sách đối
ngoại có thể tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh; lồng ghép nội dung
phát triển, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu trong các hoạt động đối ngoại, nhất
là các đoàn cấp cao, trên cơ sở khai thác hiệu quả quan hệ đối ngoại để thúc đẩy
các lợi ích kinh tế.
đ) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong xúc tiến thương mại (XTTM), kết hợp có hiệu quả các hoạt động XTTM với
xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch; xây dựng và cập nhật thường xuyên cơ sở dữ
liệu về nhu cầu, các đối tác và các quy định liên quan của các thị trường xuất
khẩu, nhập khẩu tiềm năng, cơ sở dữ liệu về các hội chợ thương mại trong nước
và quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng, phát triển và tuyên
truyền, quảng bá các sản phẩm thương hiệu quốc gia, sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận và thương hiệu ngành hàng ở thị trường
nước ngoài.
- Tổ chức hoạt động xúc tiến xuất khẩu phù hợp với
nhu cầu hỗ trợ phát triển thị trường xuất khẩu của từng ngành hàng, trên từng
khu vực thị trường cụ thể và cho từng giai đoạn cụ thể.
3. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước
trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống
gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan:
- Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong quản
lý nhà nước về xuất nhập khẩu.
- Tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành
trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; tăng cường cảnh báo sớm
các vụ kiện phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa xuất nhập khẩu; các quy định về công
tác kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, hoạt động đánh giá sự
phù hợp, mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; hoạt động chuyển
giao công nghệ; xây dựng mô hình quản lý số về cơ sở dữ liệu và truy vết các hoạt
động đánh giá sự phù hợp.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở,
ngành và địa phương nghiên cứu, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng chứng
chỉ xanh, bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị
trường mục tiêu.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo
vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu theo thẩm quyền.
đ) Cục Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về gian lận thương
mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.
4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho
phát triển xuất khẩu
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ban, ngành và các địa phương:
- Đẩy mạnh kêu gọi, thu hút các tập đoàn lớn, đa quốc
gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô
lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham
gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp khởi nghiệp,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp do phụ nữ, thanh niên làm chủ
tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
- Cải thiện môi trường đầu tư theo hướng thông
thoáng hơn nhằm thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất và xuất
khẩu trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của Tỉnh, nhất là các nhà đầu tư nước
ngoài.
- Nghiên cứu, rà soát, bổ sung chính sách ưu đãi đầu
tư của Tỉnh; Thực thi chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
khu, cụm điểm công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
- Ưu tiên thu hút đầu tư các doanh nghiệp lớn,
tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý, điều hành tiên tiến, để
mở lối thâm nhập vào thị trường thế giới và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
ở những nấc thang giá trị cao.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo và các địa phương thực
hiện các giải pháp nhằm hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực, giải quyết vấn
đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong một số ngành sản xuất
hàng xuất khẩu như lĩnh vực sản phẩm nhựa, điện tử và linh kiện điện tử,
logistics.
- Hoàn thiện và nâng cao năng lực của hệ thống
thông tin thị trường lao động, dự báo xu hướng việc làm, nhu cầu của người sử dụng
lao động, chi phí đào tạo, tỷ lệ có việc làm sau đào tạo...
- Gắn kết chặt chẽ giữa các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình,
giáo trình, kết hợp tổ chức đào tạo, đánh giá và giải quyết việc làm cho học
viên.
- Mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế về đào tạo
công nhân kỹ thuật, chuyên gia trong khối ASEAN và các nước phát triển khác,
tranh thủ các nguồn tài trợ của nước ngoài về vốn, chuyên gia kỹ thuật để đào tạo
thợ bậc cao, công nhân lành nghề.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì đề xuất xây dựng
năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc
gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn
quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với
hàng hóa xuất khẩu.
d) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thúc đẩy
phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia; phối hợp với cơ quan, đơn vị liên
quan trong việc ứng dụng chuyển đổi số vào phát triển các hoạt động logistics
thông minh để nâng cao tính hiệu quả và tính bền vững cho hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
đ) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành liên quan và các địa phương:
Thúc đẩy, đề xuất triển khai các dự án đầu tư hạ tầng
giao thông kết nối liên vùng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và
thu hút đầu tư tại tỉnh: các dự án đường 991B, đường Long Sơn - Cái Mép, cầu
Phước An, đường sau cảng Mỹ Xuân - Thị Vải, dự án thành phần 3 đường cao tốc
Biên Hòa - Vũng Tàu (giai đoạn 1), dự án đường Vành đai 4, đường sắt Biên Hòa -
Vũng Tàu đoạn Biên Hòa - Phú Mỹ.
- Tiến hành lựa chọn nhà đầu tư và đưa vào hoạt động
dự án Trung tâm logistics Cái Mép Hạ.
Xây dựng Đề án tiếp tục phát triển, hiện đại hóa Cảng
cửa ngõ quốc tế Cái Mép - Thị Vải thành cảng quốc tế trung chuyển lớn nhất cả
nước và có tầm cỡ khu vực Châu Á và thế giới.
e) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan:
- Triển khai Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh
tranh và phát triển dịch vụ Logistics Việt Nam đến năm 2025.
- Xây dựng Đề án khu thương mại tự do gắn với cảng
biển tại khu vực Cái Mép Hạ.
- Nghiên cứu bổ sung vào quy hoạch và thu hút đầu
tư để xây dựng các trung tâm logistics nông sản, kho lạnh nhằm phân loại, bảo
quản, sơ chế, nâng cao giá trị và giữ được chất lượng nông sản, thủy sản, trái
cây tươi trước khi tiêu thụ, xuất khẩu.
5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu
cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan:
- Tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành
trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo,
tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng
doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kêu gọi, thu hút đầu tư từ
một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường
năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành liên quan thúc đẩy sản xuất vật tư phục vụ sản xuất
nông nghiệp như giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức
ăn chăn nuôi để tự chủ được nguồn trong nước, góp phần hài hòa cán cân thương mại
với các nước, đối tác lớn.
6. Nâng cao vai trò của các Hiệp hội và các doanh
nghiệp, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn
a) Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Hiệp
hội ngành hàng tổ chức các hoạt động kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài với doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước tham gia
chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Sở Công thương chủ trì tổ chức các hoạt động tập
huấn, đào tạo, tuyên truyền để nâng cao năng lực cho các Hiệp hội ngành hàng,
các doanh nghiệp về cam kết ưu đãi trong các Hiệp định thương mại tự do, kỹ
năng xúc tiến thương mại, marketing quốc tế, xuất khẩu thông qua thương mại điện
tử.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ
chức các hoạt động tập huấn, đào tạo, tuyên truyền để nâng cao năng lực thực
thi cam kết thương mại, các quy định thị trường (an toàn thực phẩm, truy xuất
nguồn gốc, tiêu chuẩn kỹ thuật,...) đáp ứng các quy định của thị trường cho địa
phương, hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ nông dân.
d) Các Hiệp hội, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam (VCCI) phối hợp với các Sở, ngành và các cơ quan, tổ chức liên quan chủ
động xây dựng, tổ chức các chương trình đào tạo, nâng cao năng lực các doanh
nghiệp:
- Các khóa tập huấn, đào tạo về kỹ năng thâm nhập
vào các thị trường mục tiêu, khai thác các cam kết ưu đãi trong các Hiệp định
thương mại tự do, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp
phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước; kỹ năng triển khai xuất khẩu
thông qua thương mại điện tử.
- Các khóa tập huấn, đào tạo về phát triển thiết kế
mẫu mã, bao bì sản phẩm, hệ thống nhận diện thương hiệu sản phẩm, xây dựng,
phát triển thương hiệu, marketing nhằm nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh
tranh cho sản phẩm xuất khẩu.
đ) Các Hiệp hội ngành hàng phát huy vai trò cầu nối
giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện chiến lược được bố trí từ
các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn
vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó nguồn ngân
sách nhà nước mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. Nguồn ngân sách
nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công
và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công thương
Chủ trì, chịu trách nhiệm tổng hợp, theo dõi, đôn đốc
và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch hành động;
Hỗ trợ, hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, các hiệp hội doanh nghiệp triển khai thực hiện;
Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch
hành động để kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh. Hàng năm gửi báo
cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 12.
2. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố liên quan có trách nhiệm
- Hàng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, và các
nhiệm vụ, giải pháp trong chương trình, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã
thành phố liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai chương trình, lồng
ghép vào các nhiệm vụ, chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát
triển kinh tế xã hội khác mà các cơ quan đang phụ trách thực hiện nhằm đảo bảo
hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
- Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai chương trình để đề xuất, kiến nghị các giải pháp tháo gỡ kịp thời, gửi
về Sở Công thương là cơ quan chủ trì triển khai Kế hoạch hành động.
- Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm gửi báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Công thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công thương
theo quy định./.
BẢNG
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 493/QĐ-TTG NGÀY
19/4/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Kèm theo Quyết định
số 1161/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2023 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Stt
|
Nội dung nhiệm
vụ, giải pháp
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
thực hiện
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững
cho xuất khẩu
|
|
|
|
1.1
|
- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu các ngành công
nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế
tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.
Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp chủ lực hiện tại như: sản xuất thép
và kim loại, sản xuất phương tiện máy móc (bao gồm công nghiệp đóng tàu) theo
hướng phát triển sản phẩm thành phẩm, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giảm
phát thải carbon trong quá trình sản xuất để đáp ứng các tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Phát triển công nghiệp theo hướng liên kết
ngành bằng cách định hướng hình thành các khu công nghiệp hỗ trợ tập trung,
thực hiện liên kết ngành trong các khu cụm công nghiệp, từng bước tạo ra mạng
lưới cung ứng cho các ngành công nghiệp chế tạo, đóng tàu, hóa chất, dầu khí,
điện tử... trên địa bàn tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước.
- Tuyên truyền, thúc đẩy việc áp dụng sản xuất sạch
hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, tiết kiệm và tận dụng nguyên vật liệu,
giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu và quản lý tốt an toàn sản xuất công
nghiệp. Khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và phương pháp sản
xuất thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng các biện pháp để cải thiện
và xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp.
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh về phát triển cụm
công nghiệp sinh thái, bền vững; áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong xây
dựng, vận hành, quản lý các cụm công nghiệp.
|
Sở Công thương
|
Các Sở, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
2023-2030
|
1.2
|
- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp
gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất
xanh sạch, bền vững; kết hợp phát triển du lịch và ẩm thực với xuất khẩu nông
sản, thủy sản. Tiếp tục phát triển các vùng sản xuất quy mô lớn có hiệu quả
và sức cạnh tranh cao; đẩy mạnh cơ giới hóa, chế biến bảo quản theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường
bền vững.
- Tiếp tục duy trì, nâng cấp và ổn định khai thác
hải sản vùng khơi, chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền, nghề khai thác phù hợp; phát
triển nuôi trên sông, trên biển, ven biển và hải đảo theo hướng công nghệ cao
kết hợp chế biến để ổn định về sản lượng, chất lượng nguồn nguyên liệu đầu
vào, tăng khả năng sản xuất, chế biến sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức
của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi
giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường
và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.
- Quy hoạch vùng trồng tập trung tạo nguồn nguyên
liệu với sản lượng lớn, chất lượng (độ đồng đều) phù hợp với nhu cầu tiêu thụ
trong nước và phục vụ xuất khẩu.
- Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực,
nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng
và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.
- Thúc đẩy nghiên cứu phát triển giống mới, ứng dụng
công nghệ sinh học trong lai tạo giống sản phẩm mới, đặc thù, trong bảo quản
sau thu hoạch nhằm tạo giá trị khác biệt cho hàng nông sản, tạo ưu thế riêng
trong xuất khẩu trước các đối thủ cạnh tranh.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
2023-2030
|
1.3
|
- Triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án quốc
gia nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa: Chương trình quốc gia hỗ
trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn
2021 - 2030; Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp
Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm
2025, định hướng đến năm 2030; Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống
truy xuất nguồn gốc; Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 - 2030 và các chương
trình, đề án có liên quan do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì.
- Tăng cường quản lý chất lượng theo chuỗi từ khâu
sản xuất, khai thác đến vận chuyển, bảo quản, chế biến, tiêu thụ, minh bạch
thông tin nguồn gốc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị
trường trong nước và xuất khẩu, đẩy lùi hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng
tiêu thụ trên thị trường.
- Đẩy mạnh lựa chọn, chuyển giao, ứng dụng công
nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại vào sản xuất. Tăng cường tiếp cận, triển
khai các giải pháp ứng dụng khoa học và công nghệ của cách mạng công nghiệp lần
thứ tư. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
- Tăng cường nâng cao chất lượng công tác thẩm định
công nghệ đối với các dự án đầu tư, công tác hậu kiểm. Đồng thời, tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiện trạng công nghệ của doanh nghiệp để
loại bỏ các công nghệ lạc hậu đã qua nhiều năm sử dụng, tiêu hao năng lượng,
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc đổi mới công nghệ sản xuất như: chính sách hỗ trợ về vốn, chính
sách hỗ trợ về thông tin và liên kết với các đối tác liên quan nhằm nâng cao,
đổi mới công nghệ sản xuất, quy trình quản lý. Trong đó tập trung hỗ trợ các
doanh nghiệp phát triển các mặt hàng chủ lực, mặt hàng định hướng xuất khẩu của
Tỉnh.
- Xây dựng và triển khai các chương trình, đề án
nâng cao năng suất chất lượng các sản phẩm xuất khẩu định hướng của Tỉnh.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
2023-2030
|
1.4
|
- Hỗ trợ, thúc đẩy các hợp tác xã ứng dụng công
nghệ cao vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp phát triển các chuỗi giá
trị nông sản hàng hóa gắn với liên kết sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đẩy mạnh tham gia vào các chuỗi cung ứng đưa sản
phẩm nông nghiệp xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài.
- Tăng cường liên kết vùng góp phần hình thành
các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ
công nghiệp tại vùng.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
các Sở, ngành liên
quan
|
2023-2030
|
II
|
Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo
đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn
|
|
|
|
2.1
|
- Thực hiện tốt công tác báo cáo, đánh giá các hoạt
động xuất nhập khẩu của tỉnh trên cơ sở phân tích số liệu về kim ngạch xuất
khẩu của tỉnh theo từng mặt hàng tại những thị trường cụ thể để có những giải
pháp tháo gỡ những khó khăn và nắm bắt tốt các cơ hội phát triển thị trường.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin thị trường
xuất nhập khẩu, thông tin chính sách, tiêu chuẩn kỹ thuật của các thị trường
nước ngoài,...
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường xuất khẩu
phù hợp với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Tỉnh cũng như các mặt hàng định
hướng phát triển trong tương lai. Trên cơ sở đó hỗ trợ doanh nghiệp trong
công tác dự báo, đánh giá các thị trường xuất khẩu về giá cả, nhu cầu, đối tượng
khách hàng,...
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các hoạt động
tuyên truyền phổ biến thông tin về các Hiệp định thương mại tự do tới cộng đồng
doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức
như hội nghị, hội thảo, tập huấn, cổng thông tin điện tử, mạng xã hội, báo
chí,... với nội dung chuyên sâu.
- Triển khai Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt
Nam tham gia trực tiếp vào các mạng lưới phân phối hàng hóa tại thị trường nước
ngoài”.
- Ứng dụng thương mại điện tử xuyên biên giới nhằm
hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên các sàn giao dịch
thương mại điện tử lớn của thế giới.
|
Sở Công thương
|
các Sở, ngành liên
quan
|
2023-2030
|
2.2
|
Thông tin cho các doanh nghiệp về các tài liệu, cẩm
nang về quy định liên quan tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm, SPS, quy định
thị trường liên quan đến nông lâm thủy sản xuất khẩu sang các thị trường xuất
khẩu chủ lực của tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
các Sở, ngành liên
quan
|
2023-2030
|
2.3
|
Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí
tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những
thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, tập huấn, đào tạo
về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Công thương
|
2023-2030
|
2.4
|
Thông tin về tình hình kinh tế quốc tế, các điều
chỉnh chính sách có thể tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh; lồng
ghép nội dung phát triển, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu trong các hoạt động
đối ngoại, nhất là các đoàn cấp cao, trên cơ sở khai thác hiệu quả quan hệ
chính trị đối ngoại để thúc đẩy các lợi ích kinh tế.
|
Sở Ngoại vụ
|
các Sở, ngành liên
quan
|
2023-2030
|
2.5
|
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển
đổi số trong xúc tiến thương mại (XTTM), kết hợp có hiệu quả các hoạt động
XTTM với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch; xây dựng và cập nhật thường xuyên
cơ sở dữ liệu về nhu cầu, các đối tác và các quy định liên quan của các thị
trường xuất khẩu, nhập khẩu tiềm năng, cơ sở dữ liệu về các hội chợ thương mại
trong nước và quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng, phát triển và tuyên
truyền, quảng bá các sản phẩm thương hiệu quốc gia, sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận và thương hiệu ngành hàng ở thị
trường nước ngoài.
- Tổ chức hoạt động xúc tiến xuất khẩu phù hợp với
nhu cầu hỗ trợ phát triển thị trường xuất khẩu của từng ngành hàng, trên từng
khu vực thị trường cụ thể và cho từng giai đoạn cụ thể.
|
Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư Thương mại và Du lịch
|
các Sở, ngành liên
quan
|
2023-2030
|
III
|
Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước
trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống
gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng
|
|
|
|
3.1
|
- Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong quản
lý nhà nước về xuất nhập khẩu.
- Tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên
ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; tăng cường cảnh
báo sớm các vụ kiện phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt
Nam.
|
Sở Công thương
|
các Sở, ngành liên
quan
|
2023-2030
|
3.2
|
Triển khai thực hiện các quy định về tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa xuất nhập khẩu; các quy định
về công tác kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, hoạt động
đánh giá sự phù hợp, mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa;
hoạt động chuyển giao công nghệ; xây dựng mô hình quản lý số về cơ sở dữ liệu
và truy vết các hoạt động đánh giá sự phù hợp.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
các Sở, ngành, địa
phương
|
2023-2030
|
3.4
|
Nghiên cứu, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp
dụng chứng chỉ xanh, bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của
các thị trường mục tiêu.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở, ngành và địa
phương
|
2023-2030
|
3.5
|
Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm
về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Công an tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp; UBND các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện theo thẩm quyền
|
Các sở, ngành liên
quan
|
2023-2030
|
3.6
|
Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm
về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ
thương mại.
|
Cục Quản lý Thị
trường
|
Các sở, ngành liên
quan
|
2023-2030
|
IV
|
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho
phát triển xuất khẩu
|
|
|
|
4.1
|
- Đẩy mạnh kêu gọi, thu hút các tập đoàn lớn, đa
quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có
quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả
năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp khởi
nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp do phụ nữ, thanh niên
làm chủ tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
- Cải thiện môi trường đầu tư theo hướng thông
thoáng hơn nhằm thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất và xuất
khẩu trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của Tỉnh, nhất là các nhà đầu tư nước
ngoài.
- Nghiên cứu, rà soát, bổ sung chính sách ưu đãi
đầu tư của Tỉnh; Thực thi chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng khu, cụm điểm công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
- Ưu tiên thu hút đầu tư các doanh nghiệp lớn,
tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý, điều hành tiên tiến,
để mở lối thâm nhập vào thị trường thế giới và tham gia vào chuỗi giá trị
toàn cầu ở những nấc thang giá trị cao.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
các sở, ban, ngành
và các địa phương
|
2023-2030
|
4.2
|
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, các địa phương và đơn
vị đào tạo hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp cho các em học sinh theo học
các ngành cơ khí chế tạo, khuôn mẫu, logistics.
- Hoàn thiện và nâng cao năng lực của hệ thống
thông tin thị trường lao động, dự báo xu hướng việc làm, nhu cầu của người sử
dụng lao động, chi phí đào tạo, tỷ lệ có việc làm sau đào tạo...
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp gắn kết
chặt chẽ với doanh nghiệp từ khâu xây dựng chương trình, giáo trình, kết hợp
tổ chức đào tạo, đánh giá và giải quyết việc làm cho sinh viên.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
|
2023-2030
|
4.3
|
Đề xuất xây dựng năng lực của các tổ chức thử
nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn
quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn
quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
|
2023-2030
|
4.4
|
Thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc
gia, ứng dụng chuyển đổi số vào phát triển các hoạt động logistics thông minh
để nâng cao tính hiệu quả và tính bền vững cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
|
2023-2030
|
4.5
|
- Tập trung hoàn thiện kết cấu hạ tầng trong tỉnh
kết nối với vùng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và thu hút đầu
tư tại tỉnh: triển khai hoàn thành các dự án đường 991B, đường Long Sơn - Cái
Mép, cầu Phước An, đường sau cảng Mỹ Xuân - Thị Vải, dự án thành phần 3 đường
cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (giai đoạn 1), dự án đường Vành đai 4.
- Tiến hành lựa chọn nhà đầu tư và đưa vào hoạt động
dự án Trung tâm logistics Cái Mép Hạ.
- Phối hợp với Ban Quản lý dự án giao thông khu vực
cảng Cái Mép Thị Vải tham mưu UBND tỉnh chủ trì, Bộ Giao thông vận tải, các địa
phương liên quan thực hiện Dự án thành phần 3 thuộc Dự án đầu tư xây dựng đường
cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (giai đoạn 1), đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu đoạn
Biên Hòa - Phú Mỹ.
- Hỗ trợ nâng cao hiệu quả khai thác, mở rộng nguồn
hàng vận chuyển qua hệ thống cảng Bà Rịa - Vũng Tàu.
|
Sở Giao thông vận
tải
|
các Sở, ngành liên
quan và các địa phương
|
2023-2030
|
4.6
|
-Triển khai Kế hoạch hành động nâng cao năng lực
cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics Việt Nam đến năm 2025.
- Xây dựng Đề án Khu thương mại tự do gắn với cảng
biển tại khu vực Cái Mép Hạ.
- Nghiên cứu bổ sung vào quy hoạch và thu hút đầu
tư để xây dựng các trung tâm logistics nông sản, kho lạnh nhằm phân loại, bảo
quản, sơ chế, nâng cao giá trị và giữ được chất lượng nông sản, thủy sản,
trái cây tươi trước khi tiêu thụ, xuất khẩu.
|
Sở Công thương
|
các Sở, ngành liên
quan
|
2023-2030
|
V
|
Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu
cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý
|
|
|
|
5.1
|
Tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành
trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào
tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng
đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.
|
Sở Công thương
|
các Sở, ngành liên
quan
|
2023-2030
|
5.2
|
Kêu gọi, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng
điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ,
đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Công thương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2023-2030
|
5.3
|
Thúc đẩy sản xuất vật tư phục vụ sản xuất nông
nghiệp như giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức
ăn chăn nuôi để tự chủ được nguồn trong nước, góp phần hài hòa cán cân thương
mại với các nước, đối tác lớn.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
các Sở, ngành liên
quan
|
2023-2030
|
VI
|
Nâng cao vai trò của các Hiệp hội và các doanh
nghiệp, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn
|
|
|
|
6.1
|
Tổ chức các hoạt động kết nối giữa doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy doanh nghiệp
trong nước tham gia chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
|
Sở Công thương, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, các Hiệp hội ngành hàng
|
|
2023-2030
|
6.2
|
Tổ chức các hoạt động tập huấn, đào tạo, tuyên
truyền để nâng cao năng lực cho các Hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp về
cam kết ưu đãi trong các Hiệp định thương mại tự do, kỹ năng xúc tiến thương
mại, marketing quốc tế, xuất khẩu thông qua thương mại điện tử.
|
Sở Công thương
|
|
2023-2030
|
6.3
|
Tổ chức các hoạt động tập huấn, đào tạo, tuyên
truyền để nâng cao năng lực thực thi cam kết thương mại, các quy định thị trường
(an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn kỹ thuật,...) đáp ứng các
quy định của thị trường cho địa phương, hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ nông
dân.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
|
2023-2030
|
6.4
|
- Các khóa tập huấn, đào tạo về kỹ năng thâm nhập
vào các thị trường mục tiêu, khai thác các cam kết ưu đãi trong các Hiệp định
thương mại tự do, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp
phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước; kỹ năng triển khai xuất khẩu
thông qua thương mại điện tử.
- Các khóa tập huấn, đào tạo về phát triển thiết
kế mẫu mã, bao bì sản phẩm, hệ thống nhận diện thương hiệu sản phẩm, xây dựng,
phát triển thương hiệu, marketing nhằm nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh
tranh cho sản phẩm xuất khẩu.
|
Các Hiệp hội, Liên
đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
|
các Sở, ngành và
các cơ quan
|
2023-2030
|
6.5
|
Phát huy vai trò cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà
nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh
nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế
|
Các Hiệp hội ngành
hàng
|
|
2023-2030
|