UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
09/2007/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 08 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định
179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính phủ về quy định quản lý Nhà nước về chất
lượng sán phẩm hàng hoá;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh phúc tại tờ trình số: 574/TTr-SKHCN ngày 07
tháng 12 năm 2005.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bản “Quy định về trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các cơ
quan quản lý Nhà nước trong công tác quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hoá trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra, giám sát việc thực hiện
quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số:
1716/QĐ-UB ngày 09 tháng 12 năm 1997 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2007 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này xác
định trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước
trong công tác quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá, đảm bảo việc
quản lý tập trung, thống nhất trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Các cơ quan quản
lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng
sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá và bản quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP
Điều 3. Sở Khoa học và
Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh với các nhiệm vụ cụ thể
sau đây:
1. Xây dựng trình UBND tỉnh ban
hành các văn bản hướng dẫn thực hiện đối với công tác quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hoá;
2. Thực hiện viêc quản lý Nhà nước
về chất lượng sản phẩm, hàng hoá lưu thông trên thị trường và hàng hoá xuất nhập
khẩu tại địa phương theo phân công, phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
và theo quy định của pháp luật;
3. Xây dựng chương trình đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật và mua sắm trang thiết bị cần thiết cho việc quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hoá phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, trình
UBND tỉnh quyết định;
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan thông tin đại chúng của tỉnh thường xuyên thông tin, tuyên truyền phổ biến
chính sách, pháp luật của Nhà nước về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hoá;
5. Chủ trì, phối hợp với các
ngành chức năng, UBND huyện, thành phố, thị xã tiến hành thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá; Giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử phật vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
6. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết
quả trong công tác quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá, những vướng
mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện.
Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất
lượng là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý Nhà
nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Sở Y tế:
Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về chất lượng đối với các loại nguyên liệu để làm thuốc và các loại thuốc
phòng và chữa bệnh cho người, các loại vacxin, sinh phẩm y tế; các loại vật tư
vệ sinh, trang thiết bị y tế, xà phòng và hoá chất gia dụng, phấn rôm, thuốc
đánh răng, mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm, nước ăn uống, nước sinh hoạt đảm
bảo an toàn cho sức khỏe nhân dân.
Điều 5. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
Quản lý Nhà nước về chất lượng đối
với giống cây trồng, giống vật nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt
và chăn nuôi; thuốc thú y, vật tư nông nghiệp và lâm nghiệp, chất bảo quản nông
sản, lâm sản và công trình thuỷ lợi; Thuỷ sản, thực phẩm thuỷ sản xuất khẩu, giống
thuỷ sản các loại vật tư, hoá chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thuỷ
sản; Ngư lưới, dụng cụ đánh bắt thuỷ sản; các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn trong ngành thuỷ sản.
Điều 6. Sở giao thông vận
tải:
Quản lý Nhà nước về chất lượng đối
với phương tiện giao thông cơ giới và các thiết bị liên quan đến an toàn cho
người và phương tiện giao thông vận tải (đường thuỷ, đường bộ, đường sắt);
phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng; container, nồi hơi, bình chịu
áp lực và các thiết bị, phương tiện chuyên dùng khác sử dụng trong giao thông vận
tải đường bộ, đường thuỷ; phương tiện, thiết bị, công trình thăm dò và khai
thác dầu khí trên biển; các công trình hạ tầng giao thông.
Điều 7. Sở Xây dựng:
Quản lý Nhà nước về chất lượng đối
với công trình xây dựng, vật liệu xây dựng, các sản phẩm về thiết kế xây dựng
và tư vấn đầu tư xây dựng.
Điều 8. Sở Công nghiệp:
Quản lý Nhà nước về chất lượng đối
với hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp; máy, trang thiết bị kỹ thuật dùng cho
công nghiệp và tiêu dùng; các phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng sử dụng
trong thăm dò, khai thác mỏ và luyện kim; các thiết bị sản xuất hoá chất, vật
liệu nổ; các thiết bị sản xuất trong công nghiệp chế biến thực phẩm và công
nghiệp chế biến khác.
Điều 9. Sở Lao động,
thương binh và Xã hội:
Quản lý Nhà nước về chất lượng đối
với máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động,
an toàn đối với công trình vui chơi công cộng
Điều 10. Sở Tài nguyên và
Môi trường:
Quản lý Nhà nước về chất lượng đối
với các sản phẩm về đo đạc bản đồ và địa chất khoáng sản, các sản phẩm điều tra
cơ bản và dự báo về tài nguyên môi trường; các thành phần môi trường như đất,
nước, không khí.
Điều 11. Sở Thương mại:
Quản lý Nhà nước về các dịch vụ
thương mại, thương mại điện tử.
Điều 12. Bưu chính, Viễn
thông:
Quản lý Nhà nước về chất lượng đối
với: Sản phẩm bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.
Điều 13. Sở Văn hoá -
thông tin:
Quản lý Nhà nước về chất lượng đối
với các sản phẩm: Văn hoá, văn học nghệ thuật, thông tin báo chí.
Điều 14. Sở Giáo dục- Đào
tạo:
Quản lý Nhà nước về chất lượng đối
với các sản phẩm: Sách giáo khoa, đồ dùng dạy học, thiết bị dùng trong nhà trường.
Điều 15. Công an tỉnh:
Phối hợp với các Sở, Ngành liên
quan phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hoá theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã:
1. Tổ chức thực hiện và tuyên
truyền giáo dục nhân dân thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng sản
phẩm, hàng hoá;
2. Chỉ đạo và phối hợp với các
cơ quan chức năng tổ chức thanh tra, kiềm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Ngăn chặn, xử lý các vi phạm pháp
luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo thẩm quyền.
Điều 17. Uỷ ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn:
1. Đôn đốc các cơ sở sản xuất,
kinh doanh đóng trên địa bàn thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về
chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng tiến hành kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hoá.
Điều 18. Thanh tra chuyên
ngành:
Thanh tra, kiểm tra, xử lý và đề
nghị xử lý các hành vi vi phạm về tiêu chuẩn, chất lượng hàng hoá theo quy định
của pháp luật.
Điều 19. Quan hệ phổi hợp:
Các Sở Ban, Ngành liên quan có
trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được
phân công quản lý theo quy định của Trung ương và bản quy định này.
Chương III
TỔ CHỰC THỰC HIỆN
Điều 20. Căn cứ các quy định
về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị và quy định tại quy chế này thủ
trường các Sở, Ban, Ngành liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã có
trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo chương trình kế hoạch của ngành, địa phương về
công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Phối hợp với các cơ quan thông
tin đại chúng (Đài, Báo) để xây dựng kế hoạch tuyên truyền kịp thời các quy định
của pháp luật vê quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Điều 21. Tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá thì
tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc cung cấp thông tin, phát hiện các vi phạm và giúp đỡ các cơ quan hữu
quan trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá sẽ được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh về Sở Khoa
học và Công nghệ Vĩnh phúc để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi bổ xung.