UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
09/2008/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 03 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU KINH DOANH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ
CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển
và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số: 559/QĐ-TTg ngày 31/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chương trình phát triển chợ đến năm 2010;
Căn cứ báo cáo thẩm định số: 113/BC/STP ngày 07/12/2007 của sở Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại - Du lịch tại tờ trình 637/TTr-STMDL
ngày 24/12/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu thầu
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Giao sở Công thương chủ trì phối hợp với các sở ngành
có liên quan và các huyện thị hướng dẫn triển khai thực hiện quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
và đăng trên công báo tỉnh.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Kế
hoạch và Đầu tư, Giám đốc sở Công thương, Giám đốc sở Tài chính, Giám đốc sở
Xây dựng, Cục Trưởng Cục thuế Vĩnh Long, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh có
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT các PCT UBND tỉnh;
- Bộ Công Thương ( báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc Hội;
- Sở Tư pháp (kiểm tra);
- Các Sở, ban, ngành, cấp tỉnh;
- Báo Vĩnh Long (đăng báo)
- C VP.UBND tỉnh;
- Các phòng nghiên cứu;
- Lưu: VT- 5.03.05;
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Văn Sáu
|
QUY CHẾ
VỀ ĐẤU THẦU KINH DOANH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 09 /2008/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về đấu
thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo Luật đấu thầu và Nghị định
02/2003/NĐ-CP, ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý
chợ và các Văn bản khác có liên quan đến hoạt động phát triển và quản lý
chợ.
2. Các chợ thực hiện đấu thầu
kinh doanh khai thác và quản lý là các loại chợ ổn định lâu dài phù hợp với quy
hoạch được duyệt và được xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
3. Quy chế này không áp dụng đối
với các chợ do doanh nghiệp đầu tư kinh doanh khai thác quản lý vá các chợ tự
phát không phù hợp với quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
Nhà thầu tham gia đấu thầu kinh
doanh khai thác và quản lý chợ theo Quy chế này bao gồm: Các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, cá nhân được thành lập theo quy định của pháp luật.
Chương II
PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU, THỜI
HẠN GIAO THẦU, PHÍ ĐẤU THẦU VÀ TIỀN KÝ QUỸ DỰ ĐẤU THẦU
Điều
3. Phương thức đấu thầu
1. Phương thức đấu thầu kinh
doanh khai thác và quản lý chợ được thực hiện công khai, bình đẳng. Nhà thầu dự
thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu chợ đánh giá có đủ điều kiện và
năng lực dự thầu. Trong trường hợp các nhà thầu được hội đồng xét có tổng
số điểm bằng nhau thì ưu tiên cho doanh nghiệp, tổ chức tại địa phương nơi có
chợ đấu thầu. Trường hợp không có doanh nghiệp, tổ chức tại địa phương thì áp dụng
tại mục 6, điều 7 của Quy chế này.
2. Việc đấu thầu chỉ được tiến
hành khi có tối thiểu hai nhà thầu tham gia đấu thầu. Nếu chỉ có một nhà thầu
tham gia đấu thầu thì phải tổ chức đấu thầu lại. Trong trường hợp đã tổ chức đấu
thầu lại nhưng chỉ có một nhà thầu tham gia đấu thầu thì Hội đồng xét chọn thầu
xem xét, nếu hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về tổ chức kinh doanh khai thác và
quản lý chợ Hội đồng xét chọn thầu đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thị (sau đây gọi
chung là UBND cấp huyện) chỉ định thầu.
Điều 4. Thời
hạn giao thầu
Thời hạn giao thầu quản lý chợ
được quy định từ 5 (năm) năm đến 50 (năm mươi) năm do Hội đồng xét thầu trình
Chủ tịch UBND cấp thẩm quyền quyết định tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng
loại chợ được ghi rõ trong hồ sơ mời thầu và được xác định trong hợp đồng giao
nhận thầu cụ thể.
Điều
5. Đảm bảo dự thầu
1. Mức phí dự đấu thầu kinh
doanh khai thác và quản lý chợ tối thiểu 500.000đ (năm trăm ngàn đồng) cho một
lần dự đấu thầu, mức cụ thể tuỳ thời điểm và danh sách chợ đấu thầu do UBND cấp
huyện, quyết định khi thông báo mời thầu.
2. Tiền ký quỹ bảo đảm dự đấu thầu
là 3% giá trị đầu tư ban đầu của chợ đó, số tiền ký quỹ này sẽ được trả lại nếu
đối tượng không được chọn thầu trong thời hạn không quá 30 ngày (ba mươi) kể từ
ngày công bố kết quả trúng thầu. Đối với doanh nghiệp, tổ chức, trúng thầu thì
khoản tiền này sẽ được đưa vào khoản ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng.
3. Tiền ký quỹ để bảo đảm thực
hiện Hợp đồng giao nhận thầu chợ là 10% trên giá trúng thầu; đối tượng
trúng thầu phải nộp số tiền ký quỹ này vào một tài khoản do bên mời thầu ấn định
để bảo đảm cho việc thực hiện Hợp đồng giao nhận thầu chợ. Số tiền ký quỹ này sẽ
được trả lại cho đối tượng trúng thầu sau khi thanh lý Hợp đồng giao nhận thầu
chợ.
Chương III
QUY TRÌNH THỦ TỤC ĐẤU THẦU
Điều
6. Quy trình thực hiện đấu thầu
1. Quy trình đấu thầu bao gồm
các bước:
- Chuẩn bị hồ sơ mời thầu.
- Tổ chức đấu thầu.
- Xét chọn thầu.
- Công bố kết quả trúng thầu.
2. Hồ sơ mời thầu gồm có:
- Thông báo dự đấu thầu.
- Mẫu đơn dự đấu thầu.
- Các yêu cầu cơ bản đối với việc
kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
- Các thông tin liên quan đến chợ
đấu thầu: Sơ đồ sắp xếp các lô, sạp kinh doanh tại chợ, danh sách thương nhân
kinh doanh tại chợ, các quy định về chế độ thu, chi.
- Hồ sơ dự thầu.
- Các phụ lục chi tiết khác kèm
theo.
3. Tổ chức đấu thầu:
- Chỉ được tổ chức đấu thầu khi
kế hoạch tổ chức đấu thầu và hồ sơ dự thầu đã được Ủy ban Nhân dân cấp thẩm quyền
phê duyệt.
- Thông báo mời đấu thầu sẽ niêm
yết tại Ban quản lý chợ, trụ sở Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ
đấu thầu và tại các Ủy ban Nhân dân cấp huyện; đồng thời phát hành hồ sơ mời thầu
sẽ được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trước 30 ngày kể từ
ngày mở thầu.
- Thông báo mời đấu thầu phải
ghi đầy đủ các nội dung sau:
+ Tên và địa chỉ cơ quan mời đấu
thầu.
+ Chợ đấu thầu.
+ Giá mời thầu.
+ Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ
sơ mời đấu thầu.
+ Nơi mua hồ sơ mời đấu thầu.
+ Nơi nhận hồ sơ dự đấu thầu.
+ Phí dự đấu thầu.
+ Tiền ký quỹ dự đấu thầu.
+ Thời gian đóng thầu.
+ Ngày, giờ và địa điểm mở thầu.
4. Đánh giá hồ sơ dự đấu thầu:
- Hồ sơ dự đấu thầu sẽ được
đánh giá trên cơ sở thang điểm của các tiêu chí giao nhận thầu như sau:
+ Năng lực, kinh nghiệm và
phương án kinh doanh khai thác quản lý chợ hợp lý: 60 điểm.
+ Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa
chữa phát triển chợ: 20 điểm.
+ Giá dự thầu chợ: 20 điểm.
- Việc đánh giá và xếp hạng hồ
sơ dự thầu sẽ tiến hành theo hai bước:
+ Bước một: Đánh giá sơ bộ, xem
xét hồ sơ dự đấu thầu về hành chính theo quy định của hồ sơ mời đấu thầu.
+ Bước hai: Đánh giá chi tiết, xếp
hạng các nhà thầu dự đấu thầu.
5. Sau khi đã đánh giá, xếp hạng
và xét chọn được nhà thầu trúng thầu. Hội đồng xét chọn thầu chợ sẽ trình
Ủy ban Nhân dân cấp thẩm quyền ra Quyết định công nhận kết quả đấu thầu.
6. Sau khi kết quả đấu thầu đã
được Ủy ban Nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt. Hội đồng xét chọn thầu chợ sẽ
thông báo kết quả đấu thầu và có văn bản mời nhà thầu trúng thầu đến ký kết Hợp
đồng giao nhận thầu chợ.
Điều
7. Hồ sơ dự đấu thầu
1. Hồ sơ dự đấu thầu bao gồm:
- Đơn dự đấu thầu theo mẫu quy định
và do người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức ký tên.
- Bản sao giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của nhà thầu dự thầu.
- Phương án về tổ chức quản lý
khai thác chợ.
- Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa
chữa chợ.
- Giá dự thầu (kèm thuyết minh).
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự đấu
thầu tối thiểu là 15 ngày kể từ ngày phát hành hồ sơ mời đấu thầu.
Hồ sơ dự đấu thầu nêu trên được
niêm phong kín và nộp tại nơi qui định trong thông báo mời thầu. Cơ quan nhận hồ
sơ có trách nhiệm bảo mật, quản lý kỹ hồ sơ, tài liệu, thông tin của nhà thầu dự
đấu thầu và không mở phong bì đựng hồ sơ dự đấu thầu trước ngày giờ mở thầu.
Bên nhận hồ sơ dự đấu thầu phải
có biên nhận hồ sơ cấp cho bên dự đấu thầu, trong đó ghi rõ doanh nghiệp, tổ chức
dự đấu thầu, tên nhà thầu nộp, số lượng nộp, bản chính, bản sao và nhận hồ sơ,
ngày giờ nhận hồ sơ và có đóng dấu, ký tên xác nhận của cơ quan nhận hồ sơ dự đấu
thầu.
Danh sách những nhà thầu dự thầu
sẽ được niêm yết tại Ban Quản lý chợ, trụ sở Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi có chợ đấu thầu và tại Hội đồng xét chọn thầu chậm nhất là 07 (bảy) ngày
trước ngày mở thầu.
Đối tượng được dự đấu thầu phải
nộp phí đấu thầu và tiền ký quỹ bảo đảm dự đấu thầu chậm nhất là 05 (năm) ngày
trước ngày mở thầu. Nhà thầu dự đấu thầu không nộp đủ phí và số tiền ký quỹ để
đảm bảo dự đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này sẽ không được dự đấu
thầu.
2. Nhận và quản lý hồ sơ dự đấu
thầu:
Phòng Công Thương nơi có chợ đấu
thầu có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự đấu thầu theo quy định.
3. Sửa đổi và rút hồ sơ dự đấu
thầu:
Sau khi đã nộp hồ sơ dự đấu thầu,
nếu nhà thầu dự đấu thầu muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự đấu thầu thì phải gửi
văn bản cho bên nhận hồ sơ ghi rõ nội dung sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự đấu thầu.
Việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự đấu thầu chỉ được thực hiện trước thời hạn cuối
cùng nộp hồ sơ dự đấu thầu ghi trong thông báo mời đấu thầu (thời điểm đóng thầu).
Nội dung sửa đổi hồ sơ dự đấu thầu
cũng phải để trong một phong bì niêm kín và bên mời đấu thầu có trách nhiệm bảo
quản như hồ sơ dự đấu thầu chính thức, không được mở ra trước ngày giờ mở thầu.
Sau thời điểm đóng thầu, việc sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự đấu thầu sẽ không
được chấp nhận.
4. Thay đổi nội dung mời đấu thầu:
- Trong trường hợp đặc biệt cần
thay đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu khi chưa đến hạn đóng thầu, bên mời
đấu thầu phải niêm yết rõ nội dung sửa đổi hồ sơ mời đấu thầu tại địa điểm đã
niêm yết thông báo mời đấu thầu, đồng thời gởi văn bản thông báo sự thay đổi
này cho những nhà thầu đã nộp đơn dự đấu thầu trước đó.
- Trong trường hợp này, thời hạn
nhận hồ sơ dự thầu sẽ được gia hạn thêm tối thiểu là 15 ngày kể từ ngày ra thông
báo mời đấu thầu mới để các nhà thầu dự đấu thầu hoàn chỉnh, bổ sung và nộp hồ
sơ xin dự thầu theo quy định mới thay đổi.
5. Mở thầu:
- Sau khi tiếp nhận nguyên trạng
các hồ sơ dự đấu thầu và quản lý hồ sơ theo chế độ “Mật”, việc mở thầu sẽ được
tiến hành công khai ngay sau khi đóng.
- Tất cả nhà thầu nộp hồ sơ dự đấu
thầu được Hội đồng xét chọn thầu mời dự mở thầu.
- Hội đồng xét chọn thầu họp để
mở phong bì đựng hồ sơ dự đấu thầu, công khai trước các nhà thầu dự đấu thầu. Hội
đồng xét chọn thầu sẽ kiểm tra hồ sơ dự đấu thầu để xác định tính hợp lệ của từng
hồ sơ dự đấu thầu, chỉ có những hồ sơ hợp lệ mới được dự đấu thầu.
- Toàn bộ nội dung của cuộc họp
mở thầu phải được ghi biên bản, có đủ chữ ký của các thành viên có mặt (bên mời
thầu và các nhà thầu dự thầu).
Biên bản mở thầu phải bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên chợ đấu thầu.
- Tên và tổ chức các thành viên
Hội đồng xét chọn thầu
- Ngày, giờ, địa điểm mở thầu.
- Tên và địa chỉ của các nhà thầu
dự đấu thầu.
- Tóm tắt các nội dung cơ bản của
các hồ sơ dự đấu thầu.
- Đại diện bên mời đấu thầu và
các nhà thầu dự đấu thầu được mời tham dự phải ký tên vào biên bản mở thầu. Bản
gốc hồ sơ dự đấu thầu sau khi mở thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu ký xác
nhận từng trang để làm cơ sở pháp lý cho việc tiến hành đánh giá và xét chọn thầu.
6. Xét chọn đối tượng trúng thầu:
Hội đồng xét chọn thầu sẽ họp
xét chọn nhà thầu trúng thầu căn cứ theo các yêu cầu của hồ sơ dự đấu thầu và
tiêu chuẩn đánh giá đã được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đánh giá các hồ
sơ dự đấu thầu được thực hiện theo các bước sau đây:
- Sử dụng thang điểm đánh giá để
cho điểm đối với từng nhà thầu dự đấu thầu.
- Trên cơ sở tổng số điểm đã đạt
của mỗi nhà thầu dự đấu thầu, sẽ xếp hạng thầu để xét chọn nhà thầu trúng thầu.
7. Phê duyệt và công bố kết quả
trúng thầu:
Kết quả đấu thầu sẽ được Hội đồng
xét chọn thầu công bố và thông báo chính thức cho nhà thầu trúng thầu bằng văn
bản trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban Nhân dân cấp thẩm quyền
phê duyệt.
- Trong vòng 15 ngày sau khi nhận
được quyết định công nhận trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải tiến hành ký kết
hợp đồng giao nhận thầu với Ủy ban Nhân dân cấp thẩm quyền. Nếu nhà thầu trúng
thầu không đến và không có lý do chính đáng thì Hội đồng xét chọn thầu sẽ thông
báo cho Ủy ban Nhân dân cấp thẩm quyền xem xét và có thể giao nhà thầu kế tiếp
trong danh sách xếp hạng. Tiền cọc của nhà thầu trúng thầu trước sẽ thu sung
vào công qũy.
- Trong trường hợp nhà thầu
trúng thầu trong Giấy Chứng nhận Đăng ký kinh doanh ghi chưa có chức năng kinh
doanh và quản lý chợ phải đăng ký kinh doanh bổ sung ngay trước khi tiến hành
ký kết hợp đồng giao nhận thầu.
8. Những khiếu nại liên quan đến
công tác đấu thầu chỉ có hiệu lực trong vòng 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả
trúng thầu.
Điều
8. Về thay đổi chỉ tiêu nhận thầu
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng
giao nhận thầu chợ, nếu có những yếu tố biến động khách quan làm ảnh hưởng đến
chỉ tiêu giao thầu như: Hoa chi, lệ phí đất công, tiền bãi giữ xe, nhà vệ sinh,
qui mô của chợ thay đổi và các yếu tố khác có liên quan thì các chỉ tiêu đã
giao nhận thầu sẽ được hai bên xem xét và thoả thuận điều chỉnh lại cho phù hợp
với tình hình điều kiện mới.
Chương IV
NGUYÊN TẮC - NHIỆM VỤ -
QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT CHỌN THẦU
Điều
9. Hội đồng xét chọn thầu
Hội đồng xét chọn thầu do Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân cấp thẩm quyền ra quyết định thành lập, thành phần gồm cơ cấu
các thành viên sau đây:
* Đối với chợ loại 1:
- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân tỉnh.
- Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Ủy
viên Thường trực: Giám đốc sở công thương.
- Các Ủy viên Hội đồng gồm:
+ Giám đốc Sở Tài chính.
+ Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
+ Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường.
+ Giám đốc Sở Tư pháp.
+ Cục trưởng Cục thuế.
+ Chủ tịch UBND huyện, thị nơi
có chợ được đấu thầu.
* Đối với chợ loại 2, loại 3:
- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị.
- Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Ủy
viên Thường trực: Trưởng phòng Công thương.
- Các Ủy viên Hội đồng gồm:
+ Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
+ Trưởng phòng Kinh tế hạ tầng
hoặc phòng Quản lý đô thị.
+ Trưởng phòng Tư pháp.
+ Chi cục trưởng Chi cục thuế.
+ Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn nơi có chợ được đấu thầu.
Hội đồng xét chọn thầu thành lập
tổ chuyên viên để giúp việc cho Hội đồng. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được
sử dụng từ nguồn kinh phí tổ chức đấu thầu do Giám đốc Sở Tài chính hoặc Trưởng
phòng Tài chính Kế hoạch dự toán trình Ủy ban Nhân dân cấp thẩm quyền quyết định.
Điều
10. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng xét chọn thầu
1. Thông báo việc đấu thầu.
2. Hướng dẫn thủ tục, thu nhận hồ
sơ, thu phí dự thầu và tiền ký quỹ của nhà thầu dự đấu thầu.
3. Cung cấp thông tin, số liệu
có liên quan đến các chợ đấu thầu cho nhà thầu dự đấu thầu.
4. Tổ chức gọi thầu, mở thầu và
báo cáo kết quả đấu thầu cho Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền theo quy định.
5. Trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm
quyền quyết định công nhận kết quả trúng thầu và sau đó ra thông báo công nhận
nhà thầu trúng thầu.
Điều
11. Nguyên tắc của Hội đồng xét chọn thầu
Hội đồng xét chọn thầu làm việc
theo nguyên tắc tập thể biểu quyết theo đa số, trong trường hợp số phiếu ngang
nhau, Chủ tịch Hội đồng quyết định kết quả xét thầu. Các cuộc họp mở thầu, xét
nhà thầu trúng thầu phải có ít nhất 3/4 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó
phải có Chủ tịch Hội đồng xét chọn thầu chủ trì cuộc họp.
Điều 12.
Các hành vi bị cấm trong đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ
1. Đưa, nhận hoặc đòi hỏi bất cứ
thứ gì có giá trị của cá nhân, tổ chức có liên quan đến quá trình lựa chọn nhà
thầu để dẫn đến những hành động việc làm thiếu trung thực, không khách quan
trong việc lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng giao nhận thầu.
2. Dùng ảnh hưởng cá nhân để tác
động hoặc can thiệp hay cố ý làm sai hoặc không trung thực về các thông tin để
làm sai lệch kết quả lựa chọn thầu, ký kết hợp đồng kinh doanh khai thác quản
lý chợ.
3. Cấu kết, thông đồng giữa bên
mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với
nhà thầu nhằm thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm duyệt,
cơ quan thanh tra . . . để làm thiệt hại cho nhà nước, làm lợi cho cá nhân . .
.
4. Tiết lộ những tài liệu, thông
tin về đấu thầu như:
- Nội dung hồ sơ mời thầu trước
thời điểm phát hành theo quy định
- Nội dung các hồ sơ dự thầu,
các sổ sách ghi chép các biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét đánh
giá của các chuyên gia hoặc các nhà tư vấn đối với từng hồ sơ dự thầu trước khi
công bố kết qủa.
- Các yêu cầu cần làm rõ trong hồ
sơ dự thầu của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu trong quá trình đánh giá hồ
sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn thầu.
- Báo cáo của bên mời thầu, báo
cáo của tổ chuyên viên, báo cáo của các nhà tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên
môn trong quá trình đấu thầu, xét thầu và thẩm định hồ sơ trước khi công bố kết
qủa lựa chọn thầu.
- Kết quả lựa chọn thầu trước
khi được phép công bố.
- Các tài liệu đấu thầu có liên
quan khác được đóng dấu bảo mật theo quy định.
5. Sắp xếp để cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ
hoặc chồng, vợ hoặc chồng, người thân trong dòng họ, con cái, dâu, rể, con
nuôi, anh chị em ruột . . . tham dự các gói thầu mà mình làm bên mời thầu hoặc
là thành viên trong tổ chuyên gia mời thầu, tổ thẩm định kết quả lựa chọn thầu
hoặc là người phê duyệt kết quả chọn thầu.
Chương V
QUẢN LÝ CHỢ ĐÃ ĐẤU THẦU
Điều
13. Nghĩa vụ và quyền lợi của nhà thầu trúng thầu kinh doanh khai thác và
quản lý chợ
1. Nghĩa vụ:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý chợ, báo cáo cho UBND xã, phường, thị trấn nơi có chợ đấu thầu và Ủy
ban Nhân dân cấp thẩm quyền.
- Đảm bảo hoạt động kinh doanh:
văn minh, trật tự, an toàn, vệ sinh sạch đẹp.
- Niêm yết giá bán và bán đúng
giá.
- Không bán hàng gian, hàng giả,
hàng kém chất lượng.
- Phòng chống cháy nổ.
- Ký hợp đồng bảo vệ an toàn
hàng hóa của người kinh doanh trong chợ.
- Hàng tháng phải thực hiện báo
cáo tình hình kinh doanh buôn bán tại chợ, biến động thị trường, giá cả các mặt
hàng chủ yếu kinh doanh tại chợ, giữ gìn an ninh trật tự và những vấn đề khác
có liên quan đến hoạt động của chợ cho các cơ quan chức năng theo quy định của
pháp luật.
- Phát hiện xử lý và đề xuất với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các trường hợp kinh doanh vi phạm Nội qui
chợ và các quy định của pháp luật;
- Tuân thủ các quy định của Nhà
nước về kinh doanh khai thác và quản lý chợ về sử dụng lao động, kế hoạch kinh
doanh, phương án tài chính, phương án đầu tư sửa chữa, nâng cấp chợ và
các qui định trong hợp đồng giao nhận thầu.
- Sau khi hết thời gian được
giao nhận thầu, có trách nhiệm khắc phục hậu quả và bồi thường các thiệt hại xảy
ra tại chợ (nếu có) trong thời gian thực hiện hợp đồng nhận thầu kinh doanh
khai thác và quản lý chợ.
2. Quyền lợi:
- Nhà thầu nhận thầu kinh doanh
khai thác quản lý chợ được thu các khoản thu, các loại phí theo qui định, đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các khoản thu hộ của các đơn vị
khác như điện, nước, thu gom rác... theo hợp đồng thoả thuận với các đơn vị có
liên quan.
- Khi thay đổi các khoản thu phải
được phép của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thông báo công khai các khoản,
mục thu theo quy định của hợp đồng giao nhận thầu.
3. Nghĩa vụ:
- Phải thực hiện chế độ quyết
toán, báo cáo tài chính và hoàn thành nghĩa vụ thuế theo các quy định của pháp
luật.
- Việc thu phí phải sử dụng các
phiếu thu theo mẫu đã đăng ký với cơ quan thuế và phải lưu giữ đầy đủ các sổ
sách kế toán thu, chi và các chứng từ theo quy định của Nhà nước, đồng thời
đăng ký với cơ quan thuế theo đúng chế độ hiện hành.
Chương
VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ ĐÃ ĐẤU THẦU
Điều 14.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền
Hướng dẫn các nhà thầu đã đấu thầu,
các đơn vị thuộc xã, phường, thị trấn quản lý thực hiện đúng các quy định của
Quy chế này. Chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức theo dõi đôn đốc nhà thầu
các chợ trên địa bàn, đồng thời thực hiện công tác quản lý hành chính Nhà nước
đối với các chợ sau khi đã đấu thầu.
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Công thương và phòng Công thương
1. Sở Công thương và Phòng Công
thương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền tổ chức đấu
thầu chợ, quản lý hành chính Nhà nước đối với các chợ đã đấu thầu và phối hợp với
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ đấu thầu nghiên cứu quy hoạch
và tổ chức sắp xếp việc kinh doanh trong và chung quanh khu vực chợ, để bảo đảm
tốt các yêu cầu về vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, an
toàn giao thông và phòng chống cháy nổ tại khu vực chợ.
2. Có kế hoạch kiểm tra thường
xuyên các hoạt động của nhà thầu được giao thầu chợ cũng như tình hình kinh
doanh của các thương nhân tại chợ để ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật.
3. Tham mưu cho Ủy ban Nhân dân
cấp thẩm quyền giải quyết các khiếu nại, của các thương nhân đối với nhà thầu
nhận thầu và các tranh chấp giữa các thương nhân kinh doanh tại chợ, mà Tổ chức
quản lý chợ và Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn không giải quyết được.
4. Tổ chức phổ biến các Chủ
trương, Chính sách, Pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động của chợ.
5. Tổng hợp tình hình báo cáo
cho Uỷ ban Nhân dân cấp thẩm quyền về hoạt động của các chợ đấu thầu. Theo dõi
tình hình thực tế, đề nghị tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn và quản
lý cho các nhà thầu được giao thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
6. Hàng năm lập dự toán kinh phí
họat động của Hội đồng xét chọn thầu từ nguồn phí tổ chức đấu thầu trình Ủy ban
Nhân dân cấp huyện phê duyệt theo hướng dẫn của cơ quan tài chính.
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Tài chính và phòng Tài chính Kế hoạch
Sở Tài chính và phòng Tài chính
- Kế hoạch có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các ban ngành có liên quan
trong việc tổ chức đấu thầu, chịu trách nhiệm chính trong việc xác định giá mời
thầu để làm cơ sở cho công tác đấu thầu, phối hợp Hội đồng xét chọn thầu cùng cấp
lập dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng xét chọn thầu, đồng thời tiến hành
kiểm tra và hướng dẫn các Tổ chức nhận thầu chợ thực hiện việc thu, chi đúng
theo các quy định tài chính hiện hành.
Điều 17.
Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh và Chi cục Thuế
Cục Thuế tỉnh và Chi cục Thuế hướng
dẫn các nhà thầu nhận thầu chợ và thương nhân kinh doanh tại chợ thực hiện
nghĩa vụ thuế theo đúng quy định pháp luật.
Điều 18.
Trách nhiệm của Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Uỷ ban Nhân dân các xã, phường,
thị trấn nơi có chợ đấu thầu có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan chức năng huyện,
thị trong công tác tổ chức đấu thầu.
2. Quản lý Nhà nước các chợ được
giao thầu, chịu trách nhiệm chính trong việc hỗ trợ cho nhà thầu nhận thầu chợ
duy trì tốt trật tự, an ninh tại khu vực quản lý chợ cũng như xung quanh chợ, đồng
thời tổ chức hòa giải các tranh chấp, giải quyết khiếu nại phát sinh ở chợ
trong phạm vi thẩm quyền.
Chương VII
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19. Kiểm
tra về đấu thầu
1. Ủy ban Nhân dân cấp thẩm quyền
quyết định việc kiểm tra công tác đấu thầu kinh doanh khai thác vá quản lý chợ
và xử lý các vi phạm trong trường hợp có phát sinh.
2. Các cơ quan chức năng và Ủy
ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu thực hiện chức năng kiểm
tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban Nhân dân cấp thẩm quyền phân
công.
3. Khi phát hiện có những hành
vi vi phạm làm sai lệch kết quả đấu thầu, Hội đồng xét chọn thầu có trách nhiệm
kiến nghị UBND cấp thẩm quyền xử lý, hủy bỏ kết quả đấu thầu và tiến hành tổ chức
đấu thầu lại.
Điều 20. Xử
lý vi phạm
1. Doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân vi phạm Quy chế này tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Doanh nghiệp, tổ chức dự thầu
không được nhận lại tiền ký quỹ dự thầu trong các trường hợp sau đây:
- Trúng thầu nhưng từ chối không
nhận thầu.
- Rút hồ sơ dự đấu thầu sau khi
đã đóng thầu. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp, tổ chức vi phạm Quy chế này thì tùy
theo mức độ có thể bị loại khỏi danh sách dự thầu hoặc không được tham gia bất
kỳ cuộc đấu thầu nào trong thời hạn ba năm tiếp sau.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
Căn cứ nội dung Quy chế này, Giám đốc Sở Công thương
chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Cục thuế và các Sở, Ngành có liên quan hướng
dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện.
Điều 22.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc
hoặc Chính phủ có ban hành những văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến
nội dung Quy chế này, giao Sở công thương có trách nhiệm phối hợp với các Sở,
Ngành, các cấp có liên quan đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung thay thế
cho phù hợp yêu cầu phát triển, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Văn Sáu
|