ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1065/QĐ-UBND
|
Bà Rịa–Vũng
Tàu, ngày 04 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG
MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg ngày 26
tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt
Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại;
Căn cứ Quyết định số 682/QĐ-TTg ngày 10 tháng
5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thực thi Hiệp định
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-BKHCN ngày 04
tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy
định về quy trình thông báo và hỏi đáp của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm
hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 06/TTr-SKHCN ngày 20 tháng 4 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế phối hợp trong hoạt động Thông báo và Hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thực
hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Văn Niên
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG
HOẠT ĐỘNG THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1065/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nhiệm vụ phối hợp trong
hoạt động Thông báo và Hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có liên quan đến việc
thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Tổ chức Thương mại
thế giới (viết tắt là Hiệp định TBT/WTO) và đảm bảo lợi ích chính đáng của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân trực tiếp hoạt động hoặc có liên quan đến việc thông báo
và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo
thi hành nghĩa vụ quy định trong Hiệp định TBT/WTO, đặc biệt là các vấn đề liên
quan đến cơ chế thực thi Hiệp định, tham mưu giải quyết tranh chấp về Hàng rào
kỹ thuật trong thương mại phát sinh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp trong hoạt động
Thông báo và Hỏi đáp về TBT
1. Tuân thủ chặt chẽ Quy trình thông báo và hỏi
đáp về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại thuộc phạm vi của tỉnh theo Quyết
định số 09/2006/QĐ-BKHCN ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc ban hành “Quy định về quy trình thông báo và hỏi đáp của mạng
lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại”.
2. Bảo đảm tính chính xác về chuyên môn, công
khai, khách quan và đúng thời gian quy định.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ TBT
Điều 4. Các cơ quan hành chính nhà nước của
tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thông báo và hỏi đáp về Hàng rào kỹ
thuật trong thương mại, gồm:
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động
Thông báo và Hỏi đáp về TBT và thực thi Hiệp định TBT/WTO trên địa bàn tỉnh. Cơ
quan thông báo và hỏi đáp về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại của tỉnh (viết
tắt là Phòng TBT- BRVT thành lập theo Quyết định số 4695/QĐ-UBND ngày 05 tháng
12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được đặt tại Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ) là cơ quan đầu
mối của tỉnh thực hiện Thông báo và hỏi đáp về Hàng rào kỹ thuật trong thương
mại của tỉnh.
2. Các cơ quan sau đây của tỉnh có trách nhiệm
phối hợp với phòng TBT- BRVT trong việc thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp
về hàng rào kỹ thuật trong thương mại theo các lĩnh vực chuyên ngành thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh:
- Sở Công thương;
- Sở Giao thông Vận tải;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch;
- Sở Xây dựng;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
- Sở Y tế;
- Ban Quản lý các Khu Công nghiệp.
3. Thủ trưởng các cơ quan theo quy định Khoản 2
Điều này có trách nhiệm:
- Cử cán bộ đại diện của cơ quan trong việc phối
hợp với Văn phòng TBT- BRVT;
- Thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ danh
sách cán bộ đại diện cơ quan và các thông tin cần thiết để liên lạc;
- Trường hợp có sự thay đổi về nhân sự cần bố
trí người thay thế kịp thời và thông báo đến Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 5. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tư pháp và các cơ quan nêu tại Khoản 2, Điều 4 của quy chế này tổ chức
thực hiện Hiệp định TBT/WTO trong phạm vi quản lý của địa phương.
Chương III
NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN TBT-BRVT VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ TBT
Điều 6. Nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Củng cố mạng lưới cơ quan Thông báo và Hỏi
đáp về TBT trên địa bàn tỉnh. Tăng cường phối hợp, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về TBT đến các cơ quan, tổ chức.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tuyên truyền, phổ biến và có kế hoạch rà soát văn bản pháp quy về kỹ thuật,
tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp trong phạm vi địa phương theo hướng
dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ trong hoạt động thông báo và hỏi đáp về TBT.
Nghiên cứu mở thêm chuyên mục thông báo tin tức về TBT trong Tạp chí Khoa học
Công nghệ và trên trang thông tin điện tử của Sở.
3. Đóng góp ý kiến vào dự thảo các quy chuẩn kỹ
thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu trước khi ban hành.
4. Thực hiện nhiệm vụ thông báo:
a) Chủ động rà soát, phát hiện và thông báo cho
Văn phòng TBT Việt Nam các văn bản pháp quy kỹ thuật và quy trình đánh giá sự
phù hợp trong phạm vi quản lý của địa phương có khả năng cản trở thương mại đối
với các nước thành viên của WTO.
b) Thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam các dự
thảo quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá hợp quy ít nhất 65 ngày trước khi
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành, trừ trường hợp khẩn cấp.
c) Thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam về các
hiệp định, thỏa thuận song phương, đa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký
theo thẩm quyền liên quan đến văn bản pháp quy kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy
trình đánh giá sự phù hợp thuộc phạm vi quản lý của địa phương; về việc chấp
nhận tuân thủ của các cơ quan hoặc tổ chức tiêu chuẩn hóa cấp tỉnh đối với Quy
chế thực hành tốt trong xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn (Phụ lục 3 của
Hiệp định TBT/WTO).
5. Thực hiện nhiệm vụ hỏi đáp về TBT:
a) Nhận và trả lời các câu hỏi, thông tin liên
quan đến việc ban hành và áp dụng các văn bản pháp quy kỹ thuật, tiêu chuẩn và
quy trình đánh giá sự phù hợp trực tiếp hoặc bằng văn bản khi có yêu cầu từ các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, Văn phòng TBT Việt Nam chậm nhất
sau 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được câu hỏi đối với các câu hỏi thuộc phạm
vi của Sở Khoa học và Công nghệ quản lý; 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được
câu hỏi đối với các câu hỏi cần có sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
Trong trường hợp các câu hỏi liên quan đến TBT
không thuộc phạm vi quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc cần sự phối hợp
của các cơ quan, tổ chức liên quan, Sở Khoa học và Công nghệ chuyển các câu hỏi
đó đến các cơ quan, tổ chức có liên quan để trả lời, chậm nhất 01 ngày làm việc
kể từ khi nhận được câu hỏi.
b) Tiếp nhận và chuyển các thông báo của Văn
phòng TBT Việt Nam đến các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có khả năng bị
kiện, khi bị kiện hoặc tranh chấp quốc tế về TBT bằng Fax hoặc Email trong vòng
24 giờ ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo từ Văn phòng TBT Việt Nam.
c) Gửi về Văn phòng TBT Việt Nam các câu hỏi
hoặc đề nghị cung cấp tài liệu cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân tại địa
phương khi có yêu cầu về các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh
giá sự phù hợp của các nước thành viên WTO.
6. Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
hoạt động TBT, tuân thủ chặt chẽ nghiệp vụ thông báo và hỏi đáp theo hướng dẫn
của Văn phòng TBT Việt Nam.
7. Nghiên cứu, đề xuất biện pháp về nguồn lực
với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học - Công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt
động có hiệu quả. Tăng cường phối hợp với các Sở, ban ngành trong công tác đào
tạo, tập huấn nghiệp vụ về TBT để nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ phụ
trách về TBT của các Sở, ban ngành.
8. Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động hợp tác quốc tế trong việc thực thi Hiệp
định TBT/WTO trên địa bàn tỉnh.
9. Tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động TBT định
kỳ 6 tháng và năm theo quy định của Bộ khoa học - Công nghệ và Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 7. Nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức có
liên quan
Các Sở, ngành nêu tại Khoản 2 Điều 4 và các tổ
chức có liên quan có trách nhiệm:
1. Thực hiện nhiệm vụ Thông báo và Hỏi đáp về
TBT của cơ quan thuộc phạm vi quản lý của ngành.
2. Thực hiện nhiệm vụ thông báo về TBT:
a) Chủ động rà soát, phát hiện và thông báo cho
Sở Khoa học và Công nghệ các văn bản pháp quy về kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp trong phạm vi quản lý; các thỏa
thuận song phương, đa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh ký có khả năng cản trở
thương mại.
b) Thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ các dự
thảo văn bản pháp quy về kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình
đánh giá sự phù hợp và các thỏa thuận song phương, đa phương thuộc lĩnh vực cơ
quan, tổ chức mình quản lý.
c) Cung cấp các tài liệu cần thiết, những vấn đề
mà ngành quản lý liên quan đến TBT cho Sở Khoa học và Công nghệ khi có yêu cầu.
3. Thực hiện nhiệm vụ hỏi đáp về TBT:
a) Nhận và trả lời các câu hỏi của các cơ quan,
tổ chức và cá nhân liên quan đến TBT thuộc ngành quản lý do Phòng TBT-BRVT
chuyển đến, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được câu hỏi.
b) Nhận và trả lời các câu hỏi liên quan đến
việc ban hành và áp dụng văn bản pháp quy kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp thuộc ngành quản lý; các thỏa thuận song
phương và đa phương khi có yêu cầu từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân chậm nhất
05 ngày làm việc kể từ khi nhận được câu hỏi.
c) Chịu trách nhiệm về thời gian và tính chính
xác trong chuyên môn khi thực hiện các nhiệm vụ Thông báo và Hỏi đáp về TBT đối
với các vấn đề thuộc ngành quản lý. Chuyển văn bản kết quả của việc hỏi đáp
(gồm câu hỏi và câu trả lời) cho Phòng TBT-BRVT để quản lý, lưu trữ.
4. Cần đưa ra những khuyến cáo để hạn chế rủi ro
cho các nhà sản xuất, xuất khẩu và người tiêu dùng.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kết quả thực
hiện Thông báo và Hỏi đáp về TBT về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp (Báo
cáo 6 tháng trước 15 tháng 6; báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12 hàng năm).
6. Thực hiện những nhiệm vụ tham mưu, tư vấn và
phối hợp khác về TBT khi nhận được đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ và các
ngành có liên quan.
Điều 8. Quy trình thông báo và hỏi đáp liên
quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp
Áp dụng theo các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8
và Điều 9 của Quyết định số 09/2006/QĐ-BKHCN ngày 04/05/2006 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về quy trình thông báo và hỏi
đáp của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ
thuật trong thương mại”.
Chương III
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 9. Khen thưởng, kỷ luật
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong
hoạt động về TBT trên địa bàn tỉnh được tuyên dương khen thưởng theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, thiếu trách nhiệm, cản trở việc thi hành quy định này hoặc
vi phạm các quy định trong hoạt động TBT trên địa bàn tỉnh; tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về
Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.