ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2016/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 25 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TRONG VIỆC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ
Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định chế độ trách
nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị của nhà nước trong thi
hành nhiệm vụ, công vụ;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP
ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP
ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm
bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP
ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định
hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1954/TTr-SNV ngày 01 tháng 11 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định trách nhiệm người đứng đầu, công chức, viên chức trong việc cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 10/12/2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử;
- Đài PT-TH Thái Bình, Báo Thái Bình;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG VIỆC CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về trách nhiệm
người đứng đầu, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị trong việc cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (gọi tắt là PCI).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp công lập có liên quan trực tiếp đến việc cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao PCI.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
3. Người được giao quyền hoặc phụ trách cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1, Khoản 2 của điều này.
4. Công chức, viên chức các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
được giao tham mưu, triển khai thực hiện các nội dung công việc liên quan đến cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI của tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
hay còn được gọi tắt là PCI (viết tắt của Provincial Competitiveness Index) là
chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành phố
về chất lượng điều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho
việc phát triển doanh nghiệp dân doanh. Chỉ số này do Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam phối hợp với cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ đánh giá hàng
năm.
2. Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường:
Nhằm đánh giá sự khác biệt về chi phí gia nhập thị trường của các doanh nghiệp
mới thành lập giữa các tỉnh với nhau.
3. Chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn định
trong sử dụng đất: Đo lường về hai khía cạnh của vấn đề đất đai mà doanh nghiệp
phải đối mặt: Việc tiếp cận đất đai có dễ
dàng không và doanh nghiệp có thấy yên tâm
và được đảm bảo vệ sự ổn định khi có được
mặt bằng kinh doanh hay không.
4. Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin: Đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạch
của tỉnh và các văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể
tiếp cận một cách công bằng các văn bản này, các chính sách và quy định mới có
được tham khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu
trong việc triển khai thực hiện các chính sách quy định đó
và mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với doanh nghiệp.
5. Chỉ số Chi phí thời gian để thực
hiện các quy định của Nhà nước: Đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để
thực hiện các thủ tục hành chính cũng như mức
độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan Nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra.
6. Chỉ số Chi phí không chính thức:
Đo lường các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và các trở ngại do những chi phí không chính thức
này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc trả những khoản
chi phí không chính thức có đem lại kết quả
hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ Nhà nước có sử dụng các quy định
của địa phương để trục lợi hay không.
7. Chỉ số Tính năng động và tiên
phong của lãnh đạo tỉnh: Đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của lãnh đạo tỉnh
trong quá trình thực thi chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra các
sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời
đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của
Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
8. Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp:
Đo lường các dịch vụ của tỉnh để phát triển khu vực tư nhân như xúc tiến thương
mại, cung cấp thông tin tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác
kinh doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại địa phương và cung cấp các dịch
vụ công nghệ cho doanh nghiệp.
9. Chỉ số Đào tạo lao động: Đo lường
các nỗ lực của lãnh đạo tỉnh để thúc đẩy đào tạo nghề và phát triển kỹ năng nhằm
hỗ trợ cho các ngành công nghiệp tại địa phương và giúp người lao động tìm kiếm
việc làm.
10. Chỉ số Thiết chế pháp lý: Đo lường
lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư pháp của tỉnh, liệu
các thiết chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là công cụ hiệu quả để giải
quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công chức tại địa phương.
11. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng: Đo
lường các cơ chế, chính sách của tỉnh liên quan đến hoạt động
đầu tư kinh doanh có bình đẳng, không phân biệt giữa khối
các doanh nghiệp dân doanh (các doanh nghiệp vừa và nhỏ) với khối Doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp FDI.
Điều 4. Nguyên tắc
xác định trách nhiệm
1. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, phân công nhiệm vụ cụ thể của
cơ quan, đơn vị và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Khi xem xét, xác định trách nhiệm
của người đứng đầu, công chức, viên chức để đánh giá, xử lý trách nhiệm phải
khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng người, đúng việc,
đúng pháp luật.
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định xử lý trách nhiệm
Thực hiện theo Quyết định số
09/2014/QĐ-UBND ngày 22/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định
quản lý cán bộ, công chức trong các cơ
quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp thuộc tỉnh và Quyết định số
03/2015/QĐ-UBND ngày 05/3/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc tỉnh.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG VIỆC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
KINH DOANH, NÂNG CAO PCI
Điều 6. Trách nhiệm
của người đứng đầu và công chức, viên chức thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với
chỉ số Chi phí gia nhập thị trường
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì đề
xuất các giải pháp, sáng kiến nhằm hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp một cách hiệu
quả, thiết thực. Thực hiện đồng bộ và hiệu quả Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu
tư, Luật Đầu tư công... Nâng cao
hơn nữa chất lượng công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp tiếp tục
nghiên cứu, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh; phối hợp với Trung tâm Hành chính công tỉnh giải
quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư, doanh nghiệp một cách nhanh chóng, thuận
tiện.
Điều 7. Trách nhiệm
của người đứng đầu và công chức, viên chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đối
với chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng,
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố công khai kế hoạch, quy hoạch
sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch các quy định về tiếp cận đất
đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất. Xây dựng và tổ chức thực hiện các giải
pháp đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 8. Trách nhiệm
của người đứng đầu và công chức, viên chức thuộc Sở Thông tin và Truyền thông đối
với chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố tiếp tục nâng cao chất lượng Cổng
Thông tin điện tử của tỉnh và của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; chủ động cập nhật thường xuyên,
liên tục, kịp thời các kế hoạch, quy định, cơ chế, chính
sách của tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, nhất
là các nội dung thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử
dụng đất. Công khai kiến nghị và kết quả giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp
trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; định kỳ hàng năm hoặc
6 tháng tiếp xúc và đối thoại với doanh nghiệp theo chuyên đề, nhất là các vấn
đề như thủ tục về đầu tư, đất đai, xây dựng,
giải phóng mặt bằng, thuế, lao động...
Điều 9. Trách nhiệm
của người đứng đầu và công chức, viên chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với chỉ số Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước
1. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tiếp tục
nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tại Trung tâm Hành chính
công tỉnh, đảm bảo các thủ tục được giải quyết
công khai, minh bạch, không có khâu trung gian.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ
quan, đơn vị tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho tổ chức, cá nhân khi đến giải quyết công việc.
Điều 10. Trách
nhiệm của người đứng đầu và công chức, viên chức thuộc Thanh tra tỉnh đối với
chỉ số Chi phí không chính thức
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ngành, địa phương có liên quan thực hiện
chương trình kiểm tra, thanh tra theo đúng kế hoạch,
không chồng chéo nhằm giảm bớt thời gian cho doanh nghiệp;
đồng thời tăng cường thanh tra công vụ đối với người đứng đầu, công chức, viên
chức trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ liên quan đến các doanh nghiệp.
Điều 11. Trách
nhiệm của người đứng đầu và công chức, viên chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đối với chỉ số Tính năng động
và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường đối thoại, nắm
bắt kịp thời, chủ động tham mưu giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp
một cách nhanh chóng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Điều 12. Trách
nhiệm của người đứng đầu và công chức, viên chức thuộc Sở Công thương đối với
chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ,
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, Chi cục Hải quan tỉnh, Ban Quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh, Hội doanh nghiệp tỉnh và một số cơ quan khác có chức năng hỗ
trợ doanh nghiệp triển khai tổ chức hiệu quả đối thoại, kết nối doanh nghiệp, các cuộc hội chợ
thương mại, xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh; xây dựng
và tăng cường hiệu quả của cơ quan, đơn vị thực hiện trực tiếp cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại trên địa bàn
tỉnh; tham mưu xây dựng các quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh.
Điều 13. Trách
nhiệm của người đứng đầu và công chức, viên chức thuộc Sở Lao động Thương binh
và Xã hội đối với chỉ số Đào tạo lao động
Sở Lao động Thương binh và xã hội chủ
trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
1. Hằng năm, tổ chức điều tra, thu thập thông tin thị trường lao động (cung -
cầu lao động), nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, tham mưu hoạch
định về giáo dục nghề nghiệp phù hợp nhu cầu của doanh
nghiệp và xã hội, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng kế hoạch đào tạo, từng bước tạo lập thương hiệu
của đơn vị trên cơ sở các nghề đào tạo chất lượng cao.
2. Hướng dẫn cơ sở đào tạo, doanh
nghiệp hợp tác liên kết đào tạo, thực hành tay nghề, gắn
đào tạo với sử dụng lao động qua đào tạo; khuyến khích các
hình thức liên kết với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp uy
tín ở ngoài tỉnh và khu vực để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tạo điều kiện thuận lợi để các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập trên địa bàn tỉnh.
3. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp,
dịch vụ cung cấp thông tin thị trường lao động trong và ngoài nước hỗ trợ doanh nghiệp về đào tạo, tuyển chọn và sử
dụng lao động phù hợp với điều kiện, chất lượng nguồn nhân lực
của tỉnh.
Điều 14. Trách
nhiệm của người đứng đầu và công chức, viên chức thuộc Sở Tư pháp đối với chỉ số
Thiết chế pháp lý
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp,
đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát hệ
thống các văn bản liên quan đến cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI của
tỉnh; qua đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ đối với những văn bản không
còn phù hợp với quy định của pháp luật và
tình hình thực tế của tỉnh.
2. Tham mưu triển khai thực hiện tốt
công tác hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp.
Điều 15. Trách
nhiệm của người đứng đầu và công chức, viên chức thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư đối
với chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan,
đơn vị có liên quan rà soát các cơ chế, chính sách đã ban hành; đề xuất, kiến
nghị và tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đảm bảo các
cơ chế, chính sách của tỉnh liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh đều bình đẳng, không phân biệt giữa các khối doanh
nghiệp.
Điều 16. Các Sở,
ban, ngành có liên quan khác
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập
hợp, rà soát và đánh giá tình hình thực hiện dịch vụ công, có giải pháp đổi mới
tổ chức cung ứng các dịch vụ công theo hướng đơn giản hóa quy trình, hồ sơ thủ
tục và rút ngắn thời gian hoàn thành các thủ tục hành chính; nghiên cứu tham
mưu, đề xuất những dịch vụ có thể xã hội hóa với mức độ
phù hợp và đảm bảo tiếp cận công bằng và bình đẳng đối với cơ hội kinh doanh
các loại dịch vụ này và quyền tự do lựa chọn các dịch vụ theo cơ chế thị trường.
Điều 17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ động xây dựng kế hoạch, giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh và nâng cao chất lượng điều hành tại địa
phương.
2. Thực hiện công bố công khai quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng và quy hoạch
ngành của từng địa phương để người dân, nhà đầu tư và các doanh nghiệp tiếp cận thông tin một cách nhanh nhất; phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành trong triển khai thực hiện các chỉ số
thành phần PCI và hỗ trợ đồng hành
cùng doanh nghiệp và các chương trình xúc tiến đầu tư.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Khen
thưởng
Hàng năm, căn cứ kết quả công bố PCI
của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp phân tích, đánh giá trách nhiệm
của các cấp, các ngành trong việc cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh và nâng cao PCI; kịp thời khen thưởng, biểu dương các cơ quan,
đơn vị có nhiều cố gắng, nỗ lực thực hiện tốt trách nhiệm của mình.
Điều 19. Xử lý
vi phạm
Căn cứ kết quả họp phân tích, đánh
giá trách nhiệm của các cấp, các ngành, nếu PCI của tỉnh xếp hạng thấp hơn năm
trước liền kề năm xếp hạng thì trong 10 chỉ số thành phần PCI, chỉ số nào bị giảm
điểm sẽ tiến hành xem xét, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, công chức, viên chức được giao chịu trách nhiệm về chỉ số đó theo
quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách
nhiệm thi hành
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, nâng cao các chỉ số thành phần PCI của tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực
cơ quan, đơn vị mình; tổ chức quán triệt, triển khai các nội dung nêu trên đến
tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị; đồng
thời, cụ thể hóa thành các chương trình hành động để tập trung chỉ đạo, đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu, đề xuất các giải pháp để cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao PCI của tỉnh.
Ngay sau khi kết quả PCI hàng năm được
công bố, Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, trong đó giải trình cụ thể mức độ
tăng, giảm điểm của 10 chỉ số thành phần của PCI; làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị và đề ra biện pháp khắc phục.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm
tra việc chấp hành Quy định này.
Tổng hợp và đề xuất khen thưởng những
tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong
thực hiện nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
nâng cao PCI của tỉnh.
Điều 21. Sửa đổi
và bổ sung quy định
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc phát sinh
hoặc nội dung nào chưa phù hợp với tình hình thực tế cần sửa đổi, bổ sung thì các cơ quan, đơn vị
phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.