BỘ
CÔNG THƯƠNG
CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/QĐ-ĐTĐL
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2013
|
BAN
HÀNH QUY TRÌNH DỰ BÁO NHU CẦU PHỤ TẢI ĐIỆN HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐIỀU
TIẾT ĐIỆN LỰC
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 153/2008/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tiết điện lực thuộc Bộ Công
Thương;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCT ngày
15 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công Thương Quy định hệ thống điện truyền tải;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Quy
hoạch và Giám sát cân bằng Cung cầu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc
gia hướng dẫn thực hiện Thông tư số 12/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Bộ Công Thương Quy định hệ thống điện truyền tải.
Điều 2: Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn
phòng Cục, các Trưởng phòng thuộc Cục Điều tiết điện lực, Tổng giám đốc Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, Giám đốc đơn vị điện lực và đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Lê Dương Quang (để b/c);
- Như Điều 3;
- Lưu VT, QHGS, PC.
|
CỤC TRƯỞNG
Đặng
Huy Cường
|
QUY TRÌNH
DỰ
BÁO NHU CẦU PHỤ TẢI ĐIỆN HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 07 /QĐ-ĐTĐL ngày 14 tháng 03 năm 2013 của Cục
trưởng Cục Điều tiết điện lực)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Quy trình này quy định nguyên tắc, trình tự,
thủ tục và phương pháp dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc gia làm
cơ sở để lập kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống điện quốc gia, kế hoạch và
phương thức vận hành hệ thống điện và vận hành thị trường điện.
Quy trình này áp dụng cho các đơn vị sau:
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện
(Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia).
2. Đơn vị bán buôn điện (Công ty Mua bán
điện).
3. Đơn vị phân phối điện (các Tổng công ty
điện lực).
4. Đơn vị truyền tải điện (Tổng công ty Truyền
tải điện Quốc gia).
5. Khách hàng sử dụng điện
nhận điện trực tiếp từ hệ thống điện truyền tải.
1. Giờ H là giờ hiện tại.
2. Hệ thống điện là hệ thống
các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các trang thiết bị phụ trợ được liên
kết với nhau và được chỉ huy thống nhất.
3. Hệ thống điện miền là
hệ
thống điện Miền Bắc, Miền Trung hoặc Miền Nam.
4. Năm Y là năm hiện
tại.
5. Ngày D là ngày hiện
tại.
6. Quý Q là quý hiện
tại.
7. Tháng M là tháng
hiện tại.
8. Tuần W là tuần hiện
tại.
NGUYÊN
TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO NHU CẦU PHỤ TẢI ĐIỆN
1. Dự
báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc gia là dự báo nhu cầu cho toàn bộ
phụ tải điện được cung cấp điện từ hệ thống điện truyền tải, trừ các phụ tải điện
có nguồn cung cấp điện riêng không nhận điện từ hệ thống điện
quốc gia.
2. Dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống
điện quốc gia bao gồm dự báo nhu cầu phụ tải điện năm, tháng, tuần, ngày và giờ
tới.
Điều 5. Trách nhiệm dự báo nhu cầu phụ tải điện
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm dự báo nhu cầu phụ tải điện của hệ thống điện quốc
gia, hệ thống điện miền và tại tất cả các điểm đấu nối với lưới điện truyền tải
theo trình tự quy định từ Phụ lục 8 đến Phụ lục 11
Quy trình này.
2. Đơn
vị phân phối điện, Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện
truyền tải có trách nhiệm dự báo và cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện số liệu dự báo về nhu cầu phụ tải điện tổng hợp của toàn đơn
vị và nhu cầu phụ tải điện tại từng điểm đấu nối với lưới điện truyền tải.
3. Đơn vị bán buôn điện có trách nhiệm
cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số liệu về dự
báo nhu cầu điện xuất, nhập khẩu thông qua lưới điện truyền tải, trong đó bao
gồm dự báo nhu cầu điện xuất, nhập khẩu tổng hợp và tại từng điểm đấu nối với
lưới điện truyền tải phục vụ xuất nhập khẩu điện.
Điều 6. Phương pháp dự báo nhu cầu phụ tải điện
1. Các phương pháp dự báo nhu cầu phụ
tải điện được sử dụng bao gồm:
a)
Phương
pháp ngoại suy;
b)
Phương
pháp hồi quy;
c)
Phương
pháp hệ số đàn hồi;
d)
Phương
pháp mạng nơron nhân tạo;
đ) Phương pháp tương quan - xu thế;
e)
Phương
pháp chuyên gia;
g)
Các
phương pháp khác.
2. Việc lựa chọn phương pháp dự báo
nhu cầu phụ tải điện phải xem xét các yếu tố sau:
a)
Phương
pháp có khả năng thực hiện được với các số liệu sẵn có;
b)
Phương
pháp có khả năng phân tích các yếu tố bất định;
c)
Đảm
bảo sai số thực tế của dự báo nằm trong giới hạn quy định tại Điều 13 Quy trình
này.
Điều 7. Dự báo nhu cầu phụ tải điện theo phương pháp ngoại suy
1. Phương pháp ngoại suy thực hiện dự báo dựa
trên số liệu trong quá khứ để phản ánh theo quy luật hàm số f(t) như sau:
Trong đó:
- YDB là dự báo điện năng,
công suất của năm tới (tháng, tuần, ngày, giờ);
- t là năm (tháng, tuần, ngày, giờ) hiện tại;
- f(t+1) là hàm số được xây dựng từ số liệu
quá khứ của điện năng, công suất.
2. Số liệu phụ tải điện quá khứ sử dụng cho
phương pháp ngoại suy
a) Đối với dự báo nhu cầu phụ tải điện năm: Các số liệu
thống kê về công suất, điện năng tiêu thụ trong ít nhất 05 năm trước
gần nhất;
b) Đối với dự báo nhu cầu phụ tải điện tháng:
Các
số liệu thống kê về công suất, điện năng tiêu thụ của tháng cùng kỳ năm trước và ít nhất 03 tháng
trước gần nhất;
c) Đối với dự báo nhu cầu phụ tải điện tuần:
Các
số liệu thống kê về công suất, điện năng tiêu thụ trong ít nhất 04 tuần trước
gần nhất;
d) Đối với dự báo nhu cầu phụ tải điện ngày:
Các
số liệu thống kê về công suất, điện năng tiêu thụ trong ít nhất 07 ngày trước. Trường hợp
ngày lễ, tết phải sử dụng các số liệu của các ngày lễ, tết năm trước;
đ) Đối với dự báo nhu cầu phụ tải điện giờ:
Các số liệu thống kê về công suất, điện năng tiêu thụ trong ít nhất 48 giờ cùng
kỳ tuần trước.
Điều 8. Dự báo nhu
cầu phụ tải điện theo phương pháp hồi quy
Phương pháp này xác định mối tương quan giữa
nhu cầu tiêu thụ điện (công suất, điện năng) của phụ tải với các yếu tố ảnh
hưởng quan trọng (tăng trưởng kinh tế, giá điện, thời tiết, tỷ giá…). Mối tương
quan này được phản ánh qua hai loại phương trình như sau:
1. Phương trình dạng tuyến tính
(1)
Trong đó:
- n là số thống kê quá khứ (số năm, tháng,
tuần, ngày);
- a0, ai là các hệ số;
- Xi là số liệu quá khứ của các
yếu tố ảnh hưởng quan trọng (tăng trưởng kinh tế, giá điện, thời tiết, tỷ
giá…);
- Y là hàm số điện năng, công suất của năm
(tháng, tuần, ngày, giờ).
2. Phương trình dạng phi tuyến:
(2)
Trong đó:
- n là số thống kê quá khứ (số năm, tháng,
tuần, ngày);
- a0, ai là các hệ số;
- Xi là số liệu quá khứ của các
yếu tố ảnh hưởng quan trọng (tăng trưởng kinh tế, giá điện, thời tiết, tỷ
giá…);
- Y là hàm số điện năng, công suất của năm
(tháng, tuần, ngày, giờ).
Dạng phương trình 2 có thể đưa về dạng phương
trình 1 bằng cách lấy logarit 2 vế. Việc lựa chọn hàm hồi quy được tiến hành
trên cơ sở so sánh các hệ số tương quan, hệ số tương quan của dạng phương trình
nào lớn thì chọn dạng phương trình đó.
Điều 9. Dự báo nhu cầu phụ tải điện theo phương pháp hệ số đàn
hồi
Phương pháp này xác định mối tương quan giữa
nhu cầu tiêu thụ điện (công suất, điện năng) của phụ tải với tăng trưởng kinh
tế (hệ số đàn hồi giữa nhu cầu điện và GDP, tăng trưởng công nghiệp, thương
mại, hệ số tiết kiệm năng lượng...). Mối tương quan này được thể hiện qua hệ số
đàn hồi như sau:
(3)
Trong đó:
- αET là hệ số đàn hồi;
- A% và Y% là tăng
trưởng của điện năng, công suất và tăng trưởng kinh tế (hệ số đàn hồi giữa nhu
cầu điện và GDP, tăng trưởng công nghiệp, thương mại...);
- A là điện năng, công suất;
- Y là số liệu tăng trưởng kinh tế (hệ số đàn
hồi giữa nhu cầu điện và GDP, tăng trưởng công nghiệp, thương mại, hệ số tiết
kiệm năng lượng...).
Các hệ số đàn hồi được xác định theo từng
ngành kinh tế, toàn quốc và từng miền lãnh thổ.
Việc dự báo nhu cầu điện năng toàn quốc được
tổng hợp theo phương pháp từ dưới lên (Bottom-up) từ dự báo nhu cầu điện năng
cho các ngành kinh tế, khu vực dân dụng và từ các vùng lãnh thổ.
Điều 10. Dự báo nhu cầu phụ tải điện theo phương pháp mạng nơ-ron nhân tạo
1. Cấu trúc của mạng nơron nhân tạo
Trong đó:
- Pi là lớp vào bao gồm các tín
hiệu đầu vào (nhiệt độ, độ ẩm, ngày nghỉ hoặc làm việc…);
- và là lớp ẩn;
- là lớp ra;
- d là hàm số điện năng, công suất ngày, giờ.
Việc chọn lựa số lượng
các tín hiệu đầu vào phụ thuộc vào bài toán cụ thể và chỉ có thể xác định dựa
trên đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào và phụ tải điện. Kết quả đầu ra
phụ thuộc vào cấu trúc của mạng nơron và dữ liệu quá khứ.
2. Huấn luyện mạng nơron
Để có thể mô phỏng bài toán cần giải
quyết, mạng phải được huấn luyện với các dữ liệu mẫu để điều chỉnh các trọng số
cho phù hợp. Khi hoàn thành huấn luyện, mạng nơron sẽ tạo ra hàm quan hệ giữa
nhu cầu phụ tải điện với các yếu tố ảnh hưởng (nhiệt độ, độ ẩm, ngày nghỉ hoặc
làm việc…).
Điều 11. Dự
báo nhu cầu phụ tải điện theo phương pháp tương quan-xu thế
Phương pháp này xác định mối tương quan giữa
nhu cầu tiêu thụ điện (công suất, điện năng) của phụ tải với các yếu tố ảnh
hưởng quan trọng (tăng trưởng kinh tế, giá điện, thời tiết, tỷ giá…) và được
thực hiện trên nền Excel với các bước sau đây:
1. Dự báo đồ thị phụ tải giờ tới
Đối với từng miền, so sánh các biểu đồ
ngày quá khứ thu được với biểu đồ ngày hiện tại để tìm được biểu đồ có hình dạng giống nhất
với biểu đồ ngày . Cách so sánh được
thực hiện tự động với hàm:
Với thuật toán sau:
Trong đó:
- là công suất phụ
tải 24 giờ thực tế của ngày ;
- là công suất trung
bình 24 giờ thực tế của ngày ;
- là công suất trung
bình 24 giờ dự báo của ngày ;
- là công suất phụ
tải 24 giờ dự báo của ngày .
Hàm Correl trả lại kết quả là sự tương quan
giữa hai biến mảng ,. Nếu biến mảng , càng giống nhau thì kết quả của hàm càng gần 1. Do vậy sau
khi so sánh 21 ngày quá khứ với ngày hiện tại sẽ tìm được ngày có hình dạng phụ tải giống
nhất với ngày , giả
sử ngày .
Đối với từng miền, sử dụng hàm xu thế để dự
báo công suất phụ tải cho 04 giờ tới (từ giờ đến giờ ) với hàm và cú pháp lệnh sau:
Trong đó:
- là công suất phụ
tải giờ ;
- là công suất phụ tải 05 giờ quá khứ
kể từ giờ của ngày ;
- là công suất phụ tải 05 giờ quá khứ
kể từ giờ của ngày .
2. So sánh đồ thị phụ tải dự báo với đồ thị
phụ tải quá khứ
Sau khi có đồ thị phụ tải dự báo từng
miền cho 04 giờ tới, tiến hành so sánh đồ thị phụ tải này với đồ thị phụ tải
quá khứ từng miền theo các giá trị Correl từ cao đến thấp (so sánh biểu đồ quá
khứ có dạng giống nhất rồi đến các biểu đồ quá khứ ít giống hơn). Quá trình so
sánh này để xử lý các số liệu phụ tải quá khứ có thể bị sai do cắt tải, do lỗi
SCADA (không thu thập được các số liệu phụ tải quá khứ).
3. Hiệu chỉnh lại đồ thị phụ tải
Sau khi so sánh đồ thị phụ tải dự báo
với đồ thị phụ tải quá khứ và đồ thị phụ tải hiện tại, nếu hàm Correl cho kết
quả < 0,9 thì cho phép nhân các kết quả tương ứng với hệ số chuyên gia hchuyen_gia
theo quy định: .
Điều 12. Dự
báo nhu cầu phụ tải điện theo phương pháp chuyên gia
Trong trường hợp có nhiều yếu tố không
ổn định thì sử dụng phương pháp chuyên gia có tham khảo ý kiến của hội đồng tư vấn. Việc lấy ý
kiến được tiến hành theo các bước sau:
1. Chuyên gia cho điểm theo từng tiêu chuẩn.
Mỗi tiêu chuẩn có một thang điểm thống nhất.
2. Lấy trọng số của các ý kiến của hội đồng
tư vấn để tổng hợp.
1. Sai số tính toán (sai số tương đối) là
các sai số mang tính chất hệ thống khi xây dựng mô hình tính toán và có mối
liên quan đến các đại lượng trong mô hình toán.
2. Sai số thực tế (sai số tuyệt đối) là sai
số giữa kết quả dự báo và thực tế, được quy định như sau:
a) Dự báo phụ tải năm, tháng, tuần:
sai số trong giới hạn ±3%;
b) Dự báo phụ tải ngày, giờ: sai số
trong giới hạn ±2%.
Mục
1. DỰ BÁO NHU
CẦU PHỤ TẢI ĐIỆN NĂM
1. Cho 02 năm đầu tiên
a)
Số
liệu dự báo nhu cầu phụ tải điện từng tháng về điện năng, công suất cực đại,
công suất cực tiểu của Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng điện nhận
điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải bao gồm:
- Số liệu tại từng trạm biến áp 110kV;
- Số liệu tổng hợp của toàn đơn vị.
b)
Dự
báo biểu đồ phụ tải ngày điển hình của ngày làm việc, ngày Thứ Bảy, Chủ
Nhật từng tháng, các ngày lễ và ngày có các sự kiện đặc biệt của Đơn vị phân
phối điện, Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải;
c)
Số
liệu dự báo về điện năng, công suất cực đại, công suất cực tiểu từng tháng của
các nhà máy điện có công suất đặt từ 30 MW trở xuống đấu nối vào lưới điện phân
phối của Đơn vị phân phối điện;
d)
Số
liệu dự báo nhu cầu điện xuất, nhập khẩu từng tháng gồm điện năng, công suất
cực đại, công suất cực tiểu và biểu đồ phụ tải ngày điển hình tại các điểm đấu
nối vào lưới điện truyền tải do Đơn vị bán buôn điện cung cấp.
Chi tiết các số liệu đầu vào để dự báo
nhu cầu phụ tải điện cho
02 năm
đầu tiên
được
quy định tại Phụ lục 1A, Phụ
lục 2, Phụ lục 3, Phụ
lục 4A Quy trình này.
2. Cho 03 năm tiếp theo
a)
Số
liệu dự báo nhu cầu phụ tải điện từng năm gồm điện năng, công suất cực đại,
công suất cực tiểu của Đơn vị phân phối điện, Khách hàng sử dụng điện nhận điện
trực tiếp từ lưới điện truyền tải;
b)
Dự
báo biểu đồ phụ tải ngày điển hình của ngày làm việc, ngày Thứ Bảy, Chủ
Nhật của từng năm, các ngày lễ và ngày có các sự kiện đặc biệt của Đơn vị phân
phối điện, Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải;
c)
Số
liệu về dự báo điện năng, công suất cực đại, công suất cực tiểu từng năm của các
nhà máy điện có công suất đặt từ 30 MW trở xuống đấu nối vào lưới điện phân
phối của Đơn vị phân phối điện;
d)
Số
liệu về dự báo nhu cầu điện xuất, nhập khẩu từng năm gồm điện năng, công suất
cực đại, công suất cực tiểu, biểu đồ phụ tải ngày điển hình tại các điểm đấu
nối vào lưới điện truyền tải do Đơn vị bán buôn điện cung cấp.
Chi tiết các số liệu đầu vào để dự báo
nhu cầu phụ tải điện cho
03 năm
tiếp
theo được
quy định tại Phụ lục 1B, Phụ
lục 2, Phụ lục 3, Phụ
lục 4B Quy trình này.
3. Các yếu tố khác cần xem xét:
a)
Tốc
độ tăng trưởng kinh tế (GDP);
b)
Số
liệu dự báo nhu cầu phụ tải điện và hệ số phụ tải điện năm theo quy hoạch phát
triển điện lực quốc gia và các địa phương đã được phê duyệt;
c)
Số
liệu thống kê về điện năng, công suất thực tế của ít nhất 05 quá khứ gần nhất
của Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ
lưới điện truyền tải;
d)
Số
liệu thống kê về điện năng, công suất xuất, nhập khẩu thực tế của ít nhất 05
quá khứ gần nhất do Đơn vị bán buôn điện cung cấp;
đ) Các giải pháp về tiết kiệm năng
lượng và quản lý nhu cầu điện;
e)
Các
kết quả thực hiện nghiên cứu phụ tải điện;
g) Hàm xu thế của các số liệu thống kê
theo các yếu tố liên quan (GDP, thời tiết…);
h) Những thông tin cần thiết khác.
1. Trước ngày 01 tháng 8 hàng năm (năm Y), Đơn vị phân
phối điện, Đơn vị bán buôn điện và Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp
từ lưới điện truyền tải có trách nhiệm gửi cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện các
số liệu
về dự báo nhu
cầu phụ
tải điện
theo
quy định khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Quy trình này.
Trường hợp Đơn vị phân phối điện, Đơn
vị bán buôn điện và Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện
truyền tải không gửi số liệu đúng thời hạn quy định, Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có quyền sử dụng số liệu về dự báo nhu cầu phụ tải điện
năm trước
(năm Y-1)
để dự báo nhu cầu phụ tải điện cho các năm tiếp theo.
2. Trước ngày 01 tháng 9 hàng năm (năm Y),
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán, dự
báo nhu cầu phụ tải điện cho 02 năm tiếp theo (năm Y+1 và năm Y+2) và cho 03
năm tiếp theo (năm Y+3, năm Y+4 và năm Y+5) theo trình tự sau:
a)
Phân
tích, đánh giá sai số giữa kết quả dự báo và phụ tải điện thực tế năm trước (năm
Y-1) theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy trình này;
b)
Cập
nhật, hiệu chỉnh số liệu về dự báo nhu cầu phụ tải điện do các đơn vị cung cấp
trên cơ sở xem xét các yếu tố quy định tại khoản 3 Điều 14 Quy trình này;
c)
Lựa
chọn phương pháp dự báo theo quy định tại Điều 6 Quy trình này để tính toán, dự
báo nhu cầu phụ tải điện;
d) Hoàn
thành tính toán, dự báo nhu cầu phụ tải điện theo quy định tại Điều 16 Quy trình này và công bố trên trang thông tin điện tử của thị trường
điện.
Trình tự thực hiện tính toán, dự báo
nhu cầu phụ tải điện năm được quy định tại Phụ lục 8
Quy trình này.
Kết quả dự báo nhu cầu
phụ tải điện năm của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền, từng
Đơn vị phân phối điện, Đơn vị bán buôn điện, Khách hàng sử dụng điện nhận điện
trực tiếp từ lưới điện truyền tải bao gồm các nội dung sau:
1. Cho 02 năm đầu tiên
a) Điện năng, công suất cực đại và
công suất cực tiểu từng tháng theo quy định tại Phụ lục
5A Quy trình này;
b) Biểu đồ phụ tải điển hình ngày
làm việc, ngày Thứ Bảy, Chủ Nhật của từng tháng, các ngày lễ và ngày có các sự
kiện đặc biệt theo quy định tại Phụ lục 3 Quy
trình này.
2. Cho 03 năm tiếp theo
a) Điện năng, công suất cực đại, công
suất cực tiểu từng năm theo quy định tại Phụ lục 5B
Quy trình này;
b) Biểu đồ phụ tải điển hình ngày
làm việc, ngày Thứ Bảy, Chủ Nhật của từng năm, các ngày lễ và ngày có các sự
kiện đặc biệt theo quy định tại Phụ lục 3 Quy
trình này.
Mục 2. DỰ BÁO NHU
CẦU PHỤ TẢI ĐIỆN THÁNG
1. Số liệu dự báo nhu cầu phụ tải điện
từng tuần về điện năng, công suất cực đại, công suất cực tiểu của Đơn vị phân
phối điện và Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền
tải bao gồm:
a) Số liệu tại từng trạm biến áp
110kV;
b) Số liệu tổng hợp của toàn đơn vị.
2. Dự báo biểu đồ phụ tải ngày điển
hình của ngày làm việc, ngày Thứ Bảy, Chủ Nhật từng tuần, các ngày lễ và ngày
có các sự kiện đặc biệt của Đơn vị phân phối điện, Khách hàng sử dụng điện nhận
điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải.
3. Số liệu dự báo về điện năng, công
suất cực đại, công suất cực tiểu từng tuần của các nhà máy điện có công suất
đặt từ 30 MW trở xuống đấu nối vào lưới điện phân phối của Đơn vị phân phối
điện.
4. Số liệu dự báo nhu cầu điện xuất,
nhập khẩu từng tuần gồm điện năng, công suất cực đại, công suất cực tiểu và
biểu đồ phụ tải ngày điển hình tại các điểm đấu nối vào lưới điện truyền tải do
Đơn vị bán buôn điện cung cấp.
Chi tiết các số liệu đầu vào để dự báo
nhu cầu phụ tải điện các tuần của tháng tới được quy định tại Phụ lục 1C, Phụ lục 2, Phụ lục 3, Phụ lục 4C Quy
trình này.
1. Trước
ngày 20 hàng tháng, Đơn vị phân phối điện, Đơn vị bán buôn điện và Khách hàng
sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải có trách nhiệm gửi cho
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số liệu về dự báo nhu cầu
phụ tải điện tháng tới theo quy định tại
Điều 17 Quy trình
này.
Trường hợp Đơn vị phân phối điện, Đơn
vị bán buôn điện và Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện
truyền tải không gửi số liệu đúng thời hạn quy định, Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có quyền sử dụng số liệu về dự báo nhu cầu phụ tải điện
năm trước để dự báo phụ tải nhu cầu phụ tải điện.
2. Trước ngày 25 hàng tháng (tháng M),
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán, dự
báo nhu cầu phụ tải điện cho tháng tới (tháng M+1) theo trình tự sau:
a)
Phân
tích, đánh giá sai số giữa kết quả dự báo và phụ tải điện thực tháng trước theo
quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy trình này;
b)
Lựa
chọn phương pháp dự báo theo quy định tại Điều 6 Quy trình này để tính toán, dự
báo nhu cầu phụ tải điện;
c)
Hoàn
thành tính toán, dự báo nhu cầu phụ tải điện cho tháng tới theo quy định tại Điều
19 Quy trình
này và công bố trên trang thông tin điện tử của thị trường điện.
Trình tự thực hiện tính toán, dự báo
nhu cầu phụ tải điện tháng được quy định chi tiết tại Phụ
lục 9 Quy trình này.
Kết quả dự báo nhu cầu
phụ tải điện tháng của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền, từng
Đơn vị phân phối điện, Đơn vị bán buôn điện, Khách hàng sử dụng điện nhận điện
trực tiếp từ lưới điện truyền tải bao gồm các nội dung
sau:
1. Điện năng, công suất cực đại và công
suất cực tiểu từng tuần của tháng tới theo quy định tại Phụ
lục 5C
Quy
trình này.
2. Biểu đồ phụ tải điển hình ngày làm
việc, ngày Thứ Bảy, Chủ Nhật của từng tuần, các ngày lễ và ngày có các sự kiện
đặc biệt theo quy định tại Phụ lục 3 Quy trình này.
Mục
3. DỰ
BÁO NHU CẦU PHỤ TẢI ĐIỆN TUẦN
Điều 20. Lựa chọn phương pháp dự báo
Dự báo nhu cầu phụ tải điện tuần tới
được thực hiện bằng phương pháp mạng nơron nhân tạo theo quy định tại Điều 10 Quy
trình này.
1. Cho tuần đầu tiên (tuần W+1)
a) Số liệu dự báo nhu cầu phụ tải điện
từng ngày về điện năng, công suất cực đại, công suất cực tiểu của Đơn vị phân
phối điện và Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền
tải bao gồm:
- Số liệu tại từng trạm biến áp 110kV;
- Số liệu tổng hợp của toàn đơn vị.
b) Dự báo biểu đồ phụ tải từng ngày
của Đơn vị phân phối điện, Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới
điện truyền tải;
Chi tiết các số liệu đầu vào để dự báo
nhu cầu phụ tải điện các ngày của tuần đầu tiên được quy định tại Phụ lục 1D, Phụ lục 3 Quy
trình này.
2. Cho 07 tuần tiếp theo (từ tuần W+2 đến
tuần W+8)
a) Số liệu dự báo nhu cầu phụ tải điện
từng tuần về điện năng, công suất cực đại, công suất cực tiểu của Đơn vị phân
phối điện và Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền
tải bao gồm:
- Số liệu tại từng trạm biến áp 110kV;
- Số liệu tổng hợp của toàn đơn vị.
b) Dự báo biểu đồ phụ tải ngày điển
hình từng tuần của Đơn vị phân phối điện, Khách hàng sử dụng điện nhận điện
trực tiếp từ lưới điện truyền tải.
Chi tiết các số liệu đầu vào để dự báo
nhu cầu phụ tải điện các ngày của tuần được quy định tại Phụ lục 1C, Phụ lục 3 Quy
trình này.
3. Các số liệu thống kê trong quá khứ
a) Điện năng, công suất cực đại, công
suất cực tiểu của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền trong 04 tuần
trước gần nhất;
b) Tình hình thời tiết (nhiệt độ, độ ẩm,
lượng mưa) trong 04 tuần trước gần nhất của ba miền (Bắc, Trung, Nam).
4. Dự báo thời tiết ngày của ba miền
(Bắc, Trung, Nam) cho 08 tuần tới.
5. Các ngày lễ, Tết và ngày có các sự
kiện đặc biệt có thể gây biến động lớn đến nhu cầu phụ tải điện trong 08 tuần
tới.
6. Kết quả đánh giá sai số dự báo nhu cầu
phụ tải điện tuần trước (mức sai số, nguyên nhân gây sai số…).
1. Trước 8h00 ngày thứ Ba hàng tuần (tuần W), Đơn vị phân
phối điện và Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền
tải có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện:
a)
Dự
báo nhu cầu phụ tải điện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21
Quy trình này. Trường hợp Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng điện nhận
điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải không gửi số liệu đúng thời hạn quy
định, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có quyền sử dụng số liệu
về dự báo nhu cầu phụ tải điện tuần trước (tuần W-1) để dự báo nhu cầu
phụ tải điện cho các tuần tiếp theo;
b)
Thống
kê nhu cầu phụ tải điện tổng hợp của toàn đơn vị và nhu cầu phụ tải tại từng
trạm biến áp 110kV trong tuần trước (tuần W-1).
2. Trước 15h00 ngày thứ Năm hàng tuần, Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán, dự báo
phụ tải nhu cầu phụ tải điện tuần theo trình tự sau:
a)
Phân
tích, đánh giá sai số giữa kết quả dự báo và phụ tải điện thực tuần trước theo
quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy trình này;
b)
Cập
nhật dự báo thời tiết (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa) của ba miền (Bắc, Trung,
Nam) từ các trang web dự báo thời tiết và bản tin dự báo thời tiết của Trung
tâm dự báo khí tượng thủy văn trung ương;
c)
Tiến
hành huấn luyện mạng nơron nhân tạo theo trình tự sau:
- Chọn mẫu phụ tải điện: Phụ tải điện của tuần được
lấy làm mẫu phải phù hợp với phụ tải điện tuần cần dự báo, có đặc điểm
về thời tiết, thời gian tương tự như tuần cần dự báo (thứ trong tuần, ngày lễ
tết, ngày có sự kiện văn hoá, chính trị lớn…). Phụ tải điện của tuần được
lấy làm mẫu không được có những biến động lớn (phụ tải điện giảm đột biến do
thiếu nguồn, khống chế sản lượng phụ tải…). Trường hợp xảy ra khống chế công
suất, phụ tải điện được lấy làm
mẫu phải được hiệu chỉnh theo nguyên tắc quy định tại 06 Quy trình
này;
- Huấn luyện mạng nơron nhân tạo: Mạng nơron
nhân tạo được huấn luyện theo các dữ liệu đầu vào của mẫu phụ tải điện. Kết quả sau khi kết
thúc huấn
luyện
là
tập hợp các hệ số trọng lượng ứng với tập hợp dữ liệu đầu vào dùng để huấn luyện mạng nơron nhân
tạo. Các hệ số trọng lượng này phản ánh sự ảnh hưởng của từng dữ liệu
đầu vào (nhiệt độ, độ ẩm) lên các số liệu phụ tải điện tương ứng.
d)
Dự
báo điện năng, công suất cực đại, công suất cực tiểu của hệ thống điện miền cho
từng ngày đối với tuần tới (tuần W+1) và từng tuần đối với 07 tuần tiếp theo (từ tuần W+2 đến tuần
W+8) dựa
trên mô hình mạng nơron nhân tạo với các thông số vừa có được trong quá trình
huấn luyện và dự báo thời tiết vừa được cập nhật;
đ) Hiệu chỉnh kết quả dự báo điện
năng, công suất cực đại, công suất cực tiểu nếu nhận thấy kết quả chưa hợp lý;
e)
Xây
dựng biểu đồ phụ tải hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền với công suất
của 24 giờ cho từng ngày của tuần tới
(tuần W+1) theo quy định tại Phụ lục 7 Quy trình
này;
g) Hoàn
thành tính toán, dự báo nhu cầu phụ tải điện tuần theo quy định tại Điều 23 Quy trình này và công bố trên trang thông tin điện tử của thị trường
điện.
Trình tự thực hiện tính toán, dự báo nhu
cầu phụ tải điện tuần
được quy định tại Phụ lục 10 Quy trình này.
Kết quả dự báo nhu cầu phụ tải điện tuần của hệ thống điện
quốc gia, hệ
thống điện miền,
từng
Đơn vị phân phối điện
và
Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải bao gồm các nội dung
sau:
1. Cho tuần đầu tiên
a) Điện năng, công suất cực đại, công
suất cực tiểu từng ngày theo quy định tại Phụ lục 5D
Quy trình này;
b) Biểu đồ phụ tải từng ngày.
2. Cho 07 tuần tiếp theo
a) Điện năng, công suất cực đại và
công suất cực tiểu từng tuần theo quy định tại Phụ
lục 5C Quy trình này;
b) Biểu đồ phụ tải điển hình ngày
làm việc, ngày Thứ Bảy, Chủ Nhật của từng tuần, các ngày lễ và ngày có các sự
kiện đặc biệt theo quy định tại Phụ lục 3 Quy trình
này.
Mục
4. DỰ BÁO NHU
CẦU PHỤ TẢI ĐIỆN NGÀY
Điều 24. Lựa chọn phương pháp dự báo
Dự báo nhu cầu phụ tải điện ngày tới
được thực hiện bằng phương pháp mạng nơron nhân tạo theo quy định tại Điều 10 Quy
trình này.
1. Các số liệu dự báo nhu cầu phụ tải
điện từng
ngày của
dự báo tuần
đã
công bố.
2. Các số liệu thống kê trong quá khứ:
a) Điện năng, công suất cực đại, công
suất cực tiểu của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền trong 07 ngày
trước gần nhất. Trường hợp ngày lễ, tết phải sử dụng các số liệu của các ngày
lễ tết năm trước;
b) Tình hình thời tiết (nhiệt độ, độ
ẩm, lượng mưa) trong 07 ngày trước gần nhất của ba miền (Bắc, Trung, Nam).
3. Dự báo thời tiết các ngày tới của ba
miền (Bắc, Trung, Nam).
4. Các ngày lễ, Tết và ngày có các sự
kiện đặc biệt có thể gây biến động lớn đến nhu cầu phụ tải điện các ngày tới.
5. Kết quả đánh giá sai số dự báo nhu cầu
phụ tải điện ngày trước (mức sai số, nguyên nhân gây sai số …).
Trước 9h00 hàng
ngày, Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán, dự báo phụ tải
nhu cầu phụ tải điện ngày theo trình tự sau:
1. Phân tích, đánh giá sai số giữa kết
quả dự báo và phụ tải điện thực ngày trước theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy
trình này.
2. Cập nhật dự báo thời tiết (nhiệt độ,
độ ẩm, lượng mưa) của ba miền (Bắc, Trung, Nam) từ các trang web dự báo thời
tiết và bản tin dự báo thời tiết của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn trung
ương.
3. Tiến hành huấn luyện mạng nơron nhân
tạo theo trình tự sau:
a) Chọn
mẫu phụ tải điện: Phụ tải điện ngày được lấy làm mẫu
phải phù hợp với phụ tải điện ngày cần dự báo, có đặc
điểm về thời tiết, thời gian tương tự như ngày cần dự báo (thứ trong tuần, ngày
lễ tết, ngày có sự kiện văn hoá, chính trị lớn …). Phụ
tải điện của ngày được lấy làm mẫu không được có những biến động lớn
(phụ tải điện giảm đột biến do thiếu nguồn, khống chế sản lượng phụ tải …). Trường
hợp xảy
ra khống chế công suất,
phụ
tải điện
được
lấy làm mẫu phải được hiệu chỉnh theo nguyên tắc quy định tại 06 Quy trình
này;
b) Huấn luyện mạng nơron nhân tạo: Mạng nơron
nhân tạo được huấn luyện theo các dữ liệu đầu vào của mẫu phụ tải điện. Kết quả sau khi kết
thúc huấn
luyện
là
tập hợp các hệ số trọng lượng ứng với tập hợp dữ liệu đầu vào dùng để huấn luyện
mạng
nơron
nhân tạo. Các hệ số trọng lượng này phản ánh sự ảnh hưởng của từng dữ liệu đầu vào
(nhiệt độ, độ ẩm) lên các số liệu phụ tải điện tương ứng.
4. Dự báo điện năng, công suất cực đại,
công suất cực tiểu của hệ thống điện miền cho từng ngày đối với tuần tới (tuần
W+1) và từng tuần đối với 07 tuần tiếp theo (từ tuần W+2 đến tuần
W+8) dựa
trên mô hình mạng nơron nhân tạo với các thông số vừa có được trong quá trình
huấn luyện và dự báo thời tiết vừa được cập nhật
5. Hiệu chỉnh kết quả dự báo điện năng,
công suất cực đại, công suất cực tiểu nếu nhận thấy kết quả chưa hợp lý.
6. Xây dựng biểu đồ phụ tải hệ thống điện
quốc gia, hệ thống điện miền với công suất của 24 giờ cho từng ngày của tuần
tới (tuần W+1) theo quy định tại Phụ lục 7 Quy trình
này.
7. Hoàn thành tính toán, dự báo nhu cầu
phụ tải điện ngày
tới
theo quy định tại Điều 27 Quy trình
này và công bố trên trang thông tin điện tử của thị trường điện.
Trình tự thực hiện tính toán, dự báo
nhu cầu phụ tải điện ngày tới được quy định tại Phụ
lục 11 Quy trình này.
Kết quả dự báo nhu cầu phụ tải điện ngày tới
của hệ
thống điện quốc gia, hệ
thống điện miền
bao gồm các nội dung sau:
1. Điện năng, công suất cực đại, công
suất cực tiểu.
2. Biểu đồ phụ tải điện ngày.
Mục
5. DỰ
BÁO NHU CẦU PHỤ TẢI ĐIỆN GIỜ
Dự báo nhu cầu phụ tải điện giờ tới được
thực hiện bằng phương pháp tương quan - xu thế theo quy định tại Điều 11 Quy trình
này.
1. Các số liệu dự báo nhu cầu phụ tải
điện từng
giờ
của dự báo ngày đã công bố.
2. Các số liệu công suất, điện năng thực
tế của hệ thống điện trong 48 giờ cùng kỳ tuần trước.
3. Dự báo thời tiết tại thời điểm gần
nhất.
4. Các thông tin cần thiết khác.
Trước phút thứ 50 hàng giờ, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán, dự báo phụ tải nhu cầu phụ tải điện
giờ tới theo trình tự sau:
1. Thu thập dữ liệu cần thiết phục vụ tính toán, dự
báo phụ tải
nhu cầu phụ tải điện giờ tới.
2. Hoàn thành tính toán, dự báo nhu cầu
phụ tải điện giờ tới theo quy định tại Điều 31 Quy trình này và công bố trên
trang thông tin điện tử của thị trường điện.
Kết quả dự báo nhu cầu phụ tải điện
giờ tới của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền bao gồm công suất cực
đại trong giờ tới và 03 giờ tiếp theo./.