ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
111/2012/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 27
tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢNG GIÁ ĐẤT NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH TỈNH NGHỆ
AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính
phủ: số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung
giá các loại đất; số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài
chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng
giá đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số
62/2012/NQ-HĐND ngày 13/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An thông qua
nguyên tắc định giá và phê duyệt khung giá các loại đất để xây dựng bảng giá đất
năm 2013 trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Bảng giá đất được sử dụng làm căn
cứ để:
1. Tính thuế đối với việc sử dụng đất;
tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật;
2. Tính tiền sử dụng đất và thuê đất
khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp theo quy định của Luật Đất đai năm
2003;
3. Tính giá trị quyền sử dụng đất
khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường
hợp theo quy định của Luật Đất đai năm 2003;
4. Xác định giá trị quyền sử dụng
đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ
phần hoá, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của
Luật Đất đai năm 2003;
5. Tính giá trị quyền sử dụng đất
để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
6. Tính giá trị quyền sử dụng đất
để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo quy định của
Luật Đất đai năm 2003;
7. Tính tiền bồi thường đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
1. Mức giá của đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp: Bằng 50% so với mức giá đất ở có cùng điều kiện thuận lợi
như nhau nhưng không được vượt khung giá đất sản xuất kinh doanh được Chính phủ
quy định. Riêng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp dùng vào mục đích khai
thác khoáng sản bằng 300% giá đất ở liền kề nhưng đảm bảo nằm trong khung giá
quy định của Chính phủ.
2. Đối với những lô thửa đất ở và
đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có chiều sâu trên 30m tính từ chỉ giới
xây dựng đường giao thông, mức giá đất được xác định theo phương pháp phân lớp
như sau:
a) Phần diện tích sâu 20m đầu tiên
bám đường (vị trí 1): Mức giá bằng 100% mức giá quy định tại bảng giá đất;
b) Phần diện tích sâu trên 20m đến
40m tiếp theo: Mức giá bằng 60% mức giá quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Phần diện tích sâu trên 40m đến
60m tiếp theo: Mức giá bằng 40% mức giá quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Phần diện tích sâu trên 60m đến
200m tiếp theo: Mức giá bằng 20% mức giá quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
e) Phần diện tích sâu trên 200m đến
500m tiếp theo: Mức giá bằng 7% mức giá quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
f) Phần diện tích sâu trên 500m tiếp
theo còn lại: Mức giá bằng 3% mức giá quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
Trong đó: Mức giá của lớp đất sau
cùng không được thấp hơn mức giá đất của các thửa liền kề có vị trí tương
đương.
3. Đối với những lô, thửa đất ở và
đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị tiếp giáp ít nhất hai mặt đường,
mức giá được xác định như sau:
a) Mức giá tăng thêm tối thiểu 10%
so với những lô thửa khác liền kề trên cùng tuyến đường;
b) Đối với những lô, thửa đất có
chiều sâu trên 30m tính từ chỉ giới xây dựng đường, ngoài việc xác định mức giá
lô góc như trên thì mức giá của phần diện tích đất còn lại được xác định như
sau:
- Xác định giá phần diện tích 20m
đầu tiên bám đường (vị trí 1) theo thứ tự từ đường có mức giá cao đến đường có
mức giá thấp;
- Phần diện tích còn lại được xác
định theo đường có mức giá cao nhất bằng phương pháp phân lớp tại Khoản 2 Điều
này.
1. Việc áp mức giá theo bảng giá
các loại đất: Căn cứ vị trí, loại đất, số lô thửa đất, tờ bản đồ để xác định;
2. Đất được chuyển quyền sử dụng đất
phải cùng mục đích sử dụng và chưa làm thay đổi kết cấu hạ tầng trước khi chuyển
quyền; không nằm trong vùng thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp mới hình
thành sau thời gian ban hành bảng giá;
3. Những lô đất, thửa đất thực hiện
giao đất theo hình thức đấu giá không áp dụng bảng giá này;
4. Việc xác định mức giá cho những
lô, thửa đất chưa được quy định mức giá trong bảng giá đất hoặc thay đổi mục
đích sử dụng đất đã được xác định mức giá trong bảng giá như sau:
a) Những lô, thửa đất liền kề (có
vị trí, loại đất, điều kiện hạ tầng tương đương, cùng khả năng sinh lợi và cùng
mục đích sử dụng) đã có quy định mức giá: Giao các cấp, các ngành có liên quan
thực hiện áp giá theo nguyên tắc đảm bảo mức giá của lô, thửa đất liền kề;
b) Những lô, thửa đất chưa được
quy định mức giá mà không thể áp dụng mức giá của lô, thửa đất liền kề hoặc những
lô, thửa đất đã có giá đất nhưng thay đổi mục đích sử dụng đất (trừ trường hợp
chuyển mục đích từ đất vườn sang đất ở, các cơ quan có liên quan được phép sử dụng
giá đất ở trong cùng khuôn viên để xác định các nghĩa vụ tài chính có liên
quan), giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan có liên quan xác định giá cụ thể các lô, thửa đất trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
5. Khi Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất,
cho thuê đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa lựa chọn
hình thức giao đất mà giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm giao đất, cho
thuê đất, thời điểm quyết định thu hồi đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế trên thị trường trong điều kiện bình thường; giao Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan xác định lại giá
đất cụ thể cho phù hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
1. Việc điều chỉnh bảng giá đất thực
hiện khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thay đổi
mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất;
2. Căn cứ kết quả điều tra giá đất
thị trường tại khu vực có thay đổi về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thay đổi
mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất; giao cho UBND
thành phố Vinh đề xuất mức giá điều chỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng
bảng giá đất điều chỉnh trình Sở Tài chính thẩm định trước khi trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2013 đến hết ngày 31/12/2013.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn,
triển khai thực hiện Quyết định này.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ
tịch UBND thành phố Vinh; Chủ tịch UBND các phường, xã thuộc thành phố Vinh và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|