ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2025/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 17 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ khoản 2 Điều 32 Nghị
định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ về quản lý, phát
triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
14/2024/TT-BCT ngày 15 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định
chế độ báo cáo định kỳ về cụm công nghiệp, cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước
và một số mẫu văn bản về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 07/TTr-SCT ngày 14 tháng 01 năm 2025 và Tờ trình số
20/TTr-SCT ngày 12 tháng 02 năm 2025 về việc ban hành quy chế quản lý cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Trên cơ sở ý kiến biểu quyết
của các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 28 tháng 02 năm 2025. Quyết định số
24/2019/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp, cụm công nghiệp
làng nghề trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Bộ Công Thương (để báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (kiểm tra văn bản);
- Đài PTTH tỉnh, Báo BR-VT;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2025/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế
này quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm thực hiện quản
lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về phát triển cụm công nghiệp.
b) Các doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ chức đầu tư (gọi tắt là chủ đầu tư) xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp.
c) Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp (gọi tắt là đơn vị thứ cấp).
Điều 2.
Nguyên tắc và phương thức quản lý
1. Nguyên tắc quản lý
a) Sở Công Thương có trách nhiệm
chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác quản lý cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh và thực hiện công tác quản lý nhà nước về các hoạt động
liên quan đến lĩnh vực cụm công nghiệp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn.
b) Công tác quản lý cụm công
nghiệp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, được thực hiện đồng bộ, kịp thời, chặt chẽ, thống nhất,
không chồng chéo trong công tác quản lý, kiểm soát các hoạt động liên quan đến
lĩnh vực cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của đơn vị thứ cấp trong cụm công
nghiệp.
2. Phương thức quản lý
Tùy theo tính chất, nội dung
công việc, trong quá trình thực hiện sẽ do một cơ quan chủ trì quyết định và một
hoặc nhiều cơ quan liên quan khác phối hợp giải quyết công việc theo các hình
thức sau:
a) Tổ chức cuộc họp tập trung
trong trường hợp cần thiết để lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan hoặc
gửi văn bản xin ý kiến của cơ quan liên quan; tổ chức đoàn khảo sát, kiểm tra,
thanh tra việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng và các
doanh nghiệp đầu tư dự án thứ cấp trong cụm công nghiệp.
b) Tổ chức họp đối thoại giữa
cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng và các doanh nghiệp
thứ cấp trong cụm công nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ CỤM
CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 3.
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm
công nghiệp
1. Nội dung thực hiện
a) Xây dựng các quy định và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công
nghiệp.
b) Hướng dẫn giải quyết các thủ
tục triển khai đầu tư đối với các thủ tục đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp; đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ chủ đầu tư
hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện trình tự đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Sở Công Thương là cơ quan đầu
mối, chủ trì tham mưu xây dựng, điều chỉnh các chính sách có liên quan đến hoạt
động quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tham mưu cấp có thẩm quyền phê
duyệt và theo dõi, triển khai, thực hiện và báo cáo theo quy định.
b) Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn,
giải quyết các thủ tục theo chức năng, nhiệm vụ; tham gia góp ý kiến các cơ chế,
chính sách có liên quan trong cụm công nghiệp; tổ chức thực hiện pháp luật,
chính sách về cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
Điều 4. Xây
dựng, tích hợp phương án phát triển cụm công nghiệp vào quy hoạch tỉnh
1. Nội dung phương án phát triển
cụm công nghiệp: Thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch năm 2017; Điều 4 và
Điều 5 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Sở Công Thương chủ trì xây dựng,
hoàn thành phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại
Điều 4 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP , đảm bảo phù hợp với quy hoạch tỉnh; có văn bản
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phương án phát triển cụm công nghiệp.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
(tham gia ý kiến theo địa bàn) chịu trách nhiệm đánh giá sự phù hợp của phương
án phát triển cụm công nghiệp với các quy hoạch của địa phương; đánh giá khả
năng kết nối hạ tầng giữa trong và ngoài cụm công nghiệp; đánh giá khả năng huy
động các nguồn vốn để đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn; đánh giá hiện
trạng đất đai, hiện trạng môi trường tại những khu vực có phương án phát triển
cụm công nghiệp.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm đánh giá sự phù hợp của nội dung phương án phát triển cụm công
nghiệp với quy hoạch sử dụng đất; đánh giá hiện trạng môi trường, công tác quản
lý môi trường; dự báo tác động, đánh giá công tác xử lý và bảo vệ môi trường của
các cụm công nghiệp dự kiến trong phương án.
d) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
đánh giá sự phù hợp của phương án phát triển cụm công nghiệp với quy hoạch xây
dựng.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm xử lý, tích hợp phương án phát triển cụm công nghiệp vào quy hoạch
tỉnh, lấy ý kiến đối với quy hoạch tỉnh (trong đó có phương án phát triển cụm
công nghiệp) theo quy định của pháp luật về quy hoạch để hoàn thiện, trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
e) Các sở, ngành và các đơn vị
có liên quan khác tham gia góp ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Xây
dựng, tích hợp điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp vào điều chỉnh quy
hoạch tỉnh
1. Cơ sở điều chỉnh phương án
phát triển cụm công nghiệp: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định
số 32/2024/NĐ- CP.
2. Nội dung chủ yếu của điều chỉnh
phương án phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6
Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
3. Xây dựng, tích hợp điều chỉnh
phương án phát triển cụm công nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định
số 32/2024/NĐ-CP .
4. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp
theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP , gửi Sở
Công Thương.
b) Sở Công Thương chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng, hoàn thành đề
nghị điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định
tại Điều 6 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ; có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm đánh giá sự phù hợp của nội dung điều chỉnh phương án phát triển
cụm công nghiệp với quy hoạch sử dụng đất; đánh giá hiện trạng môi trường, công
tác quản lý môi trường; dự báo tác động, đánh giá công tác xử lý và bảo vệ môi
trường của các cụm công nghiệp dự kiến trong điều chỉnh phương án.
d) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
đánh giá sự phù hợp của việc điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp với
quy hoạch xây dựng.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm xử lý, tích hợp điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp vào
điều chỉnh quy hoạch tỉnh, lấy ý kiến đối với điều chỉnh quy hoạch tỉnh (trong
đó có điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp) theo quy định của pháp
luật về quy hoạch để hoàn thiện, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
e) Các sở, ngành và các đơn vị
có liên quan khác tham gia góp ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 6.
Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; điều chỉnh, bãi bỏ quyết định thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp
1. Thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp
a) Điều kiện, hồ sơ, trình tự
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9,
Điều 10 của Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
b) Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp lập hồ sơ thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp đảm bảo các điều kiện và nội dung theo quy định tại Điều 8, Điều
9 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ; lập tờ trình đề nghị thành lập hoặc mở rộng cụm
công nghiệp trên địa bàn gửi Sở Công Thương để chủ trì tổ chức thẩm định; góp ý
kiến về nội dung đánh giá phương án đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ
tầng kỹ thuật, cơ cấu sử dụng đất, đánh giá khả năng đấu nối hạ tầng kỹ thuật
bên trong và ngoài cụm công nghiệp.
Sở Công Thương chịu trách nhiệm
chủ trì, kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp; gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các sở, ngành, địa phương, đơn vị có
liên quan; báo cáo thẩm định trên cơ sở ý kiến thẩm định của các sở ngành, địa
phương, đơn vị có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm đánh giá tư cách pháp lý của chủ đầu tư và các nội dung liên quan đến
quản lý lĩnh vực đầu tư.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm đánh giá nhu cầu sử dụng đất của dự án cụm công nghiệp dự kiến
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; các nội dung liên quan đến lĩnh vực môi trường
theo thẩm quyền được quy định.
Công an tỉnh chịu trách nhiệm
đánh giá về tính khả thi của phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
trong cụm công nghiệp.
Các sở, ngành và các đơn vị có
liên quan khác tham gia góp ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Điều chỉnh, bãi bỏ quyết định
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
a) Trong quá trình triển khai dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục điều chỉnh quyết định
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp đối với trường hợp việc điều chỉnh làm thay
đổi nội dung quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp (quy mô diện tích, tổng
mức đầu tư, thời gian thực hiện dự án, thay đổi thông tin về chủ đầu tư).
b) Trên cơ sở nội dung đề xuất
điều chỉnh quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp của chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan liên quan thẩm định nội dung điều chỉnh theo quy định
pháp luật về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và các quy định khác có liên
quan, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh quyết định thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp.
c) Đối với điều chỉnh chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thì việc đánh giá, lựa chọn chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 13 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
Điều 7. Lập,
phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp
1. Nội dung và thành phần hồ sơ
lập quy hoạch chi tiết xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quy hoạch xây dựng (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019) và Điều 29 Thông tư số 04/2022/TT-BXD
ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ
và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện,
quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Chủ đầu tư cụm công nghiệp lập
quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm
định theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm chủ trì kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp; gửi hồ sơ lấy ý kiến góp ý của các sở ngành, địa phương, đơn vị có
liên quan; báo cáo thẩm định trên cơ sở ý kiến của các sở ngành, địa phương,
đơn vị có liên quan và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Sở Công Thương tham gia ý kiến
về mục tiêu, tính chất cụm công nghiệp, sự phù hợp với phương án phát triển cụm
công nghiệp, ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh, sự phù hợp với báo cáo đầu tư
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
tham gia ý kiến đối với hạ tầng kỹ thuật môi trường, có bố trí hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường phù hợp với ngành nghề hoạt động của cụm
công nghiệp và quy định về xử lý và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của
pháp luật, cơ cấu sử dụng đất đai đối với các phân khu chức năng.
đ) Sở Giao thông vận tải tham
gia ý kiến về hạ tầng kỹ thuật hệ thống giao thông cụm công nghiệp, khả năng kết
nối hạ tầng kỹ thuật ngoài cụm công nghiệp.
e) Sở Xây dựng tham gia ý kiến
đối với lĩnh vực quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp theo thẩm quyền được quy định.
g) Công an tỉnh thẩm duyệt thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy đồ án quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp theo quy
định.
h) Các sở, ngành và các đơn vị
có liên quan khác tham gia góp ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Lập,
phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung, thủ tục lập, phê
duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm
2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây
dựng về quản lý hoạt động xây dựng; Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6
năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc
lĩnh vực Quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp chịu trách nhiệm lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công
nghiệp trình Sở Xây dựng thẩm định theo quy định.
b) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
chủ trì hướng dẫn nội dung, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
c) Các sở, ngành và các đơn vị
có liên quan khác tham gia góp ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Thực
hiện các thủ tục về môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp
1. Thủ tục môi trường của dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp đảm bảo tuân thủ quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường hiện hành.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp chịu trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo
cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm hướng dẫn, thẩm định các thủ tục môi trường của dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định.
c) Các sở, ngành và các đơn vị
có liên quan khác tham gia góp ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 10.
Thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung: Chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực
hiện thu hồi đất và cho thuê đất theo quy định. Sau khi được Nhà nước cho thuê
đất đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, chủ đầu tư
thực hiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuê lại đất trong cụm công
nghiệp theo quy định.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm hướng dẫn, thực hiện việc thu hồi đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật.
b) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký nhu cầu sử dụng đất xây dựng
cụm công nghiệp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án đầu tư xây dựng cụm
công nghiệp để đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm, làm cơ sở thực hiện thu hồi
đất theo quy định. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được phê duyệt.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất thu hồi để xây dựng cụm công nghiệp chủ trì, tổ chức thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp theo kế hoạch đầu tư xây dựng cụm
công nghiệp.
d) Các sở, ngành và các đơn vị
có liên quan khác tham gia góp ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 11.
Tiếp nhận và thực hiện các thủ tục về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường đối
với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
di dời, đầu tư vào cụm công nghiệp liên hệ với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp để được hướng dẫn về quy hoạch, bố trí ngành, nghề, giá
trị thuê đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện
ích, các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào cụm công nghiệp và thỏa thuận
nguyên tắc về vị trí, địa điểm, diện tích đất công nghiệp dự kiến thuê.
1. Quyết định chủ trương đầu tư
(nếu có)
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì thẩm định hồ sơ xin chủ trương đầu tư dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch
vụ trong cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Các sở, ngành và các đơn vị
có liên quan khác tham gia góp ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư sản xuất vào cụm công nghiệp (nếu có)
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư trên
cơ sở quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các dự án
đầu tư mới, đầu tư mở rộng, chuyển nhượng dự án) chủ trì cấp, điều chỉnh, thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
b) Các sở, ngành và các đơn vị
có liên quan khác tham gia góp ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Thủ tục môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm hướng dẫn theo thẩm quyền các thủ tục về môi trường theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Các sở, ngành và các đơn vị
có liên quan khác tham gia góp ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Thủ tục thuê lại đất
a) Các tổ chức, cá nhân đầu tư
vào cụm công nghiệp thực hiện thủ tục thuê lại đất theo quy định tại khoản 1 Điều
21 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
b) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp chịu trách nhiệm hướng dẫn giá thuê đất, nhà xưởng,
kho bãi, văn phòng; ký hợp đồng cho thuê đất đối với nhà đầu tư sản xuất kinh
doanh vào cụm công nghiệp đối với cụm công nghiệp do doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ chức thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh làm chủ đầu tư.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm hướng dẫn các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
thực hiện thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai đối với cụm công nghiệp
không do doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh làm chủ đầu tư.
d) Các sở, ngành và các đơn vị
có liên quan khác tham gia góp ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Cấp giấy phép xây dựng
a) Thực hiện theo thẩm quyền
quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 và được sửa đổi tại
khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020.
b) Các sở, ngành và các đơn vị
có liên quan khác tham gia góp ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 12.
Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Ủy ban nhân cấp huyện làm đầu
mối tiếp nhận quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích do chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp lập để theo dõi, quản lý, giám sát và giải
quyết các khiếu nại, tranh chấp phát sinh trong quản lý, cung cấp, sử dụng các
dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp
luật.
2. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức cung cấp, quản lý các dịch vụ
công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp; xây dựng, phê duyệt quy chế quản
lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trước khi tiếp nhận tổ chức, cá nhân đầu tư
sản xuất, kinh doanh vào cụm công nghiệp không trái quy định của pháp luật.
Giá sử dụng các dịch vụ công cộng,
tiện ích được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng ký kết giữa
tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp. Trường hợp không thỏa thuận được, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp chịu trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Các doanh nghiệp đầu tư sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp chịu trách nhiệm sử dụng các dịch vụ công
cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp đúng mục đích, bảo vệ các công trình
công cộng, thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại quy chế này và theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 13.
Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác thông tin báo cáo
1. Các nội dung về hoạt động sản
xuất kinh doanh cần quản lý: Hoạt động của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp; hoạt động của các dự án đầu tư thứ cấp trong cụm công nghiệp;
tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện; tình hình
hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh.
2. Công tác thông tin báo cáo
a) Sở Công Thương, Ủy ban nhân
cấp huyện, các chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Thông tư số
14/2024/TT-BCT ngày 15 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định
chế độ báo cáo định kỳ về cụm công nghiệp, cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước
và một số mẫu văn bản về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
b) Tổ chức, cá nhân trong cụm
công nghiệp báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thống kê trên địa
bàn theo quy định của Luật Thống kê. Định kỳ hàng quý, năm, cơ quan thống kê
trên địa bàn chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong cụm công nghiệp gửi Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý.
c) Ngoài ra, Sở Công Thương, Ủy
ban nhân cấp huyện, các chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp còn phải thực
hiện các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 14.
Công tác thanh tra, kiểm tra
1. Nội dung thanh tra, kiểm tra
a) Thanh tra, kiểm tra hàng năm
đối với chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp việc chấp hành
pháp luật về đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường.
b) Thanh tra, kiểm tra về việc
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển cụm công
nghiệp theo đúng quy định.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Sở Công Thương chịu trách
nhiệm tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá
nhân đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, đầu tư sản xuất kinh doanh trong
cụm công nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo nguyên tắc không
quá một lần trong một năm, trừ khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
b) Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các đơn vị liên quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra chịu
trách nhiệm thường xuyên thực hiện công tác phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trong cụm công nghiệp.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Công Thương là cơ quan đầu
mối, chủ trì phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức,
triển khai, thực hiện quy chế này, phổ biến tới các doanh nghiệp đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong cụm công nghiệp; chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực
hiện quy chế và báo cáo theo quy định; đồng thời tổ chức tổng kết, đánh giá việc
thực hiện quy chế này hàng năm.
2. Các sở, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền có trách nhiệm
hướng dẫn các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp về nghiệp vụ quản lý chuyên
ngành theo quy định của pháp luật; định kỳ hàng năm trước ngày 15 tháng 12 báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Công Thương về việc thực hiện quy chế
này.
3. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế đó./.