ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2018/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 17 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ
KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối
với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Thông tư số 42/2017/TT-BCA
ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật
tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
tỉnh tại Tờ trình số 140/TTr-CAT-PC64 ngày 20 tháng 12 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy chế phối hợp trong
quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 02 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (BTP);
- TT.TU, TT.HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 2;
- LĐVP;
- Các Phòng: NC, TH, KT, KSTTHC;
- Lưu: VT, N(qđpl 02).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU
KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2018/QĐ-UBND ngày 17/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội
dung, phương pháp và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan trong quản lý Nhà nước
đối với hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
(viết tắt là ANTT) trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở,
ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
công tác quản lý Nhà nước về hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
về ANTT.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp quản lý
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về
quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT và các quy định pháp
luật có liên quan khác.
2. Công tác phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đã được pháp luật quy
định và không làm ảnh hưởng đến hoạt động thuộc các ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn.
3. Đảm bảo công tác phối hợp quản lý
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT được thực hiện thường xuyên,
kịp thời, hiệu quả.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật đối với hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT
cho các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư
kinh doanh và thành lập, cấp phép, đăng ký, quản lý ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện về ANTT.
2. Cung cấp,
trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước tham gia thực hiện Quy chế
này.
3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; phát hiện, xử lý vi phạm
đối với các hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả công tác phối hợp, rút kinh nghiệm và đề xuất, kiến nghị (nếu có).
5. Báo cáo định kỳ việc thực hiện các
thủ tục hành chính trong công tác cấp phép, đăng ký, quản lý ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh.
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh; đề xuất, kiến nghị các cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 5. Phương
pháp phối hợp
1. Để đảm bảo công tác phối hợp được
kịp thời hiệu quả, các cơ quan phối hợp có thể trao đổi thông tin thông qua các
hình thức như: trực tiếp gặp gỡ để trao đổi, bằng văn bản hoặc các phương tiện
thông tin liên lạc.
2. Đối với từng chuyên đề, vụ việc cụ
thể cần huy động sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan thì đơn vị chủ trì đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm: Bảo đảm tính pháp lý, trình tự,
thủ tục và nội dung đối với các chuyên đề, vụ việc; chịu trách nhiệm về kinh
phí trong quá trình phối hợp; báo cáo kết quả gửi về Công an tỉnh để tổng hợp.
3. Tổ chức, tham gia họp liên ngành,
hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, NGÀNH VÀ UBND HUYỆN, THỊ XÃ
Điều 6. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Là cơ quan đầu
mối, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trong công
tác quản lý nhà nước về ANTT đối với hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh Bình Phước; hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT thực hiện
các quy định của pháp luật.
2. Nghiên cứu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự để tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị phối hợp thực hiện trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Đề xuất UBND tỉnh
có biện pháp chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị.
3. Xây dựng kế hoạch triển khai hoặc
phối hợp với các cơ quan có liên quan, các cơ quan thông
tin đại chúng và các tổ chức, đoàn thể triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp, luật nhằm nâng cao nhận thức
cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư kinh doanh có điều kiện về
ANTT.
4. Hướng dẫn và tập huấn công tác đảm
bảo an ninh, trật tự cho các cơ sở kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT (trừ cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ)
và hướng dẫn cơ sở kinh doanh xây dựng phương án bảo đảm ANTT.
5. Hướng dẫn, thống nhất việc thẩm định
hồ sơ trước khi cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT; thực hiện chế
độ hậu kiểm đối với người chịu trách nhiệm về ANTT và các điều kiện thực tế tại
cơ sở kinh doanh; sát hạch, cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ và thực hiện công
tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện về ANTT để thực hiện tội phạm và thực hiện hành vi
vi phạm pháp luật khác.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý vi phạm về ANTT theo thẩm quyền.
7. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành tổ chức tốt công tác quản lý và thực hiện thủ tục hành
chính liên quan đến công tác bảo đảm ANTT cho tổ chức, cá nhân hoạt động ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
8. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về công tác bảo đảm ANTT đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh.
9. Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện về ANTT.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chỉ định đơn vị trực thuộc làm đầu
mối để thực hiện Quy chế này. Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên
quan tiến hành kiểm tra hoạt động của các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra
các cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo nội
dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh. Yêu cầu cơ sở tạm dừng kinh doanh khi phát
hiện cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của phát luật.
3. Thường xuyên trao đổi, cung cấp
thông tin đăng ký doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của các doanh nghiệp, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về
ANTT theo định kỳ (tháng, 06 tháng, 01 năm) hoặc đột xuất
khi có đề nghị của Công an tỉnh để phối hợp quản lý.
4. Phối hợp với Công an tỉnh tham mưu
UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh và kiến nghị, đề xuất sửa
đổi, bổ sung những quy định không phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
1. Phối hợp với Công an tỉnh dự toán,
quyết toán kinh phí để duy trì hoạt động quản lý ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý,
sử dụng phí thẩm định điều kiện về ANTT và thi sát hạch cấp giấy chứng chỉ nghiệp
vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức
năng thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa và dịch vụ
văn hóa trên địa bàn tỉnh. Tập trung tổ chức kiểm tra các ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện thuộc thẩm quyền quản lý chuyên ngành văn hóa, thể thao, du
lịch và gia đình.
2. Thường xuyên phối hợp thực hiện với
cơ quan chủ trì và cơ quan quản lý chuyên ngành về các ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện về ANTT để thực hiện tốt Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Quy chế này.
3. Chủ động phối hợp cùng các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện các nội dung theo Quy chế này.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
1. Tham mưu UBND
tỉnh xây dựng quy hoạch cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép các cơ sở kinh doanh
khí, vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất nổ.
2. Thường xuyên
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của Pháp luật đối với các cơ sở
kinh doanh khí, vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất nổ trên địa bàn quản lý.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng
lao động và an toàn lao động theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở hoạt
động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
2. Thường xuyên kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về lao động và an toàn lao động trong các cơ sở
hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Y Tế
1. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra,
hướng dẫn, giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn, điều kiện và phạm vi được
hành nghề đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ xoa bóp massage và dịch vụ thẩm
mỹ.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng
quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm mỹ, dịch vụ
massage trên địa bàn quản lý.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật đối với các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo thẩm quyền như: Dịch vụ in,
kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động.
2. Thường xuyên cung cấp thông tin với
Công an tỉnh về tình hình vi phạm của các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện về ANTT nhất là các hành vi in ấn các ấn phẩm, tài liệu
trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục và các tài liệu trái với quy định của
pháp luật.
Điều 14. Trách
nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Phước
Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị
liên quan thường xuyên tuyên truyền các thông tin, quy định của pháp luật về hoạt
động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT nhằm nâng cao nhận thức,
ý thức cảnh giác, tinh thần trách nhiệm của quần chúng nhân dân trong phòng ngừa,
đấu tranh với các hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 15. Trách
nhiệm của các sở, ngành khác có liên quan
1. Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc ngành, lĩnh vực được phân công tổ chức thực
hiện Quy chế này.
2. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành có liên quan đến ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện về ANTT do sở, ngành mình quản lý.
3. Phối hợp với Công an tỉnh thực hiện
công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các điều kiện về ANTT của các cơ sở
kinh doanh có liên quan đến sở, ngành mình quản lý theo thẩm quyền.
4. Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện về ANTT.
Điều 16. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thị xã
Chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa
phương thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Quản lý nhà nước đối với các
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo quy định tại Nghị định
số 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan theo
thẩm quyền.
2. Chỉ đạo các phòng, ban, ngành có
liên quan thẩm định các điều kiện kinh doanh trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể, Hợp tác xã hoạt
động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
3. Phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh,
ngăn chặn, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến
hoạt động thuộc các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT tại địa
phương.
4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất và kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các
văn bản quy phạm pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về
ANTT.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này,
nếu có khó khăn, vướng mắc, hoặc chưa phù hợp với tình hình thực tế, các cơ
quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét để sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.