ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1100/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 15
tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TUY AN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể
kinh tế - xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH
ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
122/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020;
Trên cơ sở các văn bản của UBND tỉnh
Phú Yên: Thông báo số 151/TB- UBND ngày 20/3/2012 của UBND tỉnh Phú Yên về việc
đồng ý chủ trương tiếp tục hoàn chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội huyện Tuy An đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số
907/QĐ-UBND ngày 26/6/2012 của UBND tỉnh Phú Yên về việc phê duyệt đề cương nhiệm
vụ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tuy An đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Văn bản số 74/BC-SKHĐT ngày 02/7/2014, kèm Biên bản họp của Hội đồng
thẩm định dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tuy An đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và đề nghị của UBND huyện Tuy An (tại Tờ
trình số 78/TTr-UBND ngày 30/5/2014),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Tuy An đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển
kinh tế - xã hội huyện Tuy An phải đặt trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh, vùng biển và ven biển Phú Yên, gắn với chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của cả nước.
2. Phát huy tối
đa tiềm năng, lợi thế và nguồn lực bên trong kết hợp với tăng cường thu hút và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhanh, hiệu quả và bền vững. Tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế
biển.
3. Chủ động huy động
các nguồn lực để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại.
Quan tâm đầu tư xây dựng các công trình văn hóa xã hội, phúc lợi công cộng để
nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư.
4. Thực hiện phát
triển bền vững, gắn tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường sinh thái. Giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của các tầng lớp nhân dân.
5. Kết hợp chặt
chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường đảm bảo quốc phòng, an
ninh. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc, chủ
động phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả, làm thất bại mọi âm mưu phá hoạt của
các thế lực thù địch; xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững mạnh, bảo vệ vững
chắc chủ quyền vùng biển, ổn định và phát triển.
6. Tăng cường
công tác cải cách hành chính. Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống
chính trị cơ sở, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; coi trọng công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân tin tưởng và chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật nhà nước.
7. Tăng cường
quan hệ hợp tác, liên kết phát triển với các địa phương trong và ngoài tỉnh nhằm
tận dụng tốt mọi cơ hội, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng
quát
Phát huy tối đa
tiềm năng lợi thế của huyện, chú trọng phát triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế
để đưa kinh tế huyện Tuy An phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, sớm đưa huyện trở thành
huyện giàu về kinh tế, vững về chính trị, đẹp về văn hóa - xã hội, mạnh về quốc
phòng, an ninh.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 12-12,5%/năm và giai đoạn 2016-2020 đạt
16 - 16,5%/năm (giá cố định năm 2010).
- Giá trị gia
tăng bình quân đầu người năm 2015 đạt khoảng 32 triệu đồng và năm 2020 đạt khoảng
73,5 triệu đồng.
- Đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tập trung khai thác các lợi thế so sánh của huyện. Đến năm
2015: nông lâm ngư nghiệp chiếm 23,5%, công nghiệp - xây dựng chiếm 37,5% và dịch
vụ chiếm 39%; đến năm 2020: nông lâm ngư nghiệp chiếm 16,5%, công nghiệp - xây
dựng chiếm 38% và dịch vụ chiếm 45,5%;
- Thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn tăng bình quân 13,2%/năm. Đến năm 2020 đạt 90 tỷ đồng.
b) Về văn hóa -
xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên đến năm 2020 dưới 1%/năm. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy sinh dưỡng
năm 2015 giảm còn 12%, năm 2020 còn 8%.
- Tỷ lệ lao động
qua đào tạo đến năm 2015: 40%, năm 2020: 70%. Giải quyết việc làm bình quân mỗi
năm 4.000 - 4.200 người. Tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm từ 2 - 2,5%/năm.
- Tỷ lệ xã đạt
tiêu chí xã nông thôn mới năm 2015: 25%; năm 2020: 60%.
- Tỷ lệ dân cư
đóng bảo hiểm y tế năm 2015: 70%; năm 2020: 80%. Tỷ lệ lao động tham gia BHXH/tổng
số lao động đang làm việc năm 2015 đạt 25%, năm 2020 đạt 45%.
c) Về bảo vệ môi
trường:
- Tỷ lệ dân cư
nông thôn sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh năm 2015 đạt 90%; năm 2020 cơ bản
đạt 100%. Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh năm 2015 đạt
trên 95%; năm 2020 đạt 100%.
- Tỷ lệ thu gom
rác thải sinh hoạt đô thị năm 2015 đạt 90%; năm 2020 đạt trên 98%.
- Tỷ lệ che phủ rừng
năm 2015 đạt trên 25%; năm 2020 đạt trên 35%.
III. LỰA CHỌN NHỮNG LĨNH VỰC TRỌNG ĐIỂM ĐỂ TẠO ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020
Một là: Chủ động huy động các nguồn vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng; phối hợp với
các sở, ban, ngành của tỉnh đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng một số công
trình quan trọng, có quy mô lớn làm nền tảng phát triển kinh tế xã hội và thu
hút đầu tư: Hệ thống giao thông; các công trình thủy lợi, các tuyến kè biển; kết
cấu hạ tầng đô thị; các cụm công nghiệp, bến xe… Đầu tư xây dựng nông thôn mới
theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Hai là: Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, nâng cao hiệu quả khai thác và nuôi
trồng thủy sản. Khai thác hiệu quả tài nguyên danh lam, thắng cảnh, các di tích
lịch sử - văn hóa để phát du lịch. Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi các thành
phần kinh tế đầu tư hoàn thành và đưa vào hoạt động khu du lịch Bãi Xép - Hòn
Chùa; tăng cường xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái rừng
dương Thành Lầu; khu du lịch liên hợp cao cấp Phước Đồng-Lao Mái Nhà; khu du lịch
cao cấp gành Đá Đĩa; khu du lịch Đầm Ô Loan…
Ba là: Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức, viên chức. Coi trọng công tác
quy hoạch và sử dụng cán bộ các cấp. Tăng cường đào tạo nghề và tạo việc làm ổn
định cho người lao động; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động sang phi nông
nghiệp.
Bốn là: Tăng cường cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư. Tạo sự
chuyển biến toàn diện, sâu sắc về cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Nông, lâm,
thủy sản và xây dựng nông thôn mới
Phát triển ngành
nông, lâm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với nhu cầu của thị trường;
đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tiếp tục đổi mới cơ cấu cây
trồng, vật nuôi; tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hỗ trợ
nông dân trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2011-2020: 8,4%/năm, trong đó: giai đoạn 2011-2015: 8%/năm;
giai đoạn 2016-2020: 8,8%/năm.
a) Thủy sản:
Phát triển toàn
diện về khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá; tăng cường ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao hiệu quả, chất lượng sản
phẩm đáp ứng tốt nhu cầu thị trường; đưa ngành thủy sản từng bước trở thành
ngành kinh tế quan trọng, mũi nhọn của huyện. Tổng sản lượng thủy sản đến năm
2020 đạt 18 nghìn tấn (trong đó sản lượng nuôi trồng đạt 20-25% tổng sản lượng).
- Khai thác thủy
sản: Tổ chức sắp xếp lại ngành nghề khai thác phù hợp với ngư trường, nguồn lợi
thủy sản; mở rộng đánh bắt xa bờ kết hợp bám biển, đảm bảo giữ vững chủ quyền,
an ninh trên biển. Bố trí lại cơ cấu tàu thuyền hợp lý; khuyến khích và hỗ trợ
ngư dân đầu tư nâng cấp và đóng mới các tàu có công suất lớn, trang bị các
phương tiện thiết bị hiện đại đảm bảo hoạt động đánh bắt xa bờ. Tăng cường công
tác khuyến ngư, hỗ trợ ngư dân tìm kiếm thị trường tiêu thụ thủy sản; xây dựng
hệ thống thông tin liên lạc thông suốt phục vụ cứu hộ, cứu nạn cho ngư dân. Đẩy
mạnh chuyển đổi nghề nghiệp cho lực lượng lao động ven biển.
- Nuôi trồng thủy
sản: Duy trì ổn định diện tích nuôi trồng bình quân 580-600 ha/năm; khuyến
khích phát triển các hình thức nuôi lồng bè tập trung trên biển kết hợp phòng
ngừa dịch bệnh. Quy hoạch ổn định các vùng nuôi tập trung tại đầm Ô Loan, hạ
lưu sông Bình Bá gắn với việc đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng phù hợp, đảm bảo
không gây ô nhiễm môi trường.
- Chế biến thủy sản:
Khuyến khích và tạo điều kiện để các cơ sở chế biến thủy sản trên địa bàn đổi mới
công nghệ, nâng cao chất lượng, tạo ra những sản phẩm có giá trị đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường.
- Cơ sở hạ tầng dịch
vụ nghề cá: Huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển các cơ sở hậu cần dịch
vụ nghề cá; tổ chức tốt khâu dịch vụ nghề cá trên biển và trên bờ; đầu tư hoàn
thiện cảng cá Tiên Châu, xây dựng bến cá Nhơn Hội (An Hòa), Mỹ Quang Nam (An Chấn)
và Long Phú (An Cư). Xây dựng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền tại Cảng
cá Tiên Châu (An Ninh Tây), Lễ Thịnh (An Ninh Đông), Tân Quy (An Hải); nạo vét
luồng lạch ra vào cho tàu thuyền ở các bến cá, khu neo đậu. Xây dựng chợ đầu mối
thủy sản tại Tiên Châu. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất làng cá Phú Hội (An
Ninh Đông), Mỹ Quang (An Chấn). Sắp xếp lại cơ cấu dân cư vùng biển.
b) Nông nghiệp:
Thực hiện hiệu quả
tái cơ cấu phát triển ngành nông nghiệp. Hình thành các vùng chuyên canh tập
trung, gắn với công nghệ sau thu hoạch, công nghiệp chế biến và nhu cầu thị trường.
- Trồng trọt: Tập
trung phát triển một số cây trồng chủ yếu sau:
+ Cây lúa: Đầu tư
thâm canh diện tích lúa nước hiện có, chuyển đổi một số diện tích lúa một vụ bấp
bênh, kém hiệu quả sang trồng rau, rau sạch, hoa cây cảnh và các loại cây trồng
khác hiệu quả cao hơn. Ổn định diện tích trồng đến năm 2020 khoảng 7.000 ha. Phấn
đấu đưa năng suất bình quân đạt trên 57,5 tạ/ha.
+ Cây ngô: Tận dụng
tối đa đất nương rẫy, đất màu ven sông để trồng ngô, phát triển diện tích trồng
đến năm 2020 đạt khoảng 800 ha; năng suất trung bình: 40-45 tạ/ha.
+ Rau, đậu các loại:
Mở rộng diện tích trồng rau sạch, chuyển đổi diện tích lúa 1 vụ bấp bênh sang
trồng rau sạch. Phấn đấu diện tích đến năm 2020 đạt từ 3.000 - 3.050 ha.
+ Hoa và cây cảnh:
Tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai xây dựng vùng sản xuất hoa
cây cảnh xuất khẩu tại An Chấn.
+ Cây mía: Ổn định
diện tích trồng đến năm 2020 là 1.600 ha; nghiên cứu thay thế giống mía cũ bằng
các giống mới có năng suất, chất lượng cao, khả năng chống chịu sâu bệnh và hạn
hán tốt, kết hợp với ứng dụng các mô hình thâm canh phù hợp nhằm đưa năng suất
đạt 68 -70 tấn/ha vào năm 2020.
+ Cây bông vải:
Được trồng luân canh với các cây khác. Diện tích đến năm 2020 là 200 ha, năng
suất 25 tạ/ha, sản lượng 500 tấn.
+ Cây ăn quả: Cải
tạo vườn tạp, vườn đồi, phát triển các trang trại trồng cây ăn quả như dừa
xiêm, xoài, chuối, mít, đu đủ, thanh long, ổi, dứa… Diện tích đến năm 2020 là
1.820 ha.
- Chăn nuôi: Đẩy
mạnh phát triển chăn nuôi theo phương pháp an toàn sinh học, chăn nuôi có chuồng
trại. Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hình thức trang trại, gia trại.
Tăng cường công tác khuyến nông, hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, thú y cho người
dân.
+ Đàn bò: Phát
triển quy mô đàn đến năm 2015 khoảng 34.500 con, năm 2020 đạt 36.000 con, trong
đó: tỷ lệ bò lai trên 75% tổng đàn.
+ Đàn lợn: phát
triển đàn heo đến năm 2015 đạt khoảng 15.000 con và năm 2020 đạt 20.000 con.
+ Đàn gia cầm: Tổng
đàn gia cầm đến năm 2015 đạt 280.000 con; năm 2020 trên 295.000 con.
c) Lâm nghiệp:
- Đẩy nhanh tốc độ
trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Phấn đấu bình quân mỗi năm trồng mới
300-350 ha rừng tập trung và 200 nghìn cây phân tán. Chú trọng phát triển rừng
phòng hộ; rừng cảnh quan ven biển; khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển rừng sản xuất, mở rộng diện tích trồng rừng, tạo vùng
nguyên liệu ổn định để cung cấp cho các nhà máy chế biến sản phẩm từ gỗ.
- Tăng cường quản
lý, bảo vệ và phát triển 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản
xuất). Ngăn chặn triệt để nạn phá, đốt rừng làm nương rẫy, sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả và hợp lý tài nguyên rừng. Kiện toàn bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các lực lượng kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng. Nâng cao trách nhiệm của các
tổ chức Đảng, chính quyền cơ sở trong công tác quản lý, bảo vệ rừng; phối hợp với
các đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế để vận động mọi thành phần cùng
tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
d) Xây dựng nông
thôn mới:
Triển khai thực
hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu
đến năm 2015, có 02 xã đạt xã chuẩn nông thôn mới (An Cư, An Mỹ) và đến năm
2020 có trên 60% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới, đến năm 2030, cơ bản xây dựng
hoàn thành 100% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
e) Phát triển
kinh tế trang trại:
Tạo điều kiện thuận
lợi về vốn, kỹ thuật, giống, thị trường tiêu thụ… cho các trang trại hiện có để
nâng cao hiệu quả sản xuất. Tiếp tục hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân
đầu tư phát triển các trang trại đa ngành nghề tại các khu vực có điều kiện thuận
lợi.
2. Công nghiệp
- xây dựng
Phát triển công
nghiệp - xây dựng với tốc độ cao để thúc đẩy kinh tế huyện phát triển. Tập
trung phát triển các ngành có lợi thế về nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, gắn
với bảo vệ môi trường. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp gắn
với thu hút kêu gọi đầu tư. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai
đoạn 2011-2020: 14,6%/năm, trong đó giai đoạn 2011-2015: 13%/năm và giai đoạn
2016-2020: 16,3%/năm.
a) Phát triển các
ngành và sản phẩm công nghiệp chủ yếu:
- Chế biến nông,
lâm, thủy sản: Khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư
xây dựng các nhà máy chế biến hải sản khô xuất khẩu; chế biến nước mắm; sấy sản
phẩm khô từ trái cây; chế biến gỗ mỹ nghệ, ván dăm; chế biến thức ăn gia súc,
gia cầm; chế biến phân bón vi sinh; mủ cao su… với quy mô hợp lý gắn với quy hoạch
phát triển các vùng nguyên liệu tập trung, ổn định và bảo vệ môi trường.
- Khai thác, chế
biến khoáng sản và vật liệu xây dựng: Phát triển theo hướng tập trung, bền vững.
Tiếp tục tạo điều kiện để các nhà máy khai thác chế biến khoáng sản và vật liệu
xây dựng phát huy công suất, nâng cao hiệu quả hoạt động. Tăng cường xúc tiến
kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư các nhà máy khai thác và chế biến
Diatomit, vật liệu xây dựng không nung. Tiến hành khảo sát, khoanh vùng các bãi
cát ven sông Cái và đầu tư khai thác hiệu quả.
- Cơ khí, điện tử,
điện dân dụng: Tạo điều kiện thuận lợi để nhà máy sản xuất ô tô JRD phát huy hiệu
quả hoạt động. Khuyến khích đầu tư nhà máy đóng và sửa chữa tàu thuyền; nhà máy
sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp: Máy canh tác, máy chế
biến lương thực, thực phẩm, máy bơm nước…
- Tiểu thủ công
nghiệp và làng nghề truyền thống: Hỗ trợ và tạo điều kiện để các ngành nghề
truyền thống tiếp tục phát triển: Chế biến nước mắm và cá cơm khô xuất khẩu (An
Chấn, An Hòa), bánh tráng Hòa Đa (An Mỹ), dệt chiếu cói Phú Tân (An Cư), mây
tre lá (An Ninh Tây, An Thạch…), đan thúng chai (An Dân, An Định), gốm mỹ nghệ
Quảng Đức (An Thạch)…
b) Tổ chức không
gian sản xuất công nghiệp, TTCN:
Chủ động huy động
các nguồn lực để đẩy nhanh đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp,
coi đây là một trong những khâu quan trọng để thu hút đầu tư.
- Giai đoạn đến
năm 2020: Đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng và tăng cường thu hút đầu tư lấp đầy
cụm công nghiệp Tam Giang; thành lập và đầu tư xây dựng mới kết cấu hạ tầng cụm
công nghiệp Tiên Châu.
- Giai đoạn sau
2020: Thành lập và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp Trung Lương
(xã An Nghiệp), cụm công nghiệp Phong Phú (xã An Hiệp).
c) Phát triển
ngành xây dựng:
Hình thành các
doanh nghiệp hoạt động xây dựng có năng lực về tài chính và trình độ chuyên
môn, đảm bảo năng lực để triển khai các công trình dự án trên địa bàn. Quản lý
chặt chẽ và khai thác hiệu quả các mỏ vật liệu xây dựng: mỏ đá Kim Sơn, dốc Súc
(An Thọ); mỏ đá và vật liệu xây dựng An Chấn, An Mỹ, mỏ đá An Nghiệp…
3. Các ngành dịch
vụ
Phát triển các
ngành dịch vụ theo hướng hiệu quả, chất lượng và bền vững, đáp ứng nhu cầu phát
triển ngày càng cao của xã hội. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2011-2020: 20,5%/năm, trong đó: giai đoạn 2011-2015: 20,8%/năm; giai đoạn
2016-2020: 20,3%/năm.
a) Thương mại:
Đa dạng hóa phát
triển các hoạt động thương mại. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các
thành phần kinh tế tham gia các hoạt động thương mại. Phấn đấu tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội tăng bình quân 18,5 - 19%/năm. Tăng cường
kiểm tra, kiểm soát thị trường; đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại, sắp xếp
lại hệ thống chợ, hệ thống các cửa hàng xăng dầu cho phù hợp với kinh tế xã hội
tại từng địa phương. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần
kinh tế xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị tại khu vực thị trấn Chí Thạnh
và các trung tâm cụm xã.
b) Du lịch:
Khai thác các
danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử, văn hóa để phát triển các loại hình
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch biển - đảo,
du lịch tâm linh. Từng bước xây dựng Tuy An trở thành một trong những tâm điểm
phát triển du lịch của vùng phía Bắc tỉnh, trung tâm nghỉ mát vùng ven biển. Phấn
đấu số lượng du khách đến huyện tăng bình quân 20 - 30%/năm.
Phối hợp với các
sở, ban, ngành của Tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư xây dựng
hoàn thành và đưa vào khai thác hiệu quả các khu du lịch: Bãi Xép
- Hòn Chùa (An Chấn);
Gành Đá Đĩa - Gành Đèn; rừng dương Thành Lầu và khu ẩm thực đầm Ô Loan; Lao Mái
Nhà - Phước Đồng (An Hải)…
c) Dịch vụ:
Phát triển nhanh,
đồng bộ và chất lượng các dịch vụ: dịch vụ vận tải, dịch vụ tài chính, dịch vụ
hỗ trợ nông ngư nghiệp, dịch vụ cung ứng sửa chữa, bảo hiểm, tín dụng nhân dân,
dịch vụ Internet, dịch vụ thông tin, tư vấn, đào tạo nghề, chuyển giao khoa học
kỹ thuật, giới thiệu việc làm…
4. Các lĩnh vực
xã hội
a) Dân số, lao động,
giải quyết việc làm và giảm nghèo:
Đẩy mạnh xã hội
hóa công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, tiếp tục phát triển các mô hình
câu lạc bộ gia đình văn hóa, gia đình bền vững, gia đình không có người sinh
con thứ ba, duy trì ổn định tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%/năm. Quan tâm
nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe, giáo dục trẻ em. Chú trọng công
tác tạo việc làm, nâng cao chất lượng việc làm và thu nhập cho người dân, phát
triển các trung tâm dịch vụ việc làm, phấn đấu bình quân mỗi năm giải quyết việc
làm cho khoảng 4.000 - 4.200 lao động. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu lao động từ
nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp. Thực hiện hiệu quả chính sách giảm
nghèo, bình quân hàng năm tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 2 - 2,5%, ngăn chặn tái nghèo,
nâng cao chất lượng cuộc sống của các hộ thoát nghèo.
b) Giáo dục - đào
tạo:
Chú trọng nâng
cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Huy động tối đa học sinh trong độ tuổi đến
trường, hạn chế tỷ lệ học sinh bỏ học giữa chừng. Giữ vững và nâng cao kết quả
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS, thực hiện phổ
cập giáo dục THPT. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên đạt chuẩn
và trên chuẩn; đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học theo hướng đạt
chuẩn quốc gia, đến năm 2020 tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt trên 80%. Phát
triển hệ thống các trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, xây dựng và phát triển
hội khuyến học cơ sở.
Đẩy mạnh công tác
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường đào tạo chuyển
đổi nghề nghiệp cho người dân để tạo thuận lợi tìm kiếm việc làm. Huy động các
nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm dạy nghề huyện.
Khuyến khích phát triển các cơ sở đào tạo nghề trong các cơ sở sản xuất, các
doanh nghiệp trên địa bàn.
c) Y tế và chăm
sóc sức khỏe nhân dân:
Đa dạng hóa các
loại hình khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng phục vụ cho người dân; chú trọng
phát triển y tế công, y tế cộng đồng. Xây dựng và phát triển các cơ sở khám chữa
bệnh hợp lý, đảm bảo cho người dân được tiếp cận một cách thuận lợi các dịch vụ
y tế có chất lượng. Phấn đấu đến năm 2015 có 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc
gia về y tế. Tăng tỷ lệ giường bệnh/vạn dân năm 2015: 18,5 giường và năm 2020:
25 giường. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 12% năm 2015
và dưới 8% năm 2020. Mở rộng bảo hiểm y tế tự nguyện, tiến tới bảo hiểm
y tế toàn dân vào năm 2020.
d) Văn hóa, thông
tin và thể dục thể thao:
Tiếp tục thực hiện
hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
“Về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”
và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Đẩy mạnh xây dựng đời sống
văn hóa quần chúng, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Phấn đấu đến năm 2020
có 98% hộ gia đình; 85% thôn; 70% xã, thị trấn; 100% cơ quan đạt danh hiệu văn
hóa. Tăng cường đầu tư cải tạo mạng lưới thiết chế văn hóa từ huyện đến cơ sở.
Tiếp tục xây dựng bảo tồn và phát triển các di tích lịch sử văn hóa, danh lam
thắng cảnh, nhất là các di tích lịch sử cấp quốc gia: Địa đạo gò Thì Thùng (An
Xuân), Mộ và đền thờ Lê Thành Phương (An Hiệp), Thành cổ An Thổ (An Dân) và nơi
sinh đồng chí Trần Phú tổng bí thư đầu tiên của Đảng; Gành đá Đĩa, Đầm Ô
Loan...
Đầu tư cơ sở vật
chất cho hệ thống đài phát thanh - truyền hình huyện, xã, thị trấn; chú trọng
nâng cao chất lượng phát sóng các chương trình, chuyển tải kịp thời các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đến nhân dân. Phát triển hệ
thống truyền hình cáp và các dịch vụ truyền hình khác để phục vụ nhu cầu hưởng
thụ ngày càng cao của nhân dân.
Mở rộng và phát
triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, thể thao học đường. Tuyên truyền,
vận động nhân dân rèn luyện sức khỏe. Huy động số người luyện tập thể dục thể
thao tăng bình quân 4 - 5%/năm. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho các công
trình thể dục thể thao.
5. Phát triển
khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quản lý và
đời sống nhân dân, xây dựng Tuy An trở thành huyện có tiềm lực khoa học công
nghệ đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Một số lĩnh vực khoa học
công nghệ ưu tiên: công nghệ sinh học, công nghệ thông tin và truyền thông,
công nghệ cơ khí. Đẩy mạnh việc chuyển giao công nghệ từ Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao Phú Yên để ứng dụng và phát triển sản xuất trên địa bàn huyện.
6. Phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng
a) Giao thông - vận tải:
Phát triển hạ tầng giao thông vận
tải đồng bộ, từng bước hiện đại đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng cao của nhân
dân, đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt, kết nối tốt với các tuyến giao
thông ngoại vùng.
- Đường bộ: Phối hợp với Trung
ương, tỉnh đầu tư và nâng cấp các tuyến giao thông đoạn qua địa bàn: Đường bộ
cao tốc Bắc - Nam; quốc lộ 1; ĐT650; ĐT643; ĐT641; tuyến Bắc cầu An Hải đến
Km1293+500 quốc lộ 1; tuyến đường tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn qua các huyện,
thành phố: Tây Hòa, Phú Hòa, TP Tuy Hòa, Tuy An (đoạn qua địa bàn huyện)... Chủ
động huy động các nguồn lực tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng các tuyến
đường huyện, xã, đường đô thị, bê tông giao thông nông thôn.
- Đường sắt: Phối hợp, tạo điều
kiện ngành đường sắt nâng cấp tuyến đường sắt Bắc - Nam (đoạn qua địa bàn huyện).
Kiến nghị đầu tư nâng cấp ga Chí Thạnh và ga Hòa Đa.
- Đường thủy: Nghiên cứu xây dựng
cảng hành khách phục vụ du lịch với quy mô phù hợp nối đất liền với hệ thống
các đảo: Lao Mái Nhà, hòn Yến, hòn Chùa phục vụ phát triển du lịch biển đảo.
- Xây dựng mới bến xe trung tâm
huyện đạt tiêu chuẩn loại IV, bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng các bãi đỗ xe tại
An Ninh Tây, An Ninh Đông, An Nghiệp, An Mỹ, An Chấn, An Hải, An Lĩnh, An định.
Phối hợp tăng cường kêu gọi đầu tư xây dựng Trung tâm dịch vụ kỹ thuật tổng hợp
giao thông vận tải tỉnh Phú Yên tại An Mỹ.
b) Thủy lợi, đê biển:
Thường xuyên sửa chữa, duy tu
các công trình thủy lợi, kiên cố hóa hệ thống kênh mương nội đồng để phục vụ sản
xuất nông nghiệp. Đầu tư hoàn thiện hệ thống kênh mương hồ chứa nước Đồng Tròn,
nâng cấp hồ Bầu Đô (An Xuân); nâng cấp hệ thống kênh mương Phú Vang (An Chấn,
An Mỹ); các trạm bơm tại các xã (An Dân, An Định, An Nghiệp, An Mỹ, An Cư, An
Ninh Tây)… Đầu tư kết cấu hạ tầng thủy lợi các vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung như hạ lưu sông Cái và đầm Ô Loan. Xây dựng kè sông Cái tại một số khu vực
có nguy cơ sạt lở cao: thôn Hội Tín, Quảng Đức, Hà Yến (An Thạch); thôn Long Mỹ,
Long Uyên (An Dân); điểm dân cư ven sông của thị trấn Chí Thạnh; Bình Thạnh,
Tiên Châu (An Ninh Tây).
Phối hợp với Tỉnh sớm triển
khai đầu tư xây dựng hệ thống kè biển An Chấn (xã An Chấn); kè biển An Hòa (xã
An Hòa); kè biển Lễ Thịnh (xã An Ninh Đông); kè biển Tiên Châu (xã An Ninh
Tây).
c) Cấp điện: Phối hợp với ngành
điện tiếp tục đầu tư nâng cấp và mở rộng mạng lưới điện đến các khu vực chưa có
điện đảm bảo cung cấp điện đầy đủ và chất lượng điện cho sản xuất và đời sống.
Từng bước đầu tư ngầm hóa lưới điện thị trấn Chí Thạnh và trung tâm các cụm xã.
d) Cấp, thoát nước:
- Cấp nước: Đầu tư nâng công suất
nhà máy nước Chí Thạnh lên 10.000 m3/ngày đêm; tiếp tục xây dựng các
công trình cấp nước sạch tập trung tại các xã. Phấn đấu đến năm 2020 có trên
99% hộ dân đô thị sử dụng hệ thống nước máy, 100% dân số nông thôn được dùng nước
sạch và nước hợp vệ sinh.
- Thoát nước: Tiếp tục đầu tư
hoàn thiện cơ sở hạ tầng hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước thải tại thị
trấn Chí Thạnh và các đô thị mới dự kiến phát triển. Tại các điểm dân cư nông
thôn xây dựng hệ thống thoát nước chung và từng bước thực hiện cứng hóa và thay
thế mương hở bằng cống ngầm. Quan tâm hỗ trợ xây dựng các trạm xử lý nước thải
tại các cụm công nghiệp, các cơ sở y tế, chợ, cơ sở sản xuất công nghiệp, các hộ
gia đình… đảm bảo các chất thải độc hại được xử lý theo quy định trước khi thải
ra môi trường.
e) Bưu chính viễn thông: Tăng
cường đầu tư cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông đồng bộ, hiện đại, công nghệ
tiên tiến đảm bảo thông tin thông suốt, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát
triển bưu chính viễn thông. Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông tại
các bưu điện văn hóa xã kết hợp phát triển các dịch vụ mới: dịch vụ tiết kiệm
bưu điện, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ trả lương hưu, các dịch vụ viễn thông… để
phục vụ tốt hơn nhu cầu nhân dân.
f) Hệ thống xử lý chất thải: Đầu
tư xây dựng bãi rác tập trung của huyện tại khu vực thôn Long Bình, quy mô khoảng
15ha. Nghiên cứu xây mới bãi rác tập trung khu vực các xã phía Nam tại An Mỹ,
quy mô 10 ha. Hình thành các trạm trung chuyển thu gom rác sơ cấp tại các thị tứ,
trung tâm cụm xã, các cụm dân cư.
7. Quốc phòng - an ninh
Thường xuyên củng cố và tăng cường
tiềm lực quốc phòng, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế xã hội và củng cố
quốc phòng an ninh; xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế
trận an ninh nhân dân. Xây dựng huyện thành khu vực phòng thủ liên hoàn, vững
chắc, đủ sức đánh bại mọi âm mưu của các thế lực thù địch. Tăng cường xây dựng
và củng cố phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, xây dựng thế trận an
ninh nhân dân ngày càng sâu rộng. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt nghị quyết
09/CP của Chính phủ về phòng chống tội phạm trong tình hình mới.
V. ĐỊNH HƯỚNG
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN
1. Định hướng sử dụng đất
Sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm,
hiệu quả, đúng pháp luật; hạn chế thấp nhất việc chuyển đất lúa nước 2 vụ sang
mục đích khác theo chỉ đạo của Trung ương. Khai thác sử dụng đất phải gắn liền
với bồi bổ, tái tạo, làm tăng độ phì cho đất, chống suy thoái, ô nhiễm môi trường
đất. Cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020: Đất nông nghiệp, chiếm 72%; đất phi nông
nghiệp chiếm 19,8%; đất chưa sử dụng chiếm 8,2% tổng diện tích tự nhiên.
2. Định hướng phát triển hệ
thống đô thị và các thị tứ
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết
cấu hạ tầng thị trấn Chí Thạnh đạt đô thị loại IV; đầu tư phát triển xã An Mỹ
thành thị trấn - đô thị loại V trước năm 2020; đầu tư phát triển các trung tâm
cụm xã An Ninh Tây; An Nghiệp; An Cư; An Hải. Nghiên cứu lập quy hoạch và chuẩn
bị điều kiện để đầu tư phát triển đô thị tiểu vùng Đầm Ô Loan.
3. Định hướng điều chỉnh đơn
vị hành chính
Khi huyện Vân Hòa được thành lập,
3 xã An Thọ, An Lĩnh, An Xuân sẽ chuyển về đơn vị mới. Huyện Tuy An sẽ còn lại
12 xã và thị trấn. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội tạo
nền tảng để phát triển thành thị xã.
VI. TẦM NHÌN
PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất, phát triển kinh tế theo chiều sâu, phấn đấu tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân hàng năm cao hơn bình quân chung của Tỉnh, tập trung
phát triển mạnh các ngành công nghiệp, Dịch vụ - Du lịch với hàm lượng khoa học
công nghệ ngày càng lớn trong giá trị sản phẩm. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao
động phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến năm 2030, lao động nông nghiệp
chỉ còn 20-25%.
- Đầu tư hiện đại hệ thống kết
cấu hạ tầng đô thị; phát triển Tuy An thành thị xã - đô thị loại IV vào trước
năm 2025. Tăng cường liên kết, hợp tác phát triển với các địa phương lân cận.
VII. CÁC
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN, CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
1. Các chương trình phát triển
Triển khai thực hiện hiệu quả
các chương trình: giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xây
dựng nông thôn mới; giải quyết việc làm và giảm nghèo; phát triển đô thị; đầu
tư hệ thống giao thông, thủy lợi; phát triển công nghiệp - TTCN; thương mại -
du lịch - dịch vụ; nông nghiệp - nông thôn; trồng, bảo vệ rừng và phát triển
kinh tế lâm nghiệp; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; y tế và chăm sóc
sức khỏe nhân dân; dân số - Kế hoạch hóa gia đình; phát triển hệ thống lưới điện;
phát triển thông tin liên lạc và phát thanh truyền hình; phát triển miền núi, hỗ
trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã nghèo vùng bãi ngang đặc biệt
khó khăn ven biển; phát triển Du lịch - Dịch vụ; phát triển khoa học, công nghệ.
2. Danh mục các dự án ưu
tiên nghiên cứu đầu tư: (có phụ lục kèm theo).
VIII. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp huy động vốn đầu
tư
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển
kinh tế xã hội Tuy An giai đoạn đến năm 2020 ước khoảng 20.620 tỷ đồng (khoảng
980 triệu USD), bình quân mỗi năm đầu tư 2.060 tỷ đồng (98 triệu USD). Trong
đó: Ngân sách nhà nước: 16,8% và vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế, vốn
trong dân: 83,2% tổng vốn đầu tư.
- Vốn ngân sách nhà nước: Tập
trung chủ yếu cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, những
lĩnh vực mà tư nhân không đầu tư. Tranh thủ sự hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh,
Trung ương; quản lý tốt việc thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện. Thực hành
triệt để tiết kiệm để sử dụng hiệu quả và tăng tỷ lệ tích lũy đầu tư từ ngân
sách huyện; tránh việc đầu tư dàn trải.
- Vốn đầu tư từ các thành phần
kinh tế, vốn trong dân: Xây dựng và công bố danh mục các dự án kêu gọi đầu tư đến
các thành phần kinh tế. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, hỗ trợ các nhà đầu
tư triển khai dự án. Chủ động phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh đẩy mạnh xúc
tiến đầu tư, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của huyện. Đẩy mạnh xã hội hóa
trong các lĩnh vực văn hóa - xã hội.
2. Giải pháp về phát triển
nguồn nhân lực
Chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng, quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý, cán bộ khoa học công nghệ. Tạo điều kiện để cán bộ trẻ được học tập,
nâng cao trình độ chuyên môn. Đẩy mạnh đào tạo nghề và tạo việc làm cho người
lao động. Thực hiện chuyển đổi ngành nghề cho lao động nông thôn, nhất là các
xã bãi ngang ven biển. Đẩy mạnh đầu tư hơn nữa cho công tác giáo dục, đào tạo.
Có chính sách ưu đãi, thu hút đặc biệt đối với đội ngũ chuyên gia, trí thức có
trình độ chuyên môn cao về làm việc tại huyện. Coi trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng trong các ngành, lĩnh vực để đáp ứng nhu cầu hội nhập.
3. Giải pháp về khoa học
công nghệ và bảo vệ môi trường
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ trong tất cả các lĩnh vực sản xuất và đời sống. Khuyến
khích, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển và tham gia hoạt
động khoa học công nghệ trên địa bàn huyện. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác
“bốn nhà” (nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nông) trong sản xuất
nông nghiệp. Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến kiến khoa
học, công nghệ cho nhân dân.
- Tăng cường quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường; tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi
trường trong cộng đồng dân cư, xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trường.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước các cấp
Tiếp tục thực hiện hiệu quả
chương trình cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục có liên quan đến
thuê đất, cấp phép xây dựng, vay vốn, thế chấp tài sản… Nâng cao ý thức trách
nhiệm của cán bộ trong thực thi công vụ. Tăng cường đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin trong các hoạt động quản lý nhà nước các cấp.
5. Liên kết hợp tác với các
địa phương trong và ngoài tỉnh
Củng cố và phát triển các mối
quan hệ hợp tác, liên kết giữa Tuy An với các huyện, thị xã, thành phố trong và
ngoài tỉnh trên các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; phát
triển du lịch; đầu tư xây dựng các tuyến giao thông liên huyện, kêu gọi, xúc tiến
đầu tư, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Phối hợp với các sở, ban, ngành
của Tỉnh thực hiện tốt các chương trình hợp tác mà Phú Yên đã ký kết với các tỉnh
duyên hải miền Trung, Tây Nguyên.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện quy hoạch
1. UBND huyện Tuy An: Chịu
trách nhiệm tổ chức công bố Quy hoạch sau khi phê duyệt và vận động nhân dân
tham gia thực hiện Quy hoạch; Chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành liên quan
tham mưu UBND Tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể để tổ chức thực hiện hiệu
quả Quy hoạch; cụ thể hóa quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực
hiện. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, thường xuyên
cập nhật, hiệu chỉnh bổ sung quy hoạch phù hợp với thực tế của địa phương.
2. Các sở, ban, ngành có liên
quan: Theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp với UBND huyện Tuy An triển
khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch này.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan liên quan và UBND huyện
Tuy An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU
ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1100/QĐ-UBND ngày 15/7/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên)
1. Các dự án về
sản xuất kinh doanh
* Lĩnh vực
Nông - Lâm - Thủy sản
- Dự án phát triển
cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả: Quy mô 800-1.000 ha.
- Dự án phát triển
vùng trồng cây cao su 300-350 ha tại các xã miền núi.
- Dự án đầu tư
xây dựng vùng sản xuất rau an toàn: Quy mô 120-150 ha.
- Dự án nuôi tôm
cao triều: quy mô 50 ha.
- Dự án phát triển
làng nghề chiếu cói Phú Tân; mây tre lá An Ninh Tây, An Thạch và đan thúng chai
An Dân.
- Dự án đầu tư
phát triển làng nghề chế biến thủy sản, sản xuất bánh tráng.
- Dự án xây dựng
trại tôm giống An Hải: Quy mô 1-2 triệu con.
- Dự án nuôi cá
cao sản nước ngọt, nước mặn lợ. Quy mô 50 ha.
- Dự án phát triển
kinh tế trang trại tập trung.
- Dự án cải tạo
và phát triển đàn bò, đàn lợn.
- Dự án phát triển
hoa cây cảnh xuất khẩu An Chấn.
- Dự án trồng rừng
nguyên liệu và rừng ven biển: Quy mô 4.000 ha.
* Lĩnh vực
các dự án về CN-TTCN
- Dự án xây dựng
nhà máy bột trợ lọc từ Diatomit.
- Dự án xây dựng
nhà máy sản xuất tấm lợp từ Diatomit.
- Dự án xây dựng
cơ sở sơ chế bông.
- Dự án nâng cấp
nhà máy chế biến hạt điều Tam Giang.
- Dự án xây dựng
nhà máy khai thác và chế biến đá xây dựng, đá mỹ nghệ.
- Dự án xây dựng
nhà máy chuối ép, sấy khô chuối, mít, nước quả.
- Dự án xây dựng
nhà máy chế biến phân vi sinh.
- Dự án xây dựng
nhà máy sản xuất linh kiện phụ tùng ô tô An Mỹ.
- Dự án nhà máy sản
xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Dự án xây dựng
Nhà máy sản xuất gạch không nung, Ceramit.
- Dự án khôi phục
làng nghề gốm mỹ nghệ An Thạch.
* Lĩnh vực
Du lịch-dịch vụ
- Dự án khu du lịch
nghỉ dưỡng cao cấp Bãi Xép - hòn Chùa.
- Dự án khu du lịch
sinh thái rừng dương Thành Lầu.
- Dư án khu du lịch
cao cấp gành Đá Đĩa - gành Đèn.
- Dự án khu du lịch
Phước Đồng-lao Mái nhà.
- Dự án khu du lịch
đầm Ô Loan.
- Dự án xây dựng
nhà hàng khách sạn, nhà hàng ẩm thực Ô Loan.
- Dự án nâng cấp
chợ Chí thạnh, chợ An Mỹ.
2. Các dự án về
đầu tư cơ sở hạ tầng
* Dự án
phát triển đô thị
- Dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng khu đô thị Chí Thạnh.
- Dự án xây dựng
khu dân cư Hòn Chồng (Thị trấn Chí Thạnh).
- Dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng khu đô thị An Mỹ.
- Dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng khu đô thị Ô Loan.
- Dự án đầu tư cấp
nước đô thị.
* Giao
thông
- Dự án nâng cấp
đường Hòn Đồn đi ĐT643: dài 32 km.
- Dự án nâng cấp
các tuyến tỉnh lộ ĐT643, ĐT641, ĐT650, đường ven biển.
- Dự án nhựa hóa
hoặc bê tông hóa các tuyến đường huyện: dài 72 km.
- Dự án bê tông
hóa các tuyến đường xã: quy mô 58 km.
- Dự án đầu tư
các tuyến đường vào các khu du lịch, di tích lịch sử, cầu Long Phú đi Phú Sơn,
hệ thống giao thông nông thôn: quy mô 180 km.
- Dự án đầu tư
xây dựng tuyến đường TP Tuy Hòa đi An Thọ: Quy mô 13km.
- Dự án đầu tư
xây dựng nâng cấp tuyến đường từ Bắc cầu An Hải đến QL1 (Km 1293+500).
- Dự án xây dựng
bến xe huyện và nâng cấp bến xe các xã.
- Dự án xây dựng
bến tàu phục vụ du lịch ra các đảo và đầm Ô Loan.
- Dự án xây dựng
cầu Tiên Châu: Quy mô dài 300m.
- DA xây dựng
Trung tâm DVKTTH giao thông vận tải Phú Yên tại An Mỹ.
- Dự án Nâng cấp
đường sắt TN và Quốc lộ 1A trên địa bàn huyện.
* Thủy Lợi
- Dự án xây dựng
hồ Đồng Dài (Chí Thạnh): quy mô tưới 150 ha.
- Dự án nâng cấp
hồ Bầu Đô, Suối Bướm, Suối Lưu, Bà Mẫu: quy mô tưới 60 ha.
- Dự án xây dựng
kè chống sạt lở, triều cường, ngăn mặn: dài 20 km.
- Dự án xây dựng
mới và nâng cấp các trạm bơm điện: quy mô tưới 500ha.
- Dự án kiên cố
hóa kênh mương, đập tràn toàn huyện: quy mô dài 173 km.
- Dự án nghiên cứu
mở rộng vùng tưới đập Tam Giang: quy mô 300 ha.
* Công nghiệp
–TTCN
- Dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng các Cụm công nghiệp: Tam Giang (An Cư), Tiên Châu (An Ninh
Tây); Trung Lương (xã An Nghiệp), Phong Phú (xã An Hiệp).
- Dự án xây dựng
kết cấu hạ tầng các làng nghề: Chiếu cói Phú Tân, bánh tráng Hòa Đa, nước mắm
và hải sản khô Mỹ Quang, Nhơn Hội, gốm sư Quảng Đức, mây tre đan An Ninh Tây,
An Thạch, thúng chai An Dân, An Định…
* Ngành điện
- Dự án cải tạo
nâng cấp lưới điện toàn huyện.
* Kết cấu hạ
tầng Y tế
Dự án đầu tư nâng cấp hiện đại hóa Bệnh
viện huyện: quy mô 150-180 giường bệnh, xây dựng Trung tâm y tế dự phòng huyện,
nâng cấp các trạm y tế xã.
* Kết cấu hạ
tầng giáo dục-đào tạo
- Dự án đầu tư
kiên cố hóa trường lớp, tăng cường trang thiết bị dạy và học.
- Dự án đầu tư
xây dựng Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp huyện.
- Dự án đầu tư
xây dựng Trường dạy nghề huyện.
- Dự án xây dựng
trường chuẩn quốc gia các cấp học.
* Kết cấu hạ
tầng Văn hóa- TDTT
- Dự án đầu tư hiện
đại trung tâm văn hóa thể thao huyện.
- Dự án đầu tư
trung tâm văn hóa thể thao các xã, thị trấn.
- Dự án tôn tạo
các di tích được xếp hạng.
* Công
trình phòng thủ, An ninh- Quốc phòng
- Dự án các tuyến
đường phòng thủ ven biển.
- Dự án đầu tư
các công trình phòng thủ cấp huyện, thao trường tổng hợp.
- Dự án nâng cấp
cải tạo hệ thống thông tin liên lạc.
* Kết cấu hạ tầng
cấp thoát nước, xử lý rác thải
- Dự án nâng công
suất NM nước Chí Thạnh. Quy mô 10.000 m3 ngày đêm.
- Dự án xây dựng
nhà máy nước Bình Thạnh, Phong Niên: Quy mô 1500-2000m3 ngày đêm/1
Nhà máy.
- Dự án đầu tư hệ
thống cấp nước sạch nông thôn.
- Dự án xây dựng
bãi rác thị trấn Chí Thạnh, An Mỹ: quy mô 10-15 ha/bãi.
* Kết cấu hạ
tầng Nông-Lâm-Ngư nghiệp
- Dự án xây dựng,
nâng cấp bến cá Long Phú, Nhơn Hội, Mỹ Quang.
- Dự án xây dựng
các khu neo đậu, tránh trú bão cho tàu thuyền.
- Dự án đầu tư
xây dựng các khu giết mổ gia súc tập trung.
- Dự án đầu tư
CSHT cho 3 xã miền núi và 8 xã bãi ngang ĐBKK.
- Dự án hoàn chỉnh
hệ thống kênh mương hồ chứa nước Đồng Tròn.
- Dự án CSHT phục
vụ nuôi hải sản lồng bè trên biển, đầm Ô Loan.
* Kết cấu hạ
tầng ngành Thương mại- dịch vụ- du lịch
- Dự án xây dựng
hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.
- Dự án nâng cấp
tu bổ địa đạo gò Thì Thùng, đền Lê Thành Phương, thành cổ An Thổ, bia tưởng niệm
Ngân Sơn- Chí Thạnh, chùa Đá Trắng, sân đua ngựa.
- Dự án đầu tư
xây dựng, cải tạo hệ thống chợ nông thôn.
- Dự án xây dựng
trung tâm thương mại, siêu thị Chí Thạnh và An Mỹ.
- Dự án xây dựng
hạ tầng chợ đầu mối thủy sản: Tiên Châu, Ô Loan.
- Dự án đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ Du lịch.
Ghi chú: về vị
trí, quy mô diện tích chiếm đất và tổng mức đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được
tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án
đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng
thời kỳ./.