ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1124/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 13 tháng 06
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP NGÀY
28/4/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2016 -
2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
các Nghị quyết của Chính phủ: Số 19/NQ-CP ngày
18/3/2014; số 19/NQ-CP
ngày 12/3/2015 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia; số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia hai năm 2010 - 2017, định hướng đến năm
2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại văn bản số 671/SKHĐT-KTĐN ngày 31/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các đơn
vị, tổ chức doanh nghiệp, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND;
- Lưu VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP NGÀY 28/4/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH,
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2016 - 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1124/QĐ-UBND ngày 13/6/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020, UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Kế
hoạch thực hiện với những nội dung chủ yếu sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
Ngày 27/4/2015, UBND tỉnh Hưng Yên đã ban hành Quyết định số 922/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
hai năm 2015-2016 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Theo đó, yêu cầu các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong tỉnh tập trung thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; giai đoạn
2015 - 2016 tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, rút ngắn quy trình
xử lý, giảm thời gian thực hiện, giảm chi phí hành chính,
bảo đảm công khai, minh bạch và nâng
cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước. Chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp, nhất
là cải cách thủ tục hành chính về thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, cấp phép xây dựng, đất đai, thủ tục đầu tư, thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp... rà soát
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, đảm
bảo cắt giảm tối
thiểu 30% thời gian thực hiện so với quy định hiện hành
cho nhà đầu tư, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục liên quan như: thành
lập doanh nghiệp, đầu tư, đất đai, thuế...
Trong thời gian
qua, công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh từng bước được đơn giản hóa, giảm thời gian và chi phí cho nhà đầu tư, doanh nghiệp đã đạt
được những kết
quả bước đầu. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Nghị quyết vẫn
còn một số hạn chế, vướng mắc. Thể hiện
rõ nhất là sự phối hợp, chia sẻ
thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước
trong giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp, nhà đầu
tư còn chưa đồng bộ, chưa thực sự nhịp nhàng trong quá trình cấp giấy phép xây dựng, thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, giao đất; công tác đền bù, giải phóng mặt bằng...
đã ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện đầu tư và cơ hội sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý hành chính nhà nước và công khai thủ tục hành chính còn chậm. Công tác thanh tra, kiểm tra còn chồng chéo gây phản ứng, khó khăn cho doanh
nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Quy trình xử lý thủ tục hành chính của một số cơ quan, đơn
vị còn mất nhiều thời gian, hướng dẫn
một số công chức, viên chức trực tiếp giải quyết công việc
còn thiếu nhiệt tình, chu đáo; việc thực hiện cơ chế
một cửa và một cửa liên thông tại nhiều cơ quan, đơn vị chưa đảm bảo theo quy định.
Để góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày
28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia hai năm
2016-2017, định hướng đến năm 2020,
UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP với những nội dung chủ yếu sau:
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU
1. Mục tiêu
Trong năm 2016, cơ quan hành chính
các cấp trên địa bàn tỉnh tiếp tục tập trung cải thiện môi trường kinh
doanh, đẩy mạnh việc rà soát và cải cách thủ tục hành chính mà trọng tâm là rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ, cắt giảm thời gian thực
hiện thủ tục hành chính. Công khai, minh bạch và trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan
hành chính các cấp. Phấn đấu trong năm 2016-2017 chỉ số PCI của tỉnh đạt mức khá và đến năm 2020 đứng ở thứ hạng 30 của
cả nước.
Nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành và toàn thể cán bộ công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh
đối với vai trò của doanh nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, làm tốt các chức năng, nhiệm vụ được
giao với phương châm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
nhà đầu tư, doanh nghiệp ổn định,
nâng cao hiệu quả đầu tư và phát
triển sản xuất, góp phần
thúc đẩy kinh tế
- xã hội phát triển. Tăng cường thông tin, tuyên
truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân tích cực
tham gia giám sát, góp ý và tổ chức tiếp nhận các ý kiến đóng góp của doanh nghiệp, người
dân đối với cán bộ, công chức, viên
chức trong quá trình thực thi công vụ.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Đơn giản
hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp, đảm bảo trong giai đoạn 2016-2020 hàng năm cắt giảm tối thiểu 10% thời gian thực
hiện các thủ tục hành chính theo quy định.
2.2. Đơn giản thủ
tục và rút ngắn thời gian thành lập doanh
nghiệp xuống còn tối đa 3 ngày làm việc.
2.3. Thời gian cấp
phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 77
ngày, đến năm 2020 dưới 70 ngày (bao gồm cả thủ tục phê duyệt thiết kế
xây dựng công trình, kết nối
cấp thoát nước, nghiệm thu đưa công trình
vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau hoàn
công,...);
2.4. Rút ngắn thời gian tiếp cận đất đai như thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất xuống còn 15 ngày; cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất xuống còn 7 ngày; thời gian thực hiện
giao dịch bảo đảm
về đất đai, tài sản gắn liền với đất xuống còn 01 ngày.
2.5. Các chỉ tiêu hoàn thuế, quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm
tra thuế, thời gian và kết quả xử lý khiếu nại về thuế đạt trung bình của
nhóm nước ASEAN 4, phấn đấu đến năm
2020 thời gian nộp thuế đạt mức trung bình của
các nước ASEAN 3 là 110 giờ. Công khai
cơ sở dữ liệu về
hoàn thuế, đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra, 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế
được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật.
2.6. Cải cách
quy trình, hồ sơ, thủ tục nộp bảo hiểm xã hội nhằm đạt mục tiêu giảm số thời gian nộp bảo hiểm xã hội không quá 49,5 giờ/năm,
đạt mức bình quân của các nước ASEAN-6. Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính để tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn 45 giờ.
2.7. Cải cách quy trình, hồ sơ và thủ tục cấp điện cho khách hàng, giảm
số lượng giấy tờ trong hồ sơ đề nghị mua điện.
Rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng
đối với lưới điện trung áp còn 35 ngày, trong đó thời gian giải quyết thủ
tục cấp điện thuộc trách nhiệm của ngành điện không quá 18 ngày. Đến năm 2020, thời gian tiếp cận
điện năng đối với lưới điện trung áp dưới 33 ngày.
2.8. Đơn giản
hóa quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan và giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho
doanh nghiệp. Giảm thời gian thông quan hàng hóa qua biên
giới tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu,
12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu. Phấn đấu đến năm 2020, giảm
thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới
dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu.
2.9. Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng xuống còn tối đa 200 ngày; thời gian giải quyết
phá sản doanh nghiệp xuống còn 24 tháng.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
Tiếp tục triển
khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải
pháp trong Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết
định số 922/QĐ-UBND ngày 27/4/2015 của UBND tỉnh về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Đồng thời, triển khai thêm nhiệm vụ, giải pháp như sau:
- Trên cơ sở
nội dung Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch thực hiện của đơn vị mình
và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
việc cải thiện điểm số của bộ chỉ số
PCI.
- Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp để nắm bắt thông
tin, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục đẩy
mạnh, thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại tất cả các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
Hoàn thành việc chuẩn hóa bộ thủ
tục hành chính theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015; chậm nhất
đến 30/6/2016 phải niêm yết công khai, đầy đủ,
kịp thời các thủ tục hành chính đã được
chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào
hoạt động của cơ
quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; tập
trung rà soát, hoàn thiện quy trình, kiến nghị loại bỏ
các thủ tục hành chính chồng chéo, phức tạp trong lĩnh vực đang
có nhiều bức xúc như cấp giấy chứng nhận kinh doanh có điều kiện;
chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cấp Giấy phép xây dựng ... cải tiến quy trình, đơn giản thủ tục
và rút ngắn thời gian đến mức tối đa giải quyết công việc, kiến nghị của doanh nghiệp.
- Xây dựng năng
lực, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
nhà nước. Thiết lập hệ thống thông tin
tiếp nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp
đánh giá, phản ánh về chính sách, thủ tục hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết
thủ tục hành chính. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm quy định và giải trình và giải quyết các kiến nghị của
người dân, doanh nghiệp. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức và người đứng đầu thiếu trách nhiệm, gây phiền hà cho người dân và
doanh nghiệp. Đẩy mạnh tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua mạng hoặc dịch
vụ bưu điện.
- Tăng cường
công tác kiểm tra công vụ, thường xuyên kiểm tra, giám sát bộ phận một cửa để phát hiện, chấn chỉnh kịp thời và xử lý nghiêm cán bộ, công chức
thiếu trách nhiệm trong quá trình giải quyết công việc hoặc có
hành vi sách nhiễu doanh nghiệp.
- Tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức
về trình độ, nhận thức, kỹ năng để đáp ứng nhu cầu hướng dẫn và giải quyết công việc của người dân; có cơ chế
kiểm tra, giám sát
các bộ phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục cho người dân
và doanh nghiệp như: Đất đai, môi trường,
xây dựng, thuế, đăng ký kinh doanh, đầu tư…. Xử lý
nghiêm những cơ quan, đơn vị, cá nhân và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, trái thẩm quyền, thu phí không đúng quy định, gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với người dân và doanh nghiệp; công khai
những trường hợp lợi dụng vị trí làm việc gây khó khăn cho doanh nghiệp, kịp thời khắc phục các sai sót, xóa bỏ các quy định không phù
hợp, đơn giản hóa thủ tục.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố
- Tiếp tục phổ
biến và triển khai việc thực hiện quy định
thời gian cấp phép thành lập doanh
nghiệp không quá 3 ngày làm việc; rà soát, đề xuất đơn giản
hóa thủ tục đăng ký
thành lập, thay đổi, bổ sung: Đăng ký
doanh nghiệp, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư...
- Hoàn thành việc chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính về
đầu tư, kinh doanh phù hợp với quy định tại Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và
Bộ thủ tục hành chính do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư đã công bố theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp dễ thực hiện. Niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan và trên
Cổng thông tin điện tử của cơ quan.
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh các văn bản kiến nghị các cơ quan trung ương tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp năm
2014 trên địa bàn tỉnh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, các nhà đầu tư
thực hiện được kịp thời, hiệu quả và minh bạch.
- Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng cơ chế liên
thông kết nối thông tin về doanh nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động,
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện việc sử dụng mà số doanh nghiệp duy nhất, sử dụng chữ ký số của doanh nghiệp trong tất cả các quan hệ giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước (Kế
hoạch và Đầu tư, Thuế, Hải
quan, Bảo hiểm xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng...) và trong các hoạt động của doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục
hành chính đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư, bảo đảm
đúng tiến độ theo quy định.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, chủ động tiếp cận, tháo
gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Nâng cao vai trò của Trung tâm
Xúc tiến đầu tư
và Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký đầu tư và các thủ tục sau đăng ký; nâng cấp
trang thông tin điện tử doanh nghiệp
và đầu tư.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố
- Lập, trình duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 và
công bố thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng;
tăng cường công tác quản lý quy hoạch, thường xuyên kiểm tra, giám sát.
- Đẩy mạnh và
nâng cao chất lượng cải cách thủ
tục hành chính về đất
đai, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận
đất đai được dễ dàng, thuận tiện.
Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, đồng thời tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao
chất lượng xử lý công việc. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy
chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức theo chỉ đạo của
Chính phủ và của UBND tỉnh, trong đó
đặc biệt giảm các chi phí về hồ sơ, thủ tục khi cấp giấy chứng nhận, coi đây là biện pháp quan trọng để
giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp.
- Thực hiện kết nối điện tử trong giải quyết thủ
tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đề xuất UBND tỉnh giải pháp công khai hóa quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, điểm quy hoạch phát triển công
nghiệp, quỹ đất được nhà nước giao,
cho thuê nhưng chậm đưa đất vào sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh đã ban hành phù hợp với quy định
của Luật Đất đai năm
2013 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung
quy định cụ thể một số trường hợp xử lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; bồi thường hỗ
trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh; quy chế phối hợp trong việc thực hiện
các thủ tục hành chính về đất đai của Văn phòng đăng ký đất đai trong Quý II năm 2016.
- Kiện toàn Trung tâm Phát triển quỹ
đất một cấp vào Quý III năm 2016.
- Hoàn thiện,
công bố lại Bộ thủ tục hành chính theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 trong Quý III
năm 2016; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc sở công khai Bộ thủ tục hành chính (gồm yêu cầu hồ sơ, trình tự, thời gian, chi phí)
theo quy định để mọi người dân, tổ chức được biết và thực hiện ngay sau khi Bộ thủ
tục hành chính được công
bố; đồng thời, đăng tải trên Website của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
4. Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng và các thủ
tục hành chính có liên quan đến quản lý xây dựng công trình. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, rút ngắn thời gian trong cấp
phép xây dựng, thẩm định đồ án quy hoạch, thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở,... Giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng theo Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự
án đầu tư xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng quy định các loại giấy
tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy
phép xây dựng trên quy định của pháp luật hiện hành. Đối với các dự án
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao đất hoặc đang sử dụng đất hợp
pháp phù hợp với quy hoạch thì được xem xét cấp Giấy phép xây dựng; các khu vực không phải đất xây dựng, nhưng không chuyển đổi mục
đích sử dụng đất (như
đất xây dựng biển quảng cáo, trạm, cột phát sóng ngoài đô
thị ...) thì căn cứ vào văn bản
chấp thuận về địa điểm của UBND cấp huyện để cấp phép xây dựng.
- Đơn giản hóa
thủ tục, giảm thời gian và chi phí cấp
phép xây dựng. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường lồng ghép thủ tục thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với thủ tục thiết kế xây dựng.
5. Sở
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Tiếp tục đẩy mạnh việc rà soát các thủ tục hành chính, triển
khai các biện pháp nhằm rút ngắn thời
gian thực hiện các thủ tục hành chính
có liên quan đến cấp, đổi giấy phép lái xe; cấp, đổi
phù hiệu các tuyến xe cố định, taxi, xe hợp đồng.
- Thực hiện công khai, minh bạch hóa thông tin; công khai các thủ tục hành chính trong việc cấp
phép thi công xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng và hành lang an toàn
đường bộ và cấp phép đấu nối, thỏa thuận đấu nối giao
thông đúng quy định
và thời gian giảm từ 01 đến 03 ngày.
- Phối hợp với
Công an tỉnh tăng cường công tác đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông, tình trạng xe quá khổ, quá tải trọng.
- Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển
mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và thực
hiện quy chế phối hợp theo cơ chế một cửa liên thông trong thẩm định dự án liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành, đảm bảo thời gian thực hiện ngắn nhất theo quy định.
6. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố
- Tiếp tục triển
khai có hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với phát triển nông thôn mới đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
1854/QĐ-UBND ngày 12/11/2014. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp, nhất là về giống cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác; tăng cường việc
liên kết sản xuất, kinh doanh giữa doanh nghiệp và nông dân.
- Công khai, rà soát,
kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa thủ
tục và thời gian kiểm dịch động vật và sản phẩm
động vật, các thủ tục về kiểm tra chứng
nhận an toàn thực phẩm
7. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố
- Tiếp tục thực
hiện công khai, minh bạch về trình tự,
thủ tục, đơn giá, định mức trong cấp mới điện; tăng cường thông tin cho các khách hàng mới các thay
đổi trong việc thực hiện tiếp cận điện năng tại các phòng giao dịch khách
hàng, trang thông tin điện tử của Công ty điện lực Hưng Yên, Sở Công Thương và cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương
mại, mở rộng thị trường, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa. Chủ động kiểm tra, kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động kinh
doanh trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại, cạnh tranh không lành mạnh.
- Tích cực phổ
biến chuyên sâu các nội dung về cam kết
hội nhập kinh tế quốc tế và lộ trình thực hiện cam
kết của Việt Nam, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tận dụng những cơ hội do hội nhập quốc tế.
- Trình UBND tỉnh
ban hành quy định trình tự thủ tục và
thời gian tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong Quý III năm 2016.
8. Công ty Điện lực Hưng Yên
- Thực hiện hiệu quả việc tiếp nhận và giải quyết yêu cầu của khách hàng theo cơ chế
một cửa.
- Niêm yết công khai quy trình, thủ tục
cấp điện tại các phòng giao dịch khách
hàng/Website của điện lực.
- Rút ngắn thời
gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp dưới 33 ngày.
- Thực hiện đúng các nội dung quy định tại Thông tư số 13/2014/TT-BCT ngày
10/10/20)4 của Bộ Công Thương ban hành quy định về thời hạn giải quyết đối với các thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm
điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công công trình xây dựng.
9. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Duy trì, thực
hiện tốt cải cách thủ tục hành chính. Tổ chức rà soát rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành
chính trong các lĩnh vực đầu tư, xây dựng và môi trường.
- Công khai kết quả tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính tại Ban, địa chỉ tiếp nhận phản ánh kiến nghị về hành vi vi phạm
hành chính, quy định hành chính trên Cổng thông
tin điện tử, tại trụ sở cơ quan để các tổ chức, cá nhân giám sát
việc thực hiện.
- Tiếp tục đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, điều hành và thực thi công vụ, ứng dụng có hiệu quả phần mềm văn phòng điện tử, đảm bảo 100% công việc được tiếp nhận và giải quyết qua
phần mềm văn phòng điện tử. Triển khai cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 đối với một số thủ tục
hành chính đang thực hiện và nâng cấp phần mềm để cung cấp một số thủ tục hành
chính đạt mức độ 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong hoạt động của cơ quan, hoàn thành chuyển đổi tiêu chuẩn áp dụng đối với Hệ thống quản lý chất lượng từ tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008
sang phiên bản ISO 9001:2015.
10. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh
vực tài chính ngân sách, cấp mã số
các đơn vị sử dụng ngân sách, cấp mã số đối với các dự án ngân sách, thẩm định dự toán...
- Công khai, đăng
tải trên trang thông tin điện tử và
phương tiện thông tin đại chúng về các quy định của pháp luật, cơ
chế chính sách, quyết định, kế
hoạch, ngân sách, các thủ tục
hành chính thuộc ngành, nhằm giúp các chủ đầu tư nắm rõ các cơ chế, chính sách về
tài chính để chủ động thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Tiếp tục tham
mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình đã đề
ra.
11. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tối thiểu đạt 95% trong nộp tờ khai, nộp thuế, hoàn thuế.
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế,
đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian theo quy định của pháp luật. Công khai,
minh bạch các quy định của Luật Quản lý thuế, các quy trình
thanh tra, giải quyết khiếu nại và
hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hệ thống cấp mã số thuế tự động cho doanh nghiệp.
12. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí đánh giá, kiểm
tra, giám sát cán bộ, công chức nhà nước theo hướng nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức công vụ. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi
nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực
thi công vụ.
- Hoàn chỉnh công tác đánh giá chất lượng
phục vụ doanh nghiệp của các sở, ngành, địa phương thông qua việc chấm điểm, công bố chỉ số cải cách hành chính và chỉ số
đo lường mức độ hài lòng của doanh nghiệp,
công dân đối với các cơ quan hành
chính nhà nước; kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố trong việc phục vụ doanh nghiệp và người
dân.
- Thực hiện hiệu quả Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức và Kế
hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số
1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 và Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
13. Sở
Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Rà soát, hệ thống
hóa các quy định quy phạm pháp luật của tỉnh, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia phù hợp với nội
dung các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành.
- Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật kinh doanh gắn với rà soát, đề nghị cấp có thẩm quyền bổ
sung, sửa đổi các quy định không còn phù hợp.
- Đẩy nhanh tiến độ thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật, bộ thủ tục hành chính của các sở, ngành để trình UBND tỉnh ban hành.
14. Sở
Lao động, Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố
- Triển
khai thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng
đào tạo; đào tạo nghề phải phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phù hợp với
nhu cầu của thị trường.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh,
rà soát đánh giá tình hình tuyển dụng
và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp,
nhất là việc thực hiện Bộ luật Lao động, việc thực hiện các chế độ, chính sách về tiền lương, tiền công, BHXH nhằm
cải cách các thủ tục hành chính, thời gian thực hiện chính sách BHXH trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất ban
hành chính sách nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp tổ chức đào tạo nghề, tham gia liên kết với các cơ sở đào tạo nghề, thực hiện có hiệu quả việc đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm. Nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của Trung tâm Giới thiệu việc làm và hoàn
thiện hệ thống thông tin thị trường lao động.
15. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế quản lý, thúc đẩy
phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước trên địa bàn.
- Nâng cao năng
lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu
quả quản lý hệ thống hạ tầng thông
tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành của Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh;
đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin của xã hội, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn thông tin, chủ quyền quốc gia về không gian mạng.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền
đến người dân, doanh nghiệp, các ngành, các cấp về Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày
28/4/2016 của Chính
phủ và Kế hoạch của UBND tỉnh về
những giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra việc công bố các thủ
tục hành chính trên trang
điện tử của cơ quan. Thành lập đoàn kiểm tra hiện trạng, đánh giá hiệu quả hoạt động và tham mưu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử
tỉnh và trang thông tin điện tử của các sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố.
- Rà soát, đôn đốc
các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố cập nhật và nâng cao chất lượng các trang thông tin điện tử của các đơn vị, đảm bảo công khai, minh bạch, dễ hiểu, dễ tra cứu. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, đảm bảo thông tin thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành.
16. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố
- Triển khai các chương trình quốc
gia về khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh; từng bước hình thành thị trường công nghệ để mua bán, chuyển
giao công nghệ, kể cả bằng sáng chế và quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh; xây dựng, đăng ký thương hiệu
sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Kịp thời tháo gỡ khó khăn, tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp tiếp cận tốt các chính sách hỗ trợ của Nhà nước
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh
doanh.
- Tổ
chức tập huấn về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới cải tiến công nghệ, thiết bị, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tiếp cận tốt nguồn vốn ưu đãi về hỗ trợ khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo tổ
chức thanh tra, kiểm tra
hành chính về hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng, an toàn bức xạ, ghi nhãn hàng hóa tại doanh nghiệp theo hướng
phối hợp chặt chẽ, khắc phục sự chồng
chéo, trùng lắp gây khó khăn, phiền hà đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
17. Sở Văn hóa, thể thao và du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Triển khai có
hiệu quả quy hoạch ngành, lĩnh vực về văn hóa, du lịch đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án hạ tầng du lịch, tăng cường quảng bá xúc tiến
du lịch và thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư phát triển các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường quản lý hậu kiểm các dự án đầu tư
lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; quản lý xuất, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
18. Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Công bố quy định
về vệ sinh, an toàn thực phẩm trên trang thông tin đại chúng. Tuân thủ quy định về thời gian lấy mẫu, trả kết quả trong kiểm tra chất lượng phụ gia thực phẩm nhập khẩu cho sản xuất.
- Rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa các quy trình, quy định,
thủ tục thu, chi trả bảo hiểm y tế.
- Ban hành các
quy định về cách ứng xử của
nhân viên y tế đối với người bệnh và
coi sự hài lòng của người bệnh là mục
tiêu cho sự phát triển của đơn vị.
19. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố
- Rà soát, hoàn thiện các thủ tục, điều kiện thành lập, hoạt động đối với các
cơ sở giáo dục và đào tạo; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học có
uy tín mở cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các cơ sở hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
- Bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị bãi bỏ các thủ tục, điều kiện bất
hợp lý, không cần thiết; bổ sung, sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí tuân thủ
đối với các thủ tục, điều kiện còn lại theo hướng khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia cung ứng dịch vụ
giáo dục, đào tạo.
- Mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về
chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở
giáo dục, đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ
chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và
đầu ra.
- Tăng cường công
tác quản lý nhà nước về đào tạo đối với các cơ sở đào tạo trên địa bàn
tỉnh.
20. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Tăng cường công tác thanh tra quản lý nhà nước đối
với hoạt động của các doanh nghiệp; chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
- Trình UBND tỉnh
ban hành Quy chế quan hệ phối hợp giữa
các cơ quan thực hiện chức năng thanh
tra, kiểm tra chuyên ngành và các đơn vị có chức năng kiểm tra hành chính khi thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp; chấm dứt sự chồng chéo, trùng lắp gây khó khăn, phiền
hà cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
21. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện thành phố
- Phối hợp với
các đơn vị liên quan thực hiện tốt việc cải cách thủ tục hành chính
liên quan đến thẩm tra, thẩm duyệt thiết
kế phòng cháy, chữa
cháy, kiểm tra nghiệm thu công trình, thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
- Phối hợp với
các sở, ngành trong việc tham gia đánh giá
tác động môi trường của các dự án; xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh.
22. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các
đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền được giao
- Triển khai thực
hiện Luật Bảo hiểm xã hội số
58/2014/QH13 ngày
20/11/2014 và các nội dung sửa đổi như giảm thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội, chế độ ốm đau, thai sản, hưu
trí, loại bỏ các quy định về nộp bản sao quyết định thành lập hoặc chứng nhận đăng ký kinh
doanh với người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu.
- Rà soát, đơn
giản hồ sơ, quy trình, thủ tục kê
khai thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh
nghiệp.
- Phối hợp với
cơ quan thuế để tiếp nhận, sử
dụng thông tin về doanh nghiệp và người lao động từ cơ quan thuế, hoàn thành việc cấp mã định danh cho cá nhân, tổ chức.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cá nhân, tổ
chức. Triển khai giao dịch điện tử trong thực
hiện thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn và cấp sổ, thẻ. Phấn đấu đến cuối năm 2016 đạt trên 90% doanh nghiệp tham gia giao dịch điện tử trong bảo hiểm
xã hội.
- Tăng cường
công tác kiểm tra, kỷ cương, kỷ
luật thực thi công vụ tại các cơ quan bảo hiểm xã hội trong việc tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết
thủ tục hành chính.
- Phấn đấu đến năm
2020, giảm số giờ nộp bảo hiểm xã hội xuống còn 45 giờ/năm.
23. UBND các huyện, thành phố
- Tổ
chức rà soát lại bộ thủ tục hành chính do UBND các
huyện, Thành phố ban hành nhằm tiếp tục cải cách thủ tục
hành chính, minh bạch hóa hồ sơ, cắt giảm các quy trình không cần thiết và thời gian, chi phí;
- Phối hợp với các sở, ngành trong tỉnh tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia và nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) trên địa bàn tỉnh,
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ được giao; căn cứ vào mục tiêu, chi tiêu chủ yếu trong Kế hoạch này tập trung chỉ đạo, nghiêm túc triển khai
thực hiện; đồng thời, quán triệt nội dung Kế hoạch này đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành, cấp mình và bàn biện pháp thực hiện để cải thiện tốt môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh (CPI) của tỉnh.
Định kỳ 6 tháng
và hàng năm, gửi báo cáo tình hình thực hiện về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố việc tổ chức thực hiện
Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện; trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ
theo quy định.