BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1133/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA THÚC ĐẨY QUAN HỆ VIỆT NAM – CHÂU PHI CỦA CHÍNH
PHỦ GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 7869/VPCP-QHQT
ngày 17 tháng 11 năm 2008 về việc thực hiện Chương trình hành động Quốc gia
thúc đẩy quan hệ Việt Nam – Châu Phi của Chính phủ giai đoạn 2008 – 2010;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thị trường Châu Phi, Tây Á, Nam Á,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
Bộ Công Thương thực hiện Chương trình hành động Quốc gia thúc đẩy quan hệ Việt
Nam – Châu Phi của Chính phủ giai đoạn 2008 – 2010.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục
trưởng thuộc Bộ, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Ngoại giao, Tài chính, Nội vụ;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các Vụ, Cục: XTTM, HTQT, NL, XNK;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- Website của Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, KT4.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Dương Quang
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
QUỐC GIA THÚC ĐẨY QUAN HỆ VIỆT NAM – CHÂU PHI CỦA CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2008 –
2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1133/QĐ-BCT ngày 05 tháng 03 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
I. SỰ CẦN THIẾT
VÀ THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – CHÂU PHI
1. Sự cần thiết
Châu Phi nằm về phía tây nam đại
lục Á – Âu, trên tuyến đường giao thông quốc tế từ đông sang tây, nối Đại Tây
Dương với Ấn Độ Dương, nối châu Á với châu Âu và Châu Mỹ, có ý nghĩa chiến lược
quan trọng. Châu Phi gồm 53 quốc gia với diện tích 30 triệu km2, dân số trên
967 triệu người (2008), là châu lục lớn thứ ba thế giới.
Châu Phi có nhiều nguồn tài
nguyên thiên nhiên phong phú với trữ lượng lớn nhưng vẫn được coi là lục địa
nghèo nhất thế giới. GDP bình quân đầu người năm 2007 đạt 1.318 USD, tuy nhiên,
mức chênh lệch khá lớn giữa các nước, chỉ có 20 trong tổng số 53 quốc gia châu
Phi có thu nhập bình quân đầu người trên 1.000 USD/năm. Bốn nền kinh tế: Nam
Phi, Angeria, Ni-giê-ri-a và Ai Cập chiếm tới 50% tổng GDP của châu Phi
và đóng góp lớn vào tăng trưởng chung của cả châu lục.
Theo nhận định của IMF gần đây,
châu Phi đang ở giai đoạn tốt nhất của phát triển kinh tế. Trong khi các nước
công nghiệp phát triển đang phải đối mặt với cơn bão suy thoái kinh tế trầm trọng
nhất trong 30 năm qua, châu Phi vẫn có thể hy vọng đạt mức tăng trưởng GDP 4,9%
trong năm 2009, so với mức tăng bình quân 6% trong những năm vừa qua, đang trở
thành một thị trường đầy triển vọng đối với các nhà đầu tư.
Một trong những yếu tố quan trọng
khiến kinh tế châu Phi tăng trưởng mạnh trong những năm qua là giá dầu và các
tài nguyên khác như vàng, bạch kim, quặng sắt … tăng vọt. Trong khi kinh tế
châu Á, châu Âu luôn gặp khó khăn vì khan hiếm và giá nguyên, nhiên liệu tăng
cao thì châu Phi thu được nhiều lợi nhuận nhờ xuất khẩu nguyên liệu thô. Do có
thu nhập lớn từ xuất khẩu nguyên liệu, các nước châu Phi đã có thêm vốn đầu tư,
đẩy mạnh phát triển kinh tế. Châu lục này đã ổn định chính trị hơn trong thời
gian gần đây, ngày càng có nhiều nước châu Phi theo đuổi chủ thuyết chấm dứt
xung đột để đẩy mạnh phát triển kinh tế trong hòa bình. Trừ một vài điểm nóng ở
Sô-ma-li, Su-đăng, xu hướng chủ đạo ở các nước châu Phi hiện nay là tập trung
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội. Đánh giá về triển vọng kinh tế
châu Phi trong thời gian tới, nhiều nhà phân tích cho rằng kinh tế châu lục này
vẫn duy trì đà tăng trưởng mạnh, do nhu cầu của thế giới đối với các mặt hàng
nguyên liệu của châu lục này vẫn cao. Các dự án viện trợ, các chương trình cắt
giảm nợ cho châu Phi tiếp tục được duy trì và góp phần tạo điều kiện để kinh tế
châu Phi phát triển.
2. Thực trạng quan hệ thương
mại Việt Nam – châu Phi thời gian gần đây
Việt Nam đã có quan hệ ngoại
giao với 48/53 nước Châu Phi, mở 07 cơ quan đại diện ngoại giao tại Ai Cập,
An-giê-ri, Li-bi, Ăng-gô-la, Nam Phi, Tan-da-ni-a, Ma-rốc và Ni-giê-ri-a, và 05
thương vụ tại Ai Cập, An-giê-ri, Nam Phi, Ma-rốc và Ni-giê-ri-a. Việt Nam và
Châu phi có nhiều điểm tương đồng, nhất là trong giai đoạn đấu tranh giành độc
lập dân tộc. Công cuộc đổi mới và những thành tựu phát triển kinh tế của Việt
Nam được nhiều nước Châu Phi đánh giá cao và mong muốn học tập kinh nghiệm.
Những năm gần đây, Việt Nam và
các nước Châu Phi đã trao đổi nhiều đoàn lãnh đạo cấp cao. Các hoạt động xúc tiến
hợp tác kinh tế, thương mại với các nước châu Phi diễn ra liên tục. Nhằm thúc đẩy
quan hệ với Châu Phi, Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam – Châu Phi (10/2004), Hội
Hữu nghị và Hợp tác Việt Nam – Châu Phi và Viện Nghiên cứu Châu Phi - Trung
Đông (11/2004) đã được thành lập.
Thị trường Châu Phi với dân số lớn,
các quốc gia châu Phi đều là những nước đang hoặc chậm phát triển nên nhu cầu
nhập khẩu của Châu Phi rất lớn, gần 200 tỷ USD/năm. Cơ cấu nhập khẩu đa dạng,
nhìn chung phù hợp với cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam như máy móc thiết bị phục
vụ sản xuất, các sản phẩm điện, điện tử, cơ khí, các sản phẩm công nghệ cao đến
các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân như hàng dệt may, thực phẩm,
dược phẩm, hàng tiêu dùng.
Kim ngạch buôn bán Việt Nam –
Châu Phi tăng trưởng nhanh, năm 2007 đạt 684 triệu USD, tăng 12% so với năm
2006. Năm 2008, Việt Nam xuất khẩu sang Châu Phi trị giá hơn 1,33 tỷ USD và nhập
khẩu 756 triệu USD, tăng 95% so với năm 2007.
Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu
sang châu Phi cũng được đa dạng hóa hơn: nếu như trong thập kỷ 90, mặt hàng xuất
khẩu chủ đạo của nước ta sang Châu Phi là gạo thì những năm gần đây, ta đã xuất
khẩu thêm các sản phẩm điện – điện tử, cơ khí, đồ nhựa, sản phẩm gỗ, xe máy và
linh kiện, phụ tùng xe máy, thuốc lá điếu, hàng rau quả, bột gia vị, bột ngọt,
đồ chơi trẻ em, mỳ ăn liền, sữa và sản phẩm sữa, xe đạp … mặc dù giá trị
xuất khẩu chưa cao. Nếu năm 1991, hàng Việt Nam mới chỉ được xuất sang 3 nước
Châu Phi thì đến nay là 53 nước. Thị trường xuất khẩu quan trọng hàng đầu gồm
Nam Phi, Ai Cập, An-giê-ri, Ăng-gô-la, Bờ Biển Ngà, Ghana …
Về nhập khẩu, các mặt hàng nước
ta nhập khẩu ổn định từ Châu Phi trong những năm qua với khối lượng đáng kể là
sắt thép (chủ yếu là từ Nam Phi), hạt điều thô (từ Ni-giê-ri-a, Bờ Biển Ngà),
bông (Ma-li, Tan-da-ni-a), gỗ nguyên liệu (Nam Phi, To-go), phân bón
(Tuy-ni-di, Swaziland, Nam Phi), nguyên phụ liệu thuốc lá (từ Mô-dăm-bích,
Dim-ba-bu-ê), và một số mặt hàng khác thay đổi từng năm như xăng dầu, hóa chất,
nguyên phụ liệu thuốc lá, thức ăn gia súc và nguyên liệu, thuốc trừ sâu và nguyên
liệu, thủy tinh thể nhân tạo …. Nhìn chung các mặt hàng nhập khẩu còn hạn chế cả
về số lượng lẫn kim ngạch.
Bên cạnh đó, quan hệ giữa Việt
Nam và các nước Châu Phi cũng được mở rộng trên cả lĩnh vực hợp tác đầu tư, sản
xuất công nghiệp. Việt Nam đang triển khai hợp tác đầu tư khai thác dầu khí ở
An-giê-ri, đang xúc tiến các dự án hợp tác thăm dò dầu khí tại Tuy-ni-di,
Madagasca, Ai Cập … Một số nước Châu Phi đang mở rộng hợp tác với EU, Trung
Đông và Mỹ, đẩy mạnh tự do hóa thương mại và tranh thủ ưu đãi về thuế của Mỹ và
EU. Do vậy, đối với một số mặt hàng như dệt may, ta có thể xúc tiến hợp tác đầu
tư với các nước Châu Phi để một mặt tận dụng nguồn nguyên liệu bông tại chỗ
cũng như lao động chi phí thấp, mặt khác thúc đẩy xuất khẩu sang Mỹ và EU để được
hưởng miễn hạn ngạch và miễn thuế nhập khẩu.
Mặc dầu vậy, quan hệ hợp tác
kinh tế, thương mại giữa Việt Nam với châu Phi hiện nay vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng vốn có của hai bên do còn tồn tại những khó khăn và thách thức cần phải
vượt qua, đó là các cơ chế, chính sách thương mại giữa Việt Nam với châu Phi
chưa đầy đủ, đồng bộ, các hoạt động xúc tiến thương mại tại châu Phi còn yếu,
thông tin về thị trường thiếu và không được cập nhật, khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nước còn hạn chế v.v. Về mặt khách quan, tình hình chính
trị, an ninh tại một số nước tại châu Phi chưa thực sự ổn định, khả năng thanh
toán của các nước châu Phi vẫn còn hạn chế, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ kinh
doanh thương mại như hệ thống ngân hàng, tài chính, bảo hiểm chưa phát triển, tỷ
lệ lạm phát, thất nghiệp cao tại nhiều nước châu Phi…
Ngày 17 tháng 11 năm 2008, Thủ
tướng Chính phủ đã có văn bản số 7869/VPCP-QHQT phê duyệt Chương trình hành động
quốc gia thúc đẩy quan hệ Việt Nam – Châu Phi giai đoạn 2008 – 2010. Năm 2009
đã được Chính phủ xác định là năm trọng điểm trong quan hệ kinh tế với Châu
Phi, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, thương mại. Chương trình hành động Quốc
gia thúc đẩy quan hệ Việt Nam – Châu Phi giai đoạn 2006 – 2010 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Trên cơ sở đó, Bộ Công Thương xây dựng Chương trình hành động
nhằm đẩy mạnh quan hệ kinh tế, thương mại với các nước châu Phi giai đoạn 2008
– 2010.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Thúc đẩy hợp tác kinh tế,
thương mại với thị trường Châu Phi, đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng Việt Nam
có thế mạnh vào các nước trong khu vực có nhu cầu cao như hàng nông sản, gạo,
thực phẩm, hàng dân dụng …. Tăng cường các biện pháp trao đổi thương mại hai
chiều để giảm chi phí vận tải, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đa dạng hóa ngành
hàng xuất khẩu và nhập khẩu, chú trọng việc nhập khẩu nguyên liệu từ châu Phi
nhất là dầu khí và gỗ.
b) Tận dụng những ưu đãi mà nhiều
quốc gia ở Châu Phi được hưởng từ Mỹ, EU … hoặc các nước trong khu vực dành cho
nhau để tạo cầu nối mở rộng trao đổi thương mại với các quốc gia khác. Phấn đấu
nâng tổng giá trị trao đổi thương mại với Châu Phi đạt 2,5 tỷ đô la Mỹ (USD)
vào năm 2009, trong đó xuất khẩu đạt 1,6 tỷ đô la Mỹ (USD), và đạt 3 tỷ đô la Mỹ
vào năm 2010, trong đó xuất khẩu đạt 1,8 tỷ USD, mức tăng trưởng xuất khẩu đạt
20% mỗi năm.
c) Thúc đẩy việc triển khai các
dự án dầu khí đã ký ở An-giê-ri, Ai Cập, Tuy-ni-di, Ca-mơ-run, CH Công gô,
Ma-da-gas-ca, Ni-giê-ri-a và mở rộng các hoạt động dầu khí tại một số nước châu
Phi khác có tiềm năng về dầu khí như Ăng-gô-la, Li-bi … bằng cách tận dụng các
cơ hội thuận lợi để ký kết các hợp đồng thăm dò, khai thác dầu khí, đa dạng hóa
nguồn nhập khẩu dầu thô, khí LNG nhằm phục vụ chiến lược an ninh năng lượng của
Việt Nam.
d) Tăng cường các hoạt động xúc
tiến thương mại như tham gia hội chợ, triển lãm, nghiên cứu và khảo sát thị trường;
tăng cường phổ biến thông tin chính sách thị trường và có biện pháp hỗ trợ
doanh nghiệp trong nước.
đ) Nghiên cứu lập các trung tâm
thương mại tại một số nước, lập kho ngoại quan tại các khu vực Bắc Phi, Tây
Phi, Đông Nam Phi để tạo thuận lợi cho việc quảng bá thương hiệu và trao đổi
thương mại.
e) Đa dạng hóa và mở rộng hợp
tác với châu Phi trên các lĩnh vực như đầu tư, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
du lịch, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và hợp tác kinh
doanh cho các doanh nghiệp tại thị trường châu Phi.
2. Mục tiêu với các đối tác
chính
a) Ai Cập
Phấn đấu đưa kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang Ai Cập năm 2009 đạt 200 triệu đô la Mỹ và đến năm 2010 đạt
250 triệu đô la Mỹ, với mức tăng trưởng bình quân 25%/năm. Các mặt hàng chủ yếu
là thủy hải sản, rau quả, cà phê, chè, than đá, máy vi tính, sản phẩm và linh
kiện điện tử, hàng dệt may, giày dép v.v….
Rà soát và tích cực triển khai
các thỏa thuận đã ký kết giữa hai bên tại Kỳ họp Ủy ban hỗn hợp trong các lĩnh
vực mà Bộ phụ trách. Tăng cường thúc đẩy hợp tác trong hoạt động dầu khí và dịch
vụ dầu khí, đẩy mạnh triển khai các nội dung trong Biên bản ghi nhớ về việc hợp
tác trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí giữa hai bên ngày 9 tháng 10 năm
2008. Đẩy mạnh hợp tác đầu tư với các đối tác Ai Cập trong các lĩnh vực như
khai khoáng, năng lượng … tại Việt Nam.
b) Ăng-gô-la
Phấn đấu đưa kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang Ăng-gô-la năm 2009 đạt 210 triệu USD và đạt 265 triệu USD vào
năm 2010, với mức tăng trưởng bình quân đạt 25%/năm. Các mặt hàng xuất khẩu chủ
yếu là: gạo, sản phẩm dệt may, máy móc thiết bị và phụ tùng, săm lốp cao su, sản
phẩm sắt thép, vật liệu xây dựng v.v…
Tăng cường thúc đẩy hợp tác
trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí, xây dựng cơ sở hạ tầng, xúc tiến hợp
tác đầu tư trong các lĩnh vực sản xuất dệt may, giày dép, chế biến thực phẩm.
c) Nam Phi
Phấn đấu đưa kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang Nam Phi đạt 174 triệu USD vào năm 2009 và đạt 200 triệu USD
vào năm 2010, với mức tăng trưởng bình quân đạt 20%/năm. Các mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu là: sản phẩm dệt may, giày dép, gạo, cà phê, cao su, nguyên phụ liệu
thuốc lá, gỗ và các sản phẩm gỗ, hàng thủy hải sản v.v…
Tăng cường hợp tác đầu tư trong
lĩnh vực sản xuất chế biến gỗ, năng lượng, khai khoáng, xúc tiến hợp tác đầu tư
trong lĩnh vực sản xuất phân bón và thuốc trừ sâu tại Việt Nam.
d) An-giê-ri
Phấn đấu đưa kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang An-giê-ri năm 2009 đạt 110 triệu đô la Mỹ và đến năm 2010 đạt
140 triệu USD, với mức tăng trưởng bình quân 25%/năm. Các mặt hàng chủ yếu là hạt
tiêu, cà phê, gạo, thủy hải sản, cơm dừa, sản phẩm và linh kiện điện tử, vật liệu
xây dựng, đồ gỗ, may mặc, giày dép …
Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác trong
lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí theo chương trình hợp tác đã ký giữa
Petrovietnam và đối tác của An-giê-ri. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các Hiệp định
đã ký để phù hợp với nhu cầu của các nhà đầu tư hai quốc gia nhằm thu hút đầu
tư song phương và thúc đẩy các hoạt động hợp tác trong nhiều lĩnh vực khác.
Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, kết hợp với
việc xử lý nợ để chuyển một phần nợ vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mà
Chính phủ An-giê-ri đang kêu gọi và khuyến khích đầu tư.
đ) Ni-giê-ri-a
Phấn đấu đưa kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang Ni-giê-ri-a năm 2009 đạt 55 triệu USD với mức tăng trưởng đạt
20% và đạt 70 triệu USD vào năm 2010, mức tăng trưởng đạt 25%. Các mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu là: gạo, sản phẩm dệt may, săm lốp ôtô xe máy, máy vi tính, sản phẩm
và linh kiện điện tử, vật liệu xây dựng, tân dược, rượu bia nước giải khát v.v…
Tăng cường thúc đẩy hợp tác đầu
tư trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí, năng lượng, máy móc thiết bị, dệt
may, sản xuất hàng tiêu dùng.
e) Ma – rốc
Phấn đấu đưa kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang Ma-rốc năm 2009 đạt 40 triệu USD và đạt 50 triệu USD vào năm
2010, với mức tăng trưởng bình quân 25%/năm. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là
cà phê, máy vi tính, sản phẩm và linh kiện điện tử, hàng dệt may, giày dép, rau
quả, săm lốp ô tô, xe máy v.v..
Tích cực triển khai dự án phân
bón DAP do Petrovietnam làm chủ đầu tư. Đẩy mạnh hợp tác trong một số lĩnh vực
và ngành hàng tiềm năng mà các doanh nghiệp có thể kinh doanh và đầu tư tại thị
trường Ma-rốc như sản xuất và chế biến sợi bông, đánh bắt và chế biến hải sản,
sản xuất và lắp ráp ô tô, công nghiệp đóng tàu, đầu tư xây dựng khách sạn, nhà
hàng, du lịch, chế biến nông sản thực phẩm. Phấn đấu mục tiêu tìm kiếm những biện
pháp phù hợp để sớm ký kết Hiệp định hợp tác Công nghiệp với Ma-rốc.
g) Tan-da-ni-a
Phấn đấu đưa kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang Tan-da-ni-a đạt 28 triệu USD vào năm 2009 và đạt 35 triệu USD
vào năm 2010, với mức tăng trưởng bình quân đạt 20%/năm. Các mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu là: sản phẩm dệt may, giày dép, gạo, cao su, phân bón, hóa chất, dây
cáp điện v.v.
Phối hợp với các đơn vị hữu quan
giải quyết dứt điểm vụ tranh chấp thương mại giữa Công ty Thanh Hòa và Công ty
Mô-ha-mét, tạo điều kiện để các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư kinh doanh vào
Tan-da-ni-a.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường quan hệ giữa Bộ
Công Thương với các cơ quan hữu quan của các quốc gia châu Phi thông qua các hoạt
động:
a) Tổ chức các kỳ họp Ủy ban Hỗn
hợp.
b) Tổ chức các đoàn công tác,
xúc tiến thương mại tại các thị trường trọng điểm ở châu Phi
2. Thiết lập các khuôn khổ pháp
lý.
a) Đàm phán, ký kết các hiệp định,
thỏa thuận hợp tác.
b) Xem xét khả năng đàm phán và
ký kết các hiệp định FTA song phương và đa phương với các quốc gia trong khu vực.
3. Kiện toàn, mở rộng và nâng
cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan Thương vụ.
4. Đẩy mạnh công tác xúc tiến
thương mại
a) Tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại trong khuôn khổ Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia.
b) Hỗ trợ các Hiệp hội, doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại.
5. Tăng cường công tác thông tin
thị trường, cập nhật thường xuyên trên các ấn phẩm báo chí, các cổng thông tin
điện tử do Bộ quản lý, biên soạn và xuất bản các ấn phẩm giới thiệu về thị trường
các nước châu Phi.
6. Đẩy mạnh việc hợp tác trong
lĩnh vực dầu khí.
Mở rộng hoạt động hợp tác dầu
khí với các nước Ai Cập, An-giê-ri, Ca-mơ-run, Ma-da-gas-ca, tích cực tham gia
vào các hoạt động đầu tư tại các nước có tiềm năng về dầu khí trong khu vực.
7. Tăng cường thu hút đầu tư vào
lĩnh vực công nghiệp
Xúc tiến thu hút đầu tư và hợp
tác từ các nước Nam Phi, Ai Cập vào các dự án công nghiệp thuộc Bộ Công Thương
phụ trách, đẩy mạnh hợp tác đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng tại các nước
An-giê-ri, Ni-giê-ri-a, Ăng-gô-la, Mô-zăm-bích …
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Việc tổ chức triển khai và thực
hiện Chương trình hành động của Bộ Công Thương được phân công như sau:
1. Vụ Thị trường châu Phi,
Tây Á, Nam Á
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp
tác quốc tế tổ chức các đoàn công tác của Lãnh đạo Bộ đi thăm và làm việc tại một
số nước trọng điểm tại Châu Phi để thúc đẩy quan hệ hợp tác với các Bộ đối tác
của các nước trong khu vực.
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp
tác quốc tế kiện toàn và đổi mới cách thức hoạt động của các Ủy ban hỗn hợp do
Lãnh đạo Bộ Công Thương làm đồng chủ tịch.
c) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc
tế và Vụ Năng lượng hỗ trợ về mọi mặt cho các hoạt động đầu tư của Petrovietnam
tại các nước Châu Phi, cụ thể là triển khai thỏa thuận đã ký với Ai Cập, Ma-rốc,
mở rộng đầu tư tại An-giê-ri, các thỏa thuận hợp tác đầu tư tại các nước
Ma-da-gas-ca, Ca-cơ-run, Tuy-ni-di.
d) Chủ trì và phối hợp với Vụ Xuất
Nhập khẩu, Cục Xúc tiến Thương mại và các đơn vị hữu quan xây dựng và triển
khai ứng dụng đề tài Đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường châu Phi, quy định cụ thể
các biện pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp.
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị hữu quan đôn đốc, thúc đẩy việc đàm phán và ký kết các Hiệp định, thỏa thuận
hợp tác trong lĩnh vực đầu tư, thuế, hải quan, ngân hàng, hàng hải, hàng không
… với các nước châu Phi; xem xét, nghiên cứu khả năng ký Hiệp định thương mại tự
do (FTA) để có thể khởi động đàm phán với một số nước trọng điểm trong khu vực
châu Phi khi điều kiện cho phép.
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị trong và ngoài Bộ tăng cường phổ biến rộng rãi thông tin, tuyên truyền về thị
trường các nước châu Phi cho các doanh nghiệp đặc biệt là chính sách, tình hình
thị trường và tập quán kinh doanh … trên các phương tiện truyền thông như trang
tin điện tử, báo chí, xuất bản ấn phẩm giới thiệu thị trường.
g) Phối hợp với Cục Xúc tiến
thương mại và các Thương vụ thuộc địa bàn trong khu vực tích cực tổ chức các
chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, tổ chức đoàn doanh nghiệp khi khảo
sát thị trường và tham gia vào các hội chợ triển lãm tại các nước trong khu vực.
h) Phối hợp với Phòng thương mại
và Công nghiệp Việt Nam, Cục Xúc tiến thương mại, Thương vụ Việt Nam tại châu
Phi, Đại sứ quán và Thương vụ một số nước Châu Phi tại Việt Nam tổ chức các hội
thảo, diễn đàn doanh nghiệp để giới thiệu thị trường Việt Nam tại một số nước
châu Phi hoặc tổ chức các hội thảo giới thiệu thị trường châu Phi tại Việt Nam.
2. Vụ Hợp tác quốc tế
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Thị
trường châu Phi, Tây Á, Nam Á và các Vụ, Cục, đơn vị hữu quan khác của Bộ
nghiên cứu khả năng thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực công nghiệp, ký kết các
biên bản ghi nhớ, thỏa thuận hợp tác công nghiệp với các đối tác thuộc khu vực
châu Phi; nghiên cứu xây dựng kế hoạch kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp
cũng như xúc tiến các dự án liên quan giữa các doanh nghiệp công nghiệp Việt
Nam với các đối tác từ châu Phi.
b) Chủ trì và phối hợp với Vụ Thị
trường châu Phi, Tây Á, Nam Á và Vụ Năng lượng hỗ trợ giúp đỡ cho Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam xúc tiến triển khai và mở rộng các hoạt động đầu tư, tìm kiếm thăm
dò, khai thác và chế biến dầu khí tại châu Phi; phối hợp với Tập đoàn Điện lực
Việt Nam và các bên liên quan tại Việt Nam nghiên cứu khả năng thúc đẩy hợp
tác, kêu gọi đầu tư với các đối tác trong lĩnh vực năng lượng.
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Thị
trường châu Phi, Tây Á, Nam Á và các bên liên quan của Việt Nam nghiên cứu khả
năng khuyến khích các doanh nghiệp hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết trong
lĩnh vực dệt may, da giầy, cơ khí, sản phẩm tiêu dùng, sản phẩm thực phẩm chế
biến ở châu Phi.
3. Vụ Xuất nhập khẩu
Phối hợp với Vụ Thị trường châu
Phi, Tây Á, Nam Á phổ biến cơ chế, chính sách xuất khẩu cho các doanh nghiệp có
nhu cầu xuất khẩu vào thị trường Châu Phi, đặc biệt là đối với các mặt hàng chủ
lực và những mặt hàng mới mà ta có thế mạnh như: nhóm hàng nông sản (gạo, tiêu,
chè, cà phê, hạt điều), nhóm hàng thực phẩm (hải sản, trái cây, rau quả, sữa),
thủ công mỹ nghệ, nhóm hàng công nghiệp (dệt may, giày dép, đồ điện tử và linh
kiện, máy vi tính, máy móc công cụ) và điều kiện cụ thể của từng sản phẩm và dịch
vụ, để tăng nhanh kim ngạch và đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu.
4. Cục Xúc tiến thương mại
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Thị
trường châu Phi, Tây Á, Nam Á, các Thương vụ tại một số nước châu Phi tăng cường
công tác tuyên truyền, đối ngoại tại khu vực nhằm nâng cao hình ảnh về đất nước,
con người, nền kinh tế, môi trường kinh doanh và đầu tư của Việt Nam để quảng
bá với cộng đồng doanh nghiệp châu Phi, đẩy mạnh công tác nghiên cứu, thu thập
và phổ biến thông tin thị trường cho các doanh nghiệp của ta … thông qua xuất bản
các ấn phẩm, catalogue, sách báo, đĩa CD giới thiệu thị trường và đưa tin trên
các website của Bộ và Cục.
b) Phối hợp với Vụ Thị trường
châu Phi, Tây Á, Nam Á, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cùng các cơ
quan liên quan xây dựng và tổ chức tốt các chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia tại thị trường châu Phi theo hướng khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho các doanh nghiệp và Hiệp hộp ngành hàng lập văn phòng, phòng trưng
bày, kho ngoại quan hoặc chi nhánh công ty, tham gia hội chợ, triển lãm, khảo
sát thị trường … tại các nước châu Phi.
5. Vụ Pháp chế
a) Phối hợp với Vụ Thị trường
châu Phi, Tây Á, Nam Á đề xuất với Lãnh đạo Bộ về việc đàm phán, ký kết, gia nhập,
phê chuẩn, sửa đổi, bổ sung các điều ước quốc tế với các nước châu Phi và các
thỏa thuận quốc tế với các Bộ đối tác của các nước châu Phi trong lĩnh vực thương
mại, công nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan hữu quan trong và ngoài Bộ giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh với các
đối tác thuộc thị trường châu Phi. Trước mắt, cần giải quyết dứt điểm vụ tranh
chấp thương mại giữa công ty Thanh Hòa và công ty Mô-ha-mét, tạo điều kiện để
các doanh nghiệp Việt Nam yên tâm đầu tư kinh doanh tại Tan-da-ni-a.
6. Vụ Năng lượng
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh hợp tác đầu tư
trong lĩnh vực dầu khí với các nước châu Phi.
b) Chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí triển
khai có hiệu quả các dự án thăm dò và khai thác đã ký tại An-giê-ri, Ai Cập,
Tuy-ni-di, dự án phân bón DAP tại Ma-rốc.
7. Vụ tổ chức cán bộ
Phối hợp với Vụ Thị trường châu
Phi, Tây Á, Nam Á nghiên cứu khả năng mở một số cơ quan Thương vụ tại các địa
bàn trong khu vực khi điều kiện cho phép.
8. Các Thương vụ tại các nước
Châu Phi
a) Tích cực đổi mới, phát huy
vai trò hoạt động để là cầu nối về hợp tác kinh doanh và đầu tư giữa các doanh
nghiệp của ta với thị trường sở tại.
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Thị
trường châu Phi, Tây Á, Nam Á nghiên cứu, thu thập thông tin về cơ chế chính
sách kinh tế, tập quán buôn bán, nhu cầu mặt hàng mà thị trường sở tại có nhu cầu,
các đối tác nhập khẩu và các quy định về pháp luật thương mại của các nước châu
Phi như TBT, SPS, chính sách thuế, chính sách cạnh tranh, chống bán phá giá,
quy tắc xuất xứ, chính sách nhập khẩu và các chính sách khác có liên quan đến
việc nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm tại thị trường sở tại, v.v. để thông tin
cho các doanh nghiệp.
c) Cung cấp thông tin về hội chợ,
triển lãm thương mại hoặc chuyên ngành quốc tế tại thị trường sở tại cũng như
tư vấn cho doanh nghiệp cách thức thâm nhập vào các kênh phân phối hoặc cách thức
để đưa hàng hóa nhập khẩu vào thị trường khu vực một cách hiệu quả nhất.
9. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
a) Tích cực đàm phán và tham gia
các hoạt động hợp tác đầu tư trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai thác với
các nước có tiềm năng về dầu khí ở châu Phi như Ai Cập, Ma-rốc, Li-bi,
Ca-mơ-run, Ni-giê-ri-a … để tìm kiếm các cơ hội hợp tác mới.
b) Mở rộng các hoạt động dầu khí
thông qua việc tăng cường các hoạt động tiếp xúc, thăm dò với các đối tác tại
các nước ta đã có thỏa thuận hợp tác và tích cực triển khai các dự án đã ký kết.
Các Vụ, Cục, Thương vụ tại khu vực
châu Phi và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể để thực
hiện chương trình hành động này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
nảy sinh các vấn đề mới, các đơn vị cần phản ánh về Vụ Thị trường châu Phi, Tây
Á, Nam Á làm đầu mối để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ có hướng xử lý kịp thời.