ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2011/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 25 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH ngày 26/4/2002 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi;
bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi; bổ sung một số điều của Nghị định
số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính về sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi; bổ sung một số điều của Nghị định
số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 03/STC-GCS ngày
04/01/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 39/2009/QĐ-UBND ngày
10/6/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về quản lý giá trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tài
chính hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này và đôn đốc kiểm
tra việc thực hiện của các cấp, các ngành, các đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân
có liên quan.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị, doanh nghiệp và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 25/01/2011 của UBND tỉnh Đồng
Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này
quy định thực hiện việc bình ổn giá; quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá, quyết định
giá; hồ sơ và thủ tục hiệp thương giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; biểu
mẫu và thủ tục đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Doanh nghiệp,
tổ chức, hợp tác xã và cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh) căn cứ Quy định này để thực hiện các biện pháp bình ổn giá; thực hiện việc
lập, trình phương án giá, hồ sơ hiệp thương giá; thực hiện đăng ký giá, kê khai
giá hàng hóa, dịch vụ và các biện pháp quản lý giá theo quy định của pháp luật.
b) Cơ quan quản
lý Nhà nước theo thẩm quyền, căn cứ Quy định này để thực hiện bình ổn giá; lập,
trình, thẩm định phương án giá; quyết định giá; kiểm soát các yếu tố hình thành
giá; tổ chức hiệp thương giá; tiếp nhận, giám sát, kiểm tra việc thực hiện đăng
ký giá, kê khai giá, niêm yết giá, chấp hành pháp luật Nhà nước về giá của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
Chương II
THỰC HIỆN VIỆC BÌNH ỔN
GIÁ HÀNG HÓA , DỊCH VỤ
Điều 2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; điều
kiện áp dụng và các biện pháp bình ổn giá
1. Danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại khoản 2, Điều 1, Nghị định
số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ và Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg
ngày 29/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Điều kiện
áp dụng các biện pháp bình ổn giá
Cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định
của pháp luật khi giá thị trường trong nước của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá có biến động bất thường xảy ra thuộc ít
nhất một trong các trường hợp sau:
a) Giá tăng
cao hơn so với mức tăng giá của các yếu tố “Đầu vào”, hoặc cao hơn so với giá vốn
hàng nhập khẩu do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tính toán các yếu tố
hình thành giá (chi phí sản xuất, giá thành, chi phí lưu thông, lợi nhuận,
v.v…) không đúng với các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy
chế tính giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Giá giảm thấp
hơn không hợp lý so với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được tính toán
theo các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy chế tính giá do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
b) Giá tăng
hoặc giảm không có căn cứ, trong khi các yếu tố hình thành giá không có biến động
trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, dịch họa, khủng hoảng
kinh tế - tài chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời hoặc do các tin đồn thất
thiệt không có căn cứ về việc tăng giá hoặc giảm giá.
c) Giá tăng
hoặc giảm không hợp lý do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lạm dụng vị thế
độc quyền, thống lĩnh thị trường, liên kết độc quyền về giá theo quy định của
Luật Cạnh tranh và pháp luật có liên quan.
3. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định
tại khoản 3, Điều 1, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Các biện
pháp theo thẩm quyền để điều hòa cung cầu hàng hóa, dịch vụ;
b) Các biện
pháp tài chính, tiền tệ theo quy định của pháp luật;
c) Đăng ký
giá, kê khai giá: Thực hiện theo quy định tại khoản 10, Điều 1, Nghị định số
75/2008/NĐ-CP của Chính phủ, quy định tại Điều 7 và Điều 8, Thông tư số
122/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính và quy định tại Điều 3, Mục 1, Thông tư Liên tịch
số 129/2010/TTLT-BTC-BGTVT của liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông Vận tải;
d) Công khai
thông tin về giá theo quy định tại khoản 10, Điều 1, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
và quy định tại Điều 4, Mục 1, Thông tư Liên tịch số 129/2010/TTLT-BTC-BGTVT của
liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông Vận tải;
e) Các biện
pháp về kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền bao gồm:
- Quyết định
đình chỉ thực hiện mức giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh đã quyết định không hợp lý so với các quy định hiện hành và yêu cầu thực
hiện mức giá cũ liền kề trước khi có biến động bất thường;
- Phạt cảnh
cáo, phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giá và các quy định của pháp luật có liên quan; thu phần chênh lệch
giá do các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tăng giá bất hợp lý vào Ngân
sách Nhà nước;
- Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh
của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được cấp có thời hạn hoặc không có thời
hạn theo quy định của pháp luật;
- Quyết định
tổ chức các đoàn kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá; kiểm tra, thanh
tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá, kiểm tra việc niêm
yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định,
theo giá đăng ký, giá kê khai và giá niêm yết; xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật;
- Quyết định
biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm; các biện
pháp kinh tế, kỹ thuật hỗ trợ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước về giá
trong việc thực hiện bình ổn giá
1. Trách nhiệm
của Sở Tài chính:
Đối với hàng
hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thuộc thẩm quyền quyết định và công bố áp dụng
các biện pháp bình ổn giá của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ Tài chính hoặc của Chủ
tịch UBND tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ
hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định; kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền thực hiện tại địa
phương.
b) Chủ trì phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm soát các yếu tố hình
thành giá đối với các mặt hàng thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 10, Điều
1, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, quy định tại Điều 6, Thông tư số 122/2010/TT-BTC
và theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính; thực hiện kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên
quan như: Kiểm tra việc niêm yết giá, bán hàng hóa và dịch vụ theo giá do cơ
quan có thẩm quyền quy định, theo giá niêm yết; việc đăng ký giá, kê khai giá,
công khai thông tin về giá đối với loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải
đăng ký giá, kê khai giá (theo thẩm quyền), phát hiện và xử lý kịp thời đối với
các hành vi vi phạm theo quy định của Pháp lệnh Giá và các quy định của pháp luật
có liên quan; kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá.
c) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: Sở Công thương, Cục Thuế, Cục Hải
quan, Công an tỉnh… kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời theo quy định của
pháp luật hiện hành đối với các hiện tượng độc quyền, liên minh độc quyền, cạnh
tranh không đúng pháp luật về giá, lợi dụng chủ trương điều hành giá của Nhà nước,
lợi dụng sự biến động của thị trường, tình hình thiên tai, dịch bệnh để tăng
giá, ép giá bất hợp lý.
d) Kịp thời
báo cáo Bộ Tài chính, UBND tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện bình ổn giá do
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và
công bố áp dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm
của Cục Hải quan:
Định kỳ hàng
tháng và khi có yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền quyết định việc thực
hiện bình ổn giá, Cục Hải quan có trách nhiệm gửi bản thống kê giá hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu về Sở Tài chính tại địa bàn địa phương mà cơ quan Hải quan phụ
trách.
Điều 4. Trách nhiệm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1. Doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh khi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện
bình ổn giá có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định
của Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của
Bộ Tài chính.
2. Khi cần
thiết, theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền,
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phải báo cáo: Chi phí sản xuất và các yếu tố
hình thành giá, giá thành, giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn
giá, đăng ký giá, kê khai giá.
Chương III
LẬP, TRÌNH, THẨM ĐỊNH
PHƯƠNG ÁN GIÁ, QUYẾT ĐỊNH GIÁ
Điều 5. Thẩm quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ của
UBND tỉnh
Tài sản, hàng
hóa, dịch vụ do UBND tỉnh quyết định giá bao gồm:
1. Giá cước vận
chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt do Nhà nước tổ chức đấu thầu cung cấp
dịch vụ vận chuyển hành khách trong đô thị, khu công nghiệp;
2. Giá bán
báo của cơ quan ngôn luận Đảng bộ Đảng cộng sản Việt Nam tỉnh Đồng Nai khi có
quyết định của Nhà nước về việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước;
3. Giá các loại
đất trên địa bàn tỉnh sau khi thông qua HĐND tỉnh;
4. Giá cho
thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh;
5. Giá rừng,
giá cho thuê các loại rừng trên địa bàn tỉnh;
6. Giá bán hoặc
giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở
hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc
giá cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích
khác; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ;
7. Giá bán lẻ
điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi mà việc đầu tư và hoạt động điện
lực không có hiệu quả kinh tế nhưng không được cao hơn biểu giá bán lẻ điện do
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
8. Mức trợ
giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận
chuyển chi từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng
hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch
vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền
núi, vùng
sâu, vùng xa;
9. Giá nước sạch
cho sinh hoạt, cho các mục đích sử dụng khác;
10. Giá sản
phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng
hóa, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa
phương thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu, tự thực
hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá;
11. Giá bồi
thường tài sản khi Nhà nước thu hồi đất;
12. Viện phí
và dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh viện, cơ sở y tế của Nhà nước thuộc tỉnh,
huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa;
13. Giá nước
thô.
Điều 6. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với
tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của UBND tỉnh
1. Sở Tài
chính lập phương án giá trình UBND tỉnh quyết định sau khi thống nhất với các sở,
ngành có liên quan, gồm:
a) Giá bồi
thường tài sản (đối với những tài sản không thuộc điểm b, d khoản 2, điều này)
khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Giá cho
thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở,
ngành xây dựng phương án giá trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của
các đơn vị liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính, gồm:
a) Sở Giao
thông Vận tải: Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong đô
thị, khu công nghiệp do Nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ
vận chuyển hành khách; mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục
được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước; giá cước
vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục
vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.
b) Sở Xây dựng:
Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho
thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính
sách; giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng
vào mục đích khác; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công
vụ; đơn giá xây dựng nhà ở, vật kiến trúc khác để bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất, để định giá trong các nghiệp vụ kinh tế khác.
c) Sở Tài nguyên
và Môi trường: Giá các loại đất trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Giá rừng, giá cho thuê các loại rừng trên địa
bàn tỉnh; giá các loại cây trồng nông nghiệp để bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất.
e) Sở Công
thương: Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi mà việc đầu
tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế nhưng không được cao hơn biểu
giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
f) Sở Y tế:
Viện phí và dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh viện, cơ sở y tế của Nhà nước
thuộc tỉnh, huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
3. Các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: Xây dựng phương án giá trình
UBND tỉnh sau khi có ý kiến của sở chuyên ngành, các đơn vị có liên quan và ý kiến
thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính, gồm:
a) Giá bán
báo của cơ quan ngôn luận Đảng bộ Đảng cộng sản Việt Nam tỉnh Đồng Nai khi có
quyết định của Nhà nước về việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
b) Mức giá hoặc
khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển.
c) Giá sản phẩm,
dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hóa, dịch
vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện
theo phương thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định
của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá.
d) Giá nước sạch
cho sinh hoạt, cho các mục đích sử dụng khác.
e) Giá nước
thô tại mục 5, 7, 8 biểu mức thu tiền nước quy định tại khoản 1, Điều 1, Nghị định
số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 7. Hội đồng Định giá
Trường hợp cần
thiết, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng Định giá cấp tỉnh, Chủ
tịch UBND huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa quyết định thành lập Hội
đồng Định giá cấp huyện để định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
pháp luật. Chủ tịch Hội đồng Định giá là cơ quan Tài chính cùng cấp, các ủy
viên là các ngành, địa phương, đơn vị có liên quan.
Điều 8. Điều chỉnh mức giá do Nhà nước định giá
1. Khi các yếu
tố hình thành giá trong nước và thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời
sống, các cơ quan, đơn vị kịp thời lập phương án điều chỉnh giá (theo Điều 6
Quy định này) trình UBND tỉnh quyết định. Trường hợp không điều chỉnh giá thì
áp dụng các biện pháp tài chính, tiền tệ và các biện pháp cần thiết khác để đảm
bảo cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoạt động được bình thường và bảo
đảm lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
2. Tổ chức,
cá nhân có quyền kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp
luật. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước
định giá khi kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá thì phải
nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.
3. Chậm nhất
là 15 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận được kiến nghị của tổ chức, cá nhân
thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền định giá phải xem xét, điều chỉnh giá trong
thời hạn quy định tại Điều 10 của Quy định này; trường hợp không chấp nhận kiến
nghị điều chỉnh giá thì phải trả lời cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản.
Điều 9. Hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá
1. Hồ sơ
phương án giá hoặc điều chỉnh giá (sau đây gọi chung là hồ sơ phương án giá)
bao gồm:
a) Công văn đề
nghị cơ quan có thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá.
b) Bản giải trình
phương án giá (bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá và
thuyết minh về cơ cấu tính giá đó).
c) Văn bản tổng
hợp ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan (kèm theo bản sao ý kiến của các
cơ quan theo quy định).
d) Văn bản thẩm
định phương án giá của các cơ quan có chức năng thẩm định theo quy định.
e) Các tài liệu
liên quan khác.
2. Nội dung bản
giải trình phương án giá bao gồm:
a) Sự cần thiết
và các mục tiêu phải định giá hoặc điều chỉnh giá (tình hình sản xuất, kinh
doanh của hàng hóa, dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá; diễn biến giá cả
thị trường trong nước và thế giới; sự cần thiết phải thay đổi giá...).
b) Các căn cứ
định giá hoặc điều chỉnh giá (các văn bản quy phạm pháp luật liên quan).
c) Bảng tính
toán giá thành hàng hóa, dịch vụ (nếu sản xuất trong nước), giá vốn nhập khẩu
(nếu là hàng hóa nhập khẩu); giá bán hàng hóa, dịch vụ, cơ cấu các mức giá kiến
nghị phải thực hiện theo quy chế tính giá do Bộ Tài chính quy định. Trường hợp
hàng hóa, dịch vụ có quy chế tính giá cụ thể riêng do cơ quan có thẩm quyền ban
hành theo quy định của pháp luật thì tính giá theo quy chế đó.
- So sánh các
yếu tố hình thành giá, mức giá của phương án giá đề nghị với các yếu tố hình
thành giá, mức giá của phương án giá được duyệt lần trước liền kề; nêu rõ
nguyên nhân tăng (+), giảm (-).
- So sánh mức
giá đề nghị với mức giá hàng hóa, dịch vụ tương tự ở thị trường trong nước và
thị trường của một số nước trong khu vực (nếu có) theo phương pháp tính giá quy
định tại quy chế tính giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
d) Tác động của
mức giá mới đối với hoạt động của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
khác đến ngân sách Nhà nước, tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của người
tiêu dùng.
e) Các biện
pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới.
3. Hồ sơ
phương án giá gửi cơ quan thẩm định: Thực hiện theo mẫu thống nhất tại Phụ lục
số 03 kèm theo Quy định này.
Điều 10. Thời hạn thẩm định phương án giá và quyết định giá
1. Sở Tài
chính thẩm định phương án giá quy định tại Điều 6, Quy định này phải có ý kiến
thẩm định bằng văn bản về nội dung phương án giá chậm nhất là 07 ngày (ngày làm
việc), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Kể từ ngày
nhận được phương án giá đã có ý kiến của cơ quan có liên quan và văn bản thẩm định
của Sở Tài chính, thời hạn quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh tối đa không
quá 10 ngày.
3. Trường hợp
cần thiết phải kéo dài thêm thời gian thẩm định phương án giá, quyết định giá
thì Sở Tài chính (cơ quan thẩm định phương án giá) và UBND tỉnh (cơ quan quyết
định giá) phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho cơ quan
trình phương án giá biết; thời gian kéo dài không quá 15 ngày.
Chương IV
THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 11. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá
1. Tài sản của
Nhà nước phải thẩm định giá bao gồm:
a) Tài sản được
mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách Nhà nước;
b) Tài sản của
Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền
khác;
c) Tài sản của
doanh nghiệp Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải
thể và các hình thức chuyển đổi khác;
d) Tài sản
khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật phải thẩm định giá.
2. Tài sản của
Nhà nước tại khoản 1, điều này có giá trị dưới đây phải thẩm định giá:
a) Có giá trị
đơn chiếc từ 100 triệu đồng trở lên hoặc mua một lần cùng một loại tài sản với
số lượng lớn có tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đối với tài sản được mua
bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách Nhà nước;
Tài sản có giá
trị dưới 100 triệu đồng không phải thẩm định giá nhưng đơn vị phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác, hợp lý của giá cả và chất luợng tài sản mua sắm.
b) Có giá trị
từ 500 triệu đồng trở lên đối với tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng,
bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác;
c) Có giá trị
từ 500 triệu đồng trở lên đối với tài sản của doanh nghiệp Nhà nước cho thuê,
chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể và các hình thức chuyển đổi
khác;
d) Có giá trị
từ 500 triệu đồng trở lên đối với các tài sản khác của Nhà nước.
3. Cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước mua sắm tài sản
theo quy định tại khoản 1, điều này nếu không qua đấu thầu hoặc qua Hội đồng Định
giá được thành lập theo quy định của pháp luật thì phải thực hiện thẩm định
giá.
4. Tài sản của
Nhà nước phải thẩm định giá quy định tại Điều 13, Pháp lệnh Giá đã qua đấu thầu
hoặc qua Hội đồng Định giá được thành lập theo quy định của pháp luật thì không
phải thẩm định giá; việc thẩm định giá các tài sản hình thành từ nguồn vốn khác
thực hiện theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định
giá.
Điều 12. Giá dịch vụ thẩm định giá
1. Giá dịch vụ
thẩm định giá
a) Giá dịch vụ
thẩm định giá được xác định theo sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá
với khách hàng.
b) Giá dịch vụ
thẩm định giá đối với tài sản Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước do
ngân sách Nhà nước trang trải áp dụng theo hình thức đấu thầu cung cấp dịch vụ.
Việc chọn doanh nghiệp thẩm định giá qua đấu thầu cung cấp dịch vụ thẩm định
giá theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Các tài sản
Nhà nước phải thẩm định giá quy định tại Điều 12, Quy định này. Giá dịch vụ thẩm
định giá do ngân sách Nhà nước trang trải áp dụng như sau:
a) Đối với
tài sản của Nhà nước có giá trị theo sổ kế toán hoặc giá dự toán từ 30 tỷ đồng
trở lên; hoặc gói thầu dịch vụ thẩm định giá có giá trị từ 100 triệu đồng trở
lên phải thực hiện hình thức đấu thầu cung cấp dịch vụ thẩm định giá.
b) Đối với
tài sản của Nhà nước có giá trị theo sổ kế toán hoặc giá dự toán dưới 30 tỷ đồng;
hoặc các gói thầu dịch vụ thẩm định giá có giá trị dưới 100 triệu đồng thì cơ
quan Nhà nước có tài sản phải thẩm định giá có thể tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định
thầu cung cấp dịch vụ thẩm định giá.
Chương V
HIỆP THƯƠNG GIÁ
Điều 13. Điều kiện tổ chức hiệp thương giá
Việc tổ chức
hiệp thương giá được thực hiện đối với các hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Hàng hóa,
dịch vụ không thuộc danh mục do Nhà nước định giá;
2. Hàng hóa,
dịch vụ quan trọng được sản xuất, cung ứng trong điều kiện đặc thù, có tính độc
quyền mua, độc quyền bán và các bên mua, bán phụ thuộc lẫn nhau không thể thay
thế được, thị trường cạnh tranh hạn chế;
3. Theo đề
nghị của một trong hai bên mua, bán khi các bên này không thỏa thuận được giá
mua, giá bán để ký hợp đồng.
Điều 14. Thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá
1. Sở Tài
chính tổ chức hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu tại Điều
14, Quy định này, có phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Việc hiệp
thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ cụ thể mà pháp luật chuyên ngành có quy định
thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó và quy định tại Quy định
này.
Điều 15. Hồ sơ và thủ tục hiệp thương giá
1. Hồ sơ hiệp
thương giá
1.1. Văn bản
chỉ đạo yêu cầu hiệp thương giá của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc
văn bản đề nghị hiệp thương giá của một trong hai (hoặc cả hai) bên mua và bên
bán hàng hóa, dịch vụ cần phải hiệp thương giá gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức
hiệp thương giá.
1.2. Phương
án giá hiệp thương:
a) Bên bán phải
hiệp thương giá bắt buộc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính bên
bán đề nghị hiệp thương giá thì bên bán phải lập phương án giá hiệp thương gửi
cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá giải trình những nội dung sau:
- Tình hình sản
xuất - tiêu thụ, xuất - nhập khẩu, cung - cầu của hàng hóa, dịch vụ;
- Phân tích mức
giá đề nghị hiệp thương: So sánh với giá hàng hóa, dịch vụ tương tự trên thị
trường:
+ Các căn cứ
tính giá.
+ Lập bảng tổng
hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá, phân tích thuyết minh cơ cấu
tính giá (có phân tích, so sánh với cơ cấu hình thành giá trước khi được yêu cầu
hoặc đề nghị hiệp thương giá; nêu rõ nguyên nhân tăng (+), giảm (-)).
+ Phân tích
tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh; thu nhập của người
lao động trong doanh nghiệp và việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
+ Những vấn đề
mà bên bán chưa thống nhất được với bên mua, lập luận của bên bán về những vấn
đề chưa thống nhất.
+ Các kiến
nghị (nếu có).
b) Bên mua phải
hiệp thương giá bắt buộc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính bên
mua đề nghị hiệp thương giá thì bên mua phải lập phương án giá hiệp thương gửi
cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá giải trình những nội dung sau:
- Lập bảng tổng
hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá của hàng hóa, dịch vụ do
mình sản xuất ra tính theo giá đầu vào mới: Theo giá mà bên mua dự kiến đề nghị
mua của bên bán và bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá
nếu bên mua phải mua theo giá của bên bán dự kiến để bên mua trực tiếp bán lại
cho người tiêu dùng. Thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh với mức
giá đầu vào trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá).
- So sánh với
giá hàng hóa, dịch vụ tương tự trên thị trường.
- Phân tích
tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh, thu nhập của người
lao động trong doanh nghiệp, việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước,
khả năng chấp nhận của người tiêu dùng.
- Những vấn đề
mà bên mua chưa thống nhất với bên bán, lập luận của bên mua về những vấn đề
chưa thống nhất đó.
- Các kiến
nghị khác (nếu có).
1.3. Khi có
chỉ đạo hiệp thương giá bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì cả
hai bên mua và bán đều phải lập hồ sơ hiệp thương giá theo hướng dẫn trên.
1.4. Hồ sơ hiệp
thương giá thực hiện theo mẫu thống nhất tại Phụ lục IV kèm theo Quy định này
và do bên mua hoặc bên bán lập theo quy định tại điều này, gửi trước cho cơ
quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá ít nhất 03 (ba) bộ và đồng gửi 01 (một)
bộ cho bên đối tác mua (hoặc bên đối tác bán).
2. Thủ tục và
trình tự hiệp thương giá
2.1. Sở Tài
chính là cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá thực hiện theo quy định
tại khoản 8, Điều 1, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
2.2. Thành phần
tham gia tổ chức hiệp thương giá hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Sở Tài chính; đại
diện có thẩm quyền của bên mua, bên bán và cơ quan có liên quan theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
2.3. Trình tự
hiệp thương giá:
a) Sau khi nhận
được hồ sơ hiệp thương giá, chậm nhất sau 05 (năm) ngày làm việc, nếu hồ sơ hiệp
thương giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ
theo quy định, Sở Tài chính có văn bản yêu cầu các bên tham gia hiệp thương giá
thực hiện đúng quy định.
b) Trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hiệp thương giá hợp
lệ theo quy định tại khoản 1 điều này, Sở Tài chính phải tổ chức hiệp thương
giá.
c) Tại Hội
nghị hiệp thương giá:
- Sở Tài
chính trình bày mục đích, yêu cầu, nội dung hiệp thương giá; yêu cầu bên mua,
bên bán trình bày hồ sơ, phương án hiệp thương giá; đồng thời nghe ý kiến của
các cơ quan có liên quan tham gia hiệp thương giá.
- Sở Tài
chính kết luận và ghi biên bản (có chữ ký của cơ quan tổ chức hiệp thương giá,
đại diện bên mua, đại diện bên bán), sau đó có văn bản thông báo kết quả hiệp
thương giá để hai bên mua và bán thi hành.
d) Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh đề nghị hiệp thương giá có quyền rút lại hồ sơ hiệp
thương giá để tự thỏa thuận với nhau về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch
vụ đề nghị hiệp thương giá trước khi Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá.
2.4. Trách
nhiệm của Sở Tài chính (cơ quan tổ chức hiệp thương giá):
a) Trước thời
điểm tổ chức hiệp thương giá, Sở Tài chính phải tiến hành thu thập, phân tích
những thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá;
phân tích các yếu tố hình thành giá ảnh hưởng đến bên bán và bên mua, tạo điều
kiện để cho hai bên mua và bán thỏa thuận thống nhất với nhau về mức giá tại Hội
nghị hiệp thương giá.
b) Quyết định
mức giá do các bên thỏa thuận thống nhất khi hiệp thương giá hoặc quyết định mức
giá tạm thời trong trường hợp các bên không thống nhất được mức giá để bên mua
và bên bán thi hành theo quy định tại khoản 9, Điều 1, Nghị định số
75/2008/NĐ-CP.
Điều 16. Kết quả hiệp thương giá
1. Kết quả hiệp
thương giá được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh Giá. Trường hợp
đã tổ chức hiệp thương giá mà hai bên mua và bán không thống nhất được mức giá
thì Sở Tài chính quyết định mức giá tạm thời để hai bên thi hành.
2. Quyết định
giá tạm thời do Sở Tài chính công bố có hiệu lực thi hành tối đa là 06 tháng.
Trong thời gian thi hành quyết định giá tạm thời các bên được quyền thỏa thuận
giá mua, giá bán.
a) Nếu các
bên thỏa thuận được giá thì thực hiện theo giá thỏa thuận và có trách nhiệm báo
cáo cho Sở Tài chính biết mức giá đã thỏa thuận, thời gian thực hiện.
b) Hết thời hạn
06 tháng, nếu các bên không thỏa thuận được giá thì Sở Tài chính sẽ tổ chức hiệp
thương giá theo quy định tại Điều 15, Quy định này và trong thời gian tổ chức
hiệp thương, các bên vẫn tiếp tục thực hiện theo Quyết định giá tạm thời.
Chương VI
KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ
HÌNH THÀNH GIÁ
Điều 17. Việc kiểm soát các yếu tố hình thành giá
1. Khi giá
hàng hóa, dịch vụ trên thị trường có biến động bất thường theo quy định tại Điều
2, Thông tư số 122/2010/TT-BTC hoặc khi cần thiết phải kiểm soát giá theo yêu cầu
quản lý Nhà nước về giá, cơ quan có thẩm quyền quyết định biện pháp kiểm soát
các yếu tố hình thành giá.
2. Danh mục
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá bao gồm:
a) Hàng hóa,
dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Nhà nước quy định tại khoản 4, Điều
1, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
b) Hàng hóa,
dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 2, Thông tư
122/2010/TT-BTC (riêng mặt hàng khí hóa lỏng là khí dầu mỏ hóa lỏng - LPG).
c) Hàng hóa,
dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá quy định tại Thông tư số
122/2010/TT-BTC.
d) Hàng hóa,
dịch vụ phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường
hợp hàng hóa, dịch vụ có giá bán trên thị trường quá cao hoặc quá thấp bất hợp
lý so với mức giá được tính theo đúng các chế độ, chính sách, các định mức kinh
tế - kỹ thuật, các quy định về tính giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, xã hội và quyền lợi của người tiêu
dùng.
3. Căn cứ để
cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ là
các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính, của cơ quan có thẩm quyền ban
hành về quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ, về hạch toán chi phí sản
xuất, giá thành, phí lưu thông của hàng hóa, dịch vụ và quy định của pháp luật
có liên quan.
4. Trình tự,
thủ tục, thời hạn và thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá thực hiện
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5, Điều 22a thuộc khoản 10, Điều 1,
Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
5. Việc xử lý
các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân khi quy định giá hàng hóa, dịch vụ
không đúng với các yếu tố hình thành giá theo các quy định về tính giá hàng
hóa, dịch vụ của Bộ Tài chính và của cơ quan có thẩm quyền; không đúng với quy
định của pháp luật về hạch toán chi phí sản xuất, giá thành, phí lưu thông và
các quy định của pháp luật có liên quan, thì thực hiện theo quy định tại khoản
4, Điều 22a thuộc khoản 10, Điều 1, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và các biện pháp
về kinh tế, hành chính quy định tại Điều 2, Thông tư 122/2010/TT-BTC, cụ thể
như sau:
- Xử phạt
hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giá và những quy định của pháp luật có liên quan;
- Đình chỉ việc
thực hiện giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết
định không hợp lý so với các quy định hiện hành; yêu cầu tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh phải mua, bán theo đúng giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quy định hoặc do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định trước khi
tăng giá hoặc giảm giá bất hợp lý;
- Thu phần
chênh lệch giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quy định giá cao không
đúng với các yếu tố hình thành giá vào ngân sách Nhà nước;
- Yêu cầu tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh giá bán hàng hóa, dịch vụ phù hợp
với các yếu tố hình thành giá sau khi đã loại trừ những yếu tố tính toán không
đúng với quy định của pháp luật và thực hiện bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã
điều chỉnh;
- Kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp có thời hạn hoặc không có thời hạn
theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp
hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, các cơ quan có thẩm quyền
kiểm soát các yếu tố hình thành giá quy định tại Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình
thành giá tại địa phương
1. Sở Tài
chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành của tỉnh, UBND các huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của UBND tỉnh; hàng hóa,
dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá thuộc thẩm quyền quy định của UBND
tỉnh.
2. Các sở,
ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, các tổ
chức sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh khi nhận được yêu cầu bằng văn bản
về kiểm soát các yếu tố hình thành giá của Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp
và cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu liên quan theo quy định
tại Điều 17 của Quy định này.
Chương VII
ĐĂNG KÝ GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ
Điều 19. Danh mục hàng hóa, dịch vụ, đối tượng phải đăng ký
giá
1. Danh mục
hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá
Đăng ký giá
là việc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải đăng ký mức giá bán hàng
hóa, dịch vụ do mình quyết định theo quy định bắt buộc và thường xuyên cả khi
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định giá hoặc điều chỉnh giá
trong điều kiện giá thị trường có biến động bất thường và khi giá cả vận động
bình thường đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Quy định này.
Việc đăng ký
giá được thực hiện trước khi các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán sản
phẩm lần đầu sản xuất, kinh doanh ra thị trường; trước khi điều chỉnh giá các sản
phẩm đã sản xuất, kinh doanh và đang bán bình thường thuộc danh mục phải đăng
ký giá hoặc khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối tượng
thực hiện đăng ký giá
a) Các tổ chức
sản xuất, kinh doanh (Tổng công ty Nhà nước, công ty Nhà nước độc lập trực thuộc
các Bộ, UBND tỉnh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu
hạn, doanh nghiệp tư nhân…) có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh sản xuất, kinh
doanh các hàng hóa dịch vụ nằm trong danh mục tại Phụ lục
1 kèm theo
Quy định này phải thực hiện đăng ký giá nhập khẩu, giá bán buôn, giá bán lẻ,
giá bán lẻ khuyến nghị áp dụng thống nhất trong cả nước hoặc theo từng thị trường
khu vực chính, cụ thể như sau:
- Trường hợp
tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chỉ thực hiện bán buôn thì đăng
ký giá bán buôn;
- Trường hợp
tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vừa thực hiện bán buôn, vừa thực
hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ;
- Trường hợp
tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đơn vị nhập khẩu, đồng thời
là nhà phân phối độc quyền thì phải đăng ký giá nhập khẩu, giá bán buôn và giá
bán lẻ khuyến nghị;
- Trường hợp
tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là nhà phân phối độc quyền, tổng
đại lý thì phải đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị.
b) Tổ chức sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại Điều 7 và
Điều 8, Thông tư số 122/2010/TT-BTC thì không phải thực hiện đăng ký giá, kê
khai giá mà thực hiện niêm yết giá và công khai thông tin về giá theo quy định
hiện hành của pháp luật.
Điều 20. Thời điểm, hình thức, nội dung và thủ tục đăng ký
giá
1. Thời điểm
đăng ký giá:
Trước khi tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký
giá theo giá mới thì tổ chức sản xuất, kinh doanh phải thực hiện lập biểu mẫu
đăng ký giá gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận biểu mẫu đăng ký giá.
2. Hình thức,
thủ tục đăng ký giá:
Tổ chức sản
xuất, kinh doanh thực hiện việc đăng ký giá dưới hình thức gửi các biểu mẫu
đăng ký giá đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận biểu mẫu đăng ký giá.
Đăng ký giá gồm đăng ký giá lần đầu và đăng ký lại giá:
a) Đăng ký
giá lần đầu được thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lần
đầu tiên bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá ra thị trường hoặc
lần đầu tiên tổ chức sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá theo quy định của
pháp luật.
b) Đăng ký lại
giá được thực hiện khi tổ chức sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm
giá so với mức giá của lần đăng ký trước liền kề hoặc khi có yêu cầu đăng ký lại
giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu việc đăng ký giá lần đầu và đăng ký
lại giá so với lần đăng ký trước liền kề của tổ chức sản xuất, kinh doanh chưa
thực hiện đúng quy định của pháp luật.
3. Nội dung
biểu mẫu đăng ký giá:
- Văn bản
đăng ký giá của tổ chức sản xuất, kinh doanh, trong đó nêu rõ dự kiến thời gian
có hiệu lực của mức giá đăng ký;
- Bảng đăng
ký mức giá cụ thể gắn với chất lượng hàng hóa, dịch vụ; địa điểm bán hàng. Mức
giá đăng ký là giá do tổ chức sản xuất, kinh doanh tính toán theo quy định về
tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành theo
quy định của pháp luật;
- Thuyết minh
cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá.
Biểu mẫu đăng
ký giá quy định tại Phụ lục IV kèm theo Quy định này.
4. Cơ quan tiếp
nhận biểu mẫu đăng ký giá và đối tượng phải đăng ký giá
Sở Tài chính
chủ trì tiếp nhận biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức quy định tại điểm 2 của
điều này.
Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh
quyết định và thông báo cụ thể danh sách các tổ chức đóng trên địa bàn tỉnh thực
hiện đăng ký giá quy định tại khoản này cho phù hợp trong từng thời kỳ; đồng thời
có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc
đối tượng đăng ký giá thực hiện đúng Quy định này.
Điều 21. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
1. Đối với cơ
quan tiếp nhận biểu mẫu đăng ký giá:
a) Cơ quan chủ
trì khi tiếp nhận biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức sản xuất, kinh doanh phải
ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản, biểu mẫu và đóng dấu đến vào văn bản đăng ký
giá theo thủ tục hành chính; đồng thời có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của biểu mẫu, rà soát nội dung biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch
vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh:
- Trường hợp
các biểu mẫu được lập không đúng quy định tại Phụ lục V kèm theo Quy định này
thì chậm nhất sau hai (02) ngày làm việc (kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký giá
của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo dấu tiếp nhận công văn đến của
cơ quan tiếp nhận biểu mẫu đăng ký giá) phải có công văn chuyển trả biểu mẫu lại
tổ chức sản xuất, kinh doanh yêu cầu để tổ chức hoàn thiện biểu mẫu.
- Khi phát hiện
mức giá đăng ký trong biểu mẫu đăng ký giá có các yếu tố hình thành giá không hợp
lý, cơ quan chủ trì tiếp nhận biểu mẫu thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức sản
xuất, kinh doanh giải trình mức giá đăng ký và thực hiện lại việc đăng ký giá.
- Tổ chức sản
xuất, kinh doanh không thực hiện việc đăng ký lại giá mà tự ý bán hàng hóa, dịch
vụ cao hơn mức giá đã đăng ký thì cơ quan chủ trì tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá
có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tiếp tục bán hàng theo mức
giá trước khi tự ý tăng giá mà không đăng ký lại.
b) Nếu tổ chức
sản xuất, kinh doanh không thực hiện quy định trên, ngoài việc bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đăng ký giá; cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm
tra có quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của Nhà nước.
c) Mức giá do
tổ chức sản xuất, kinh doanh đăng ký được các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền trong lĩnh vực giá sử dụng vào mục đích phân tích, tổng hợp, dự báo biến
động giá cả thị trường; kiểm soát các yếu tố hình thành giá, phục vụ mục tiêu
bình ổn giá.
2. Đối với tổ
chức sản xuất, kinh doanh đăng ký giá:
a) Tổ chức sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá có trách nhiệm thực
hiện việc đăng ký giá theo quy định tại Điều 19 của Quy định này.
Biểu mẫu đăng
ký giá được lập ít nhất là 01 (một) bộ gửi cơ quan chủ trì tiếp nhận đăng ký
giá (trừ những loại hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá mà liên Bộ hoặc Bộ quản
lý chuyên ngành đã có quy định khác).
b) Tổ chức sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện đăng ký giá được quyền bán
hàng hóa, dịch vụ theo giá đã đăng ký theo quy định của pháp luật và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mức giá đăng ký và bị xử lý theo pháp luật đối với
các hành vi vi phạm về đăng ký giá.
c) Công bố công
khai thông tin về giá; niêm yết giá bán đã đăng ký hợp lệ theo Quy định này,
công khai trong toàn hệ thống, thực hiện đúng giá niêm yết, đồng thời phải chấp
hành các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật khi thị trường có biến
động bất thường.
Chương VIII
KÊ KHAI GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ
Điều 22. Danh mục hàng hóa, dịch vụ, đối tượng phải kê khai
giá
1. Danh mục
hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá
Kê khai giá
là việc các tổ chức sản xuất, kinh doanh phải kê khai mức giá bán hàng hóa, dịch
vụ do mình quyết định theo quy định bắt buộc và thường xuyên đối với các loại
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá quy định tại Phụ lục số II
kèm theo Quy định này.
- Kê khai giá
lần đầu được thực hiện trước khi tổ chức sản xuất, kinh doanh lần đầu tiên bán
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá ra thị trường hoặc lần đầu
tiên tổ chức sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai giá theo quy định của pháp
luật.
- Kê khai lại
giá được thực hiện khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc
giảm giá so với mức giá của lần kê khai trước liền kề hoặc khi có yêu cầu kê
khai lại giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối tượng
thực hiện kê khai giá
Các tổ chức sản
xuất, kinh doanh (Tổng công ty Nhà nước, công ty Nhà nước độc lập trực thuộc
các Bộ, UBND tỉnh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu
hạn, doanh nghiệp tư nhân…) có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá quy định tại Phụ lục II
kèm theo Quy định này phải thực hiện kê khai giá nhập khẩu, giá bán buôn, giá
bán lẻ, giá bán lẻ khuyến nghị áp dụng thống nhất trong cả nước hoặc theo từng
thị trường khu vực chính, cụ thể như sau:
- Trường hợp
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chỉ thực hiện bán buôn
thì thực hiện kê khai giá bán buôn;
- Trường hợp
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vừa thực hiện bán buôn,
vừa thực hiện bán lẻ thì thực hiện kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ;
- Trường hợp
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đơn vị nhập khẩu, đồng
thời là nhà phân phối độc quyền thì phải kê khai giá nhập khẩu, giá bán buôn và
giá bán lẻ khuyến nghị;
- Trường hợp
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là nhà phân phối độc
quyền, tổng đại lý thì phải kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị;
Các tổ chức sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại Quy định
này thì không phải thực hiện kê khai giá mà thực hiện niêm yết giá và công khai
thông tin về giá theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 23. Thời điểm, hình thức, nội dung và thủ tục và biểu mẫu
kê khai giá
1. Thời điểm
kê khai giá:
Trước khi tổ
chức sản xuất, kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá theo
giá mới thì tổ chức sản xuất, kinh doanh phải thực hiện kê khai giá.
2. Hình thức,
thủ tục kê khai giá:
Tổ chức sản
xuất, kinh doanh thực hiện việc kê khai giá dưới hình thức lập biểu mẫu kê khai
giá gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận biểu mẫu kê khai giá. Kê khai
giá gồm kê khai giá lần đầu và kê khai lại giá.
3. Biểu mẫu
kê khai giá gồm có:
- Văn bản kê
khai giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; trong đó nêu rõ thời gian
thực hiện của mức giá kê khai;
- Bảng kê
khai giá bán. Mức giá kê khai là giá do tổ chức sản xuất, kinh doanh quyết định
theo các quy định về tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành phù hợp với quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa, dịch
vụ (hoặc mức giá mà tổ chức sản xuất, kinh doanh đã thỏa thuận được với khách
hàng).
Biểu mẫu kê
khai giá quy định tại Phụ lục VI kèm theo Quy định này.
4. Cơ quan tiếp
nhận biểu mẫu kê khai giá và đối tượng phải kê khai giá: Sở Tài chính chủ trì
tiếp nhận biểu mẫu kê khai giá.
Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định và thông báo danh sách các tổ chức, sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê khai giá đúng quy định tại khoản này
cho phù hợp trong từng thời kỳ; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng kê khai giá thực hiện
đúng Quy định này.
Điều 24. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân
1. Đối với cơ
quan nhận tiếp nhận biểu mẫu kê khai giá:
a) Sở Tài
chính, Sở quản lý chuyên ngành khi nhận được biểu mẫu kê khai giá hàng hóa, dịch
vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải ghi ngày, tháng, năm nhận
văn bản, biểu mẫu và đóng dấu đến vào văn bản kê khai giá theo thủ tục hành
chính và gửi lại cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh 01 bản.
b) Thực hiện
việc rà soát mức giá kê khai; nếu phát hiện mức giá kê khai không hợp lý thì cơ
quan chủ trì tiếp nhận biểu mẫu kê khai giá có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh kê khai giá giải trình hoặc kê khai lại giá.
c) Mức giá do
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai được các cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý giá sử dụng vào mục đích phân tích, tổng hợp,
dự báo biến động giá cả thị trường; kiểm soát các yếu tố hình thành giá, phục vụ
mục tiêu bình ổn giá.
2. Đối với tổ
chức sản xuất, kinh doanh kê khai giá:
a) Tổ chức sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá có trách nhiệm thực
hiện việc kê khai giá theo Quy định này.
Biểu mẫu kê
khai giá được lập ít nhất là 02 (hai) bộ gửi cơ quan chủ trì tiếp nhận biểu mẫu
kê khai giá (trừ những loại hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá mà liên
Bộ hoặc Bộ quản
lý chuyên ngành đã có quy định khác).
b) Tổ chức sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện kê khai giá được quyền bán
hàng hóa, dịch vụ theo giá đã kê khai theo quy định của pháp luật; phải công bố
công khai thông tin về giá và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn
đối với các mức giá đã kê khai.
c) Tổ chức sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá có trách nhiệm
thực hiện việc giải trình hoặc kê khai lại giá nếu cơ quan chủ trì tiếp nhận kê
khai giá phát hiện mức giá kê khai không hợp lý và có văn bản yêu cầu tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai giá giải trình hoặc kê khai lại giá.
d) Tổ chức sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá không chấp
hành việc kê khai giá hoặc có hành vi vi phạm quy định về kê khai giá thì ngoài
việc bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kê khai giá; cơ quan có thẩm
quyền thanh tra, kiểm tra có quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của
Nhà nước.
Chương IX
QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 25. Công khai thông tin về giá
1. Phạm vi
công khai thông tin về giá:
Cơ quan quản
lý Nhà nước về giá có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tài sản,
hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai những thông tin về giá, bao gồm:
a) Các chủ
trương, chính sách, biện pháp quản lý giá của Nhà nước;
b) Các quyết
định giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
c) Các mức
giá do doanh nghiệp quyết định và các thông tin kinh tế - kỹ thuật liên quan đến
hàng hóa, dịch vụ;
Những quy định
công khai thông tin về giá không áp dụng đối với những thông tin không được
phép công khai theo quy định của pháp luật.
2. Các hình
thức công khai:
a) Họp báo;
b) Đăng tải
trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Niêm yết
giá theo quy định;
d) Các hình
thức khác;
e) Đối với
hàng hóa, dịch vụ thực hiện khuyến mại giảm giá thực hiện theo quy định của Luật
Thương mại.
3. Trách nhiệm
trong việc công khai thông tin về giá:
a) Cơ quan quản
lý Nhà nước có trách nhiệm công khai các văn bản về chế độ, chính sách giá, các
quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
b) Doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai giá hàng hóa, dịch
vụ do doanh nghiệp sản xuất, cung ứng;
c) Cơ quan
thông tin, truyền thông có trách nhiệm đưa tin chính xác, khách quan, trung thực
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin theo các quy định hiện hành.
Điều 26. Thông tin giá cả thị trường
1. Sở Tài
chính tổ chức thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình giá cả
thị trường theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, các Bộ ngành có
liên quan, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm thực
hiện chế độ báo cáo giá cả thị trường định kỳ hoặc đột xuất về Sở Tài chính để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.
Điều 27. Kiểm tra, thanh tra về giá
1. Chủ tịch
UBND tỉnh chỉ đạo, quyết định kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân hoạt động
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các
quy định khác của pháp luật có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá tại địa
phương.
2. Sở Tài
chính tổ chức thực hiện quyết định của Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ
có liên quan, Chủ tịch UBND tỉnh về kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân hoạt
động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai chấp hành các quy định của pháp luật về giá và
các quy định khác của pháp luật có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá tại địa
phương; kiến nghị cấp có thẩm quyền hoặc xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm
quyền.
Điều 28. Xử lý các vi phạm trong lĩnh vực giá
Việc xử lý
các vi phạm trong lĩnh vực giá thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và những quy định của
pháp luật có liên quan.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa có trách nhiệm để tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về giá
theo ngành và theo địa phương, bố trí đủ cán bộ có đủ điều kiện hoàn thành các
nhiệm vụ quản lý giá trên địa bàn theo Pháp lệnh Giá.
Điều 30. Trong quá trình thực
hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các tổ chức và cá nhân có liên quan báo
cáo về Sở Tài chính để Sở Tài chính tập hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính
xem xét giải quyết./.
Phụ lục
I:
DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ GIÁ
(Kèm theo quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
được ban hành kèm theo Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 25/01/2011 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
1. Xăng, dầu;
2. Xi măng;
3. Thép xây dựng;
4. Khí hóa lỏng;
5. Nước sạch cho sản xuất công
nghiệp, kinh doanh dịch vụ;
6. Phân bón hóa học: Phân U rê,
DAP, NPK, phân lân;
7. Thuốc bảo vệ thực vật: (Tên gốc
và tên thương mại)
+ Thuốc trừ sâu: Fenobucard (min
96%), Etofenrox (min 96%), Buprofezin
(min 98%), Imiđaclorpi (min
96%), Fipronil (min 96%);
+ Thuốc trừ bệnh: Isoprothiolane
(min 96%), Tricyclazole (min 95%), Kasugamycin (min 70%);
+ Thuốc trừ cỏ: Glyphosate (min
95%), Pretilachlor, Quynclorac (min 99%).
8. Thuốc thú y: Vắc xin lở mồm
long móng, vắc xin cúm gia cầm; các loại kháng sinh: Oxytetracycline,
Ampicilline, Tylosin, Enrofloxacin dạng thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc bột (tên
gốc vả tên thương mại), Oxytetracycline dạng bột trộn thức ăn gia súc;
9. Muối ăn do các doanh nghiệp
kinh doanh đăng ký;
10. Sữa bột cho trẻ em dưới 06
tuổi;
11. Đường ăn: Đường trắng và đường
tinh luyện;
12. Gạo do các doanh nghiệp kinh
doanh đăng ký;
13. Thức ăn chăn nuôi gia súc:
Ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thức
ăn chăn nuôi đăng ký;
14. Than;
15. Giấy: Giấy in, giấy in báo,
giấy viết;
16. Cước vận chuyển hành khách bằng
đường sắt loại ghế ngồi cứng;
17. Dịch vụ bưu chính viễn thông
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông tại Thông tư số
02/2007/TT-BTTTT ngày 13/12/2007;
18. Sách giáo khoa;
19. Giá vé máy bay trên các đường
bay nội địa không thuộc danh mục Nhà nước quy định khung giá./.
Phụ lục
II:
DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ THỰC HIỆN KÊ KHAI GIÁ
(Kèm theo quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
được ban hành kèm theo Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 25/01/2011 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
1. Vật liệu nổ công nghiệp;
2. Cước vận tải bằng ô tô thực
hiện theo Thông tư Liên tịch số 86/2007/TTLT-BTC-BGTVT ngày 18/7/2007 và Thông
tư số 129/2010/TTLB-BTC- BGTVT ngày 27/8/2010 của liên Bộ Tài chính, Bộ Giao
thông Vận tải hướng dẫn về thực hiện giá cước vận tải;
3. Thuốc phòng, chữa bệnh cho
người theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 11/2007/TTLT-BYT-BTC-BCT ngày 31/8/2007
của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng dẫn thực hiện quản lý
Nhà nước về giá thuốc phòng, chữa bệnh;
4. Đá xây dựng các loại;
5. Cát xây dựng;
6. Gạch xây, ngói;
7. Giá cà phê xô do các doanh
nghiệp kinh doanh đăng ký;
8. Giá mía cây do các doanh nghiệp
kinh doanh đăng ký;
9. Giá thịt gà do các doanh nghiệp
kinh doanh đăng ký;
10. Giá thịt heo do các doanh
nghiệp kinh doanh đăng ký;
11. Giá cho thuê đất, phí hạ tầng
của các Công ty Kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp./.
PHỤ LỤC
III:
(Kèm
theo quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được ban hành kèm theo
Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 25/01/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai)
TÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ ĐỊNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH GIÁ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.........,
ngày ......tháng ....... năm .....
|
HỒ SƠ PHƯƠNG ÁN GIÁ
Tên hàng hóa,
dịch vụ:.......................................................................
Tên đơn vị sản
xuất, kinh doanh:........................................................
Địa chỉ:...............................................................................................
Số điện thoại:......................................................................................
Số Fax:
………………………………………………………………
PHỤ LỤC IV:
(Kèm theo quy định về quản lý
giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được ban hành kèm theo Quyết định số
06/2011/QĐ-UBND ngày 25/01/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai)
TÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ HIỆP THƯƠNG GIÁ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.........,
ngày ......tháng ....... năm .....
|
HỒ
SƠ HIỆP THƯƠNG GIÁ
Tên hàng hóa,
dịch vụ:.......................................................................
Tên đơn vị sản
xuất, kinh doanh:........................................................
Địa chỉ:...............................................................................................
Số điện thoại:......................................................................................
Số Fax:
………………………………………………………………
PHỤ LỤC
V:
BIỂU MẪU ĐĂNG KÝ GIÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày
25/01/2011của UBND tỉnh Đồng Nai)
TÊN
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ GIÁ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.........,
ngày ......tháng ....... năm.......
|
Kính
gửi: ......(tên cơ quan tiếp nhận biểu mẫu đăng ký giá)
Thực hiện quy
định tại Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá,
Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP..., ... (tên đơn vị đăng
ký) gửi biểu mẫu đăng ký giá.... gồm các văn bản và nội dung sau:
1. Bảng đăng
ký mức giá bán cụ thể.
2. Giải trình
lý do điều chỉnh giá (trong đó có việc tính mức giá cụ thể áp dụng theo các hướng
dẫn, quy định về quy chế tính giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành).
Mức giá bán
đăng ký này thực hiện từ ngày ... / ... /.....
...(tên đơn vị
đăng ký) xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn của mức giá mà
chúng tôi đã đăng ký./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
GHI
NHẬN NGÀY NỘP BIỂU MẪU ĐĂNG KÝ GIÁ CỦA CƠ QUAN TIẾP NHẬN BIỂU MẪU ĐĂNG KÝ GIÁ
(Cơ
quan tiếp nhận biểu mẫu đăng ký giá ghi ngày, tháng, năm nhận được biểu mẫu
đăng ký giá và đóng dấu công văn đến)
PHỤ LỤC
VI:
BIỄU MẪU KÊ KHAI GIÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 25
tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh Đồng Nai)
TÊN
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN KÊ KHAI GIÁ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số ........./.....
V/v kê khai giá
|
.....,
ngày ... tháng ...năm .....
|
Kính
gửi: ....(tên cơ quan tiếp nhận biểu mẫu kê khai giá....)
Thực hiện quy
định tại Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Nghị định
số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP...,
...(tên đơn vị
kê khai giá) gửi bảng kê khai mức giá hàng hóa, dịch vụ (đính kèm).
Mức giá kê
khai này thực hiện từ ngày ..../.... /......
...(tên đơn vị
kê khai giá) xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn của mức giá
mà chúng tôi đã kê khai./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
GHI NHẬN NGÀY NỘP BIỂU MẪU KÊ KHAI GIÁ CỦA CƠ QUAN TIẾP NHẬN
(Cơ
quan tiếp nhận biểu mẫu kê khai giá ghi ngày, tháng, năm nhận được biểu mẫu kê
khai giá và đóng dấu công văn đến)
TÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ HIỆP THƯƠNG GIÁ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số ........./ .....
V/v hiệp thương giá
|
.........,
ngày ......tháng ....... năm .....
|
Kính
gửi: (Tên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hiệp thương giá)
Thực hiện quy
định tại Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ và Thông tư
số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 104/2008/TT-BTC...,
...(tên đơn vị
đề nghị hiệp thương giá) đề nghị... (tên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hiệp
thương giá) tổ chức hiệp thương giá... (tên hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp
thương giá) do... (tên đơn vị sản xuất, kinh doanh sản xuất hoặc nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ) (kèm theo phương án giá hiệp thương), cụ thể như sau:
1. Bên
bán:…………………………………………………………….
2. Bên
mua:……………………………………………………………
3. Tên hàng
hóa, dịch vụ hiệp thương giá: …………………………
- Quy cách,
phẩm chất: ………………………………………………
- Mức giá đề
nghị của bên bán: ………………………………………
- Mức giá đề
nghị của bên mua: ………………………………………
- Thời điểm
thi hành mức giá: ………………………………………
- Điều kiện
thanh toán:....……………………………………………
4. Nội dung
chính của phương án giá hiệp thương:………....................
………………………………………………………………………….
Nơi nhận:
- Như trên;
- Đơn vị mua hoặc bán:
- Lưu:
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
TÊN
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN KÊ KHAI GIÁ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..........,
ngày....... tháng......năm .....
|
BẢNG KÊ KHAI MỨC GIÁ CỤ
THỂ
(Kèm
theo công văn số.........ngày.......tháng.......năm........của.........)
1. Mức giá kê
khai:
STT
|
Tên
hàng hóa, dịch vụ
|
Quy
cách, chất lượng
|
Đơn vị
tính
|
Mức
giá kê khai hiện hành
|
Mức
giá kê khai mới
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Phân tích
nguyên nhân điều chỉnh tăng/giảm giá kê khai của từng mặt hàng.
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
..................................................................................................................................../.
TÊN
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ GIÁ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..........,
ngày...... tháng.......năm .....
|
GIẢI TRÌNH LÝ DO ĐIỀU CHỈNH GIÁ
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ GIÁ
(Kèm theo công văn số.........ngày.......tháng.......năm........của.........)
Tên hàng hóa,
dịch vụ:
........................................................................
Đơn vị sản xuất,
kinh doanh: ...............................................................
Quy cách phẩm
chất: ...........................................................................
BẢNG
GIẢI TRÌNH LÝ DO ĐIỀU CHỈNH GIÁ BÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
STT
|
Khoản
mục chi phí
|
Số tiền
(đ)
|
Tỷ lệ
(%) tăng, giảm so với lần đăng ký trước liền kề
|
1
|
Chi phí sản xuất
(*)
|
|
|
|
Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp
|
|
|
|
Chi phí nhân công
trực tiếp
|
|
|
|
Chi phí sản xuất
chung
|
|
|
2
|
Chi phí bán hàng
|
|
|
3
|
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
|
|
|
|
Tổng giá thành
toàn bộ
|
|
|
4
|
Lợi nhuận dự kiến
|
|
|
|
Giá bán chưa thuế
|
|
|
5
|
Thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có)
|
|
|
6
|
Thuế giá trị gia
tăng (nếu có)
|
|
|
|
Giá bán (đã có thuế)
|
|
|
|
|
|
|
(*) Ghi chú:
Đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu thì mục này là giá vốn nhập
đã bao gồm
thuế nhập khẩu./.
TÊN
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ GIÁ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.........,
ngày ......tháng ....... năm .....
|
BẢNG ĐĂNG KÝ MỨC GIÁ BÁN CỤ THỂ
(Kèm
theo công văn số.........ngày.......tháng.......năm........của Công ty........)
Doanh nghiệp
là đơn vị (sản xuất hay dịch vụ).....................
Đăng ký giá
(nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ):.............cụ thể như sau:
STT
|
Tên
hàng hóa, dịch vụ
|
Quy
cách, chất lượng
|
Đơn vị
tính
|
Mức
giá đăng ký hiện hành
|
Mức
giá đăng ký mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
HIỆP THƯƠNG GIÁ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.........,
ngày ......tháng ....... năm .....
|
PHƯƠNG ÁN GIÁ HIỆP THƯƠNG
(Kèm
theo công văn số ..../... ngày ..../.../... của ...)
Tên hàng hóa
đề nghị hiệp thương giá: .....................................................
Đơn vị sản xuất,
kinh doanh:
......................................................................
Quy cách phẩm
chất:
....................................................................................
I. BẢNG TỔNG
HỢP TÍNH GIÁ VỐN, GIÁ BÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
STT
|
Khoản
mục chi phí
|
ĐVT
|
Lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
So
sánh với phương án hiệp thương thành công lần trước liền kề
|
1
|
Chi phí sản xuất
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Chi phí nhân công
trực tiếp
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Chi phí sản xuất
chung
|
|
|
|
|
|
a
|
Chi phí nhân viên
phân xưởng
|
|
|
|
|
|
b
|
Chi phí vật liệu
|
|
|
|
|
|
c
|
Chi phí dụng cụ sản
xuất
|
|
|
|
|
|
d
|
Chi phí khấu hao
TSCĐ
|
|
|
|
|
|
đ
|
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
|
|
|
|
|
|
e
|
Chi phí bằng tiền
khác
|
|
|
|
|
|
|
Tổng chi phí sản
xuất
|
|
|
|
|
|
2
|
Chi phí bán hàng
|
|
|
|
|
|
3
|
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
Tổng giá thành
toàn bộ
|
|
|
|
|
|
4
|
Lợi nhuận dự kiến
|
|
|
|
|
|
|
Giá bán chưa thuế
|
|
|
|
|
|
5
|
Thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có)
|
|
|
|
|
|
6
|
Thuế giá trị gia
tăng (nếu có)
|
|
|
|
|
|
II. GIẢI
TRÌNH CHI TIẾT CÁCH TÍNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ
1. Chi phí sản
xuất.
2. Chi phí
bán hàng.
3. Chi phí quản
lý doanh nghiệp.
4. Lợi nhuận
dự kiến.
5. Thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có).
6. Thuế giá trị
gia tăng (nếu có).
7. Giá bán
(đã có thuế).
8. Phân tích
cơ cấu tính giá, mức giá của phương án kiến nghị so với phương
án giá hiệp
thương thành công lần trước liền kề; nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm;
kiến nghị.
(Ghi
chú: Khi xây dựng phương án giá hiệp thương phải áp dụng theo quy chế tính giá
của cơ quan có thẩm quyền ban hành)./.
TÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ ĐỊNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH GIÁ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.........,
ngày ......tháng ....... năm .....
|
PHƯƠNG ÁN GIÁ
(Đối
với hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước)
Tên hàng hóa,
dịch vụ: ................................................................
Đơn vị sản xuất:
..........................................................................
Quy cách phẩm
chất: ...................................................................
I. BẢNG TỔNG
HỢP TÍNH GIÁ VỐN, GIÁ BÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG HÓA
STT
|
Khoản
mục chi phí
|
ĐVT
|
Lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
So
sánh với phương án được duyệt lần trước liền kề
|
1
|
Chi phí sản xuất
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Chi phí tiền công
trực tiếp
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Chi phí sản xuất
chung:
|
|
|
|
|
|
a
|
Chi phí nhân viên
phân xưởng
|
|
|
|
|
|
b
|
Chi phí vật liệu
|
|
|
|
|
|
c
|
Chi phí dụng cụ sản
xuất
|
|
|
|
|
|
d
|
Chi phí khấu hao
tài sản cố định
|
|
|
|
|
|
đ
|
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
|
|
|
|
|
|
e
|
Chi phí bằng tiền
khác
|
|
|
|
|
|
|
Tổng chi phí sản
xuất:
|
|
|
|
|
|
2
|
Chi phí bán hàng
(nếu có)
|
|
|
|
|
|
3
|
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
Tổng giá thành
toàn bộ
|
|
|
|
|
|
|
Tổng sản lượng
|
|
|
|
|
|
|
Giá thành đơn vị sản
phẩm
|
|
|
|
|
|
4
|
Lợi nhuận dự kiến
|
|
|
|
|
|
|
Giá bán chưa thuế
|
|
|
|
|
|
5
|
Thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có)
|
|
|
|
|
|
6
|
Thuế giá trị gia
tăng (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
Giá bán (đã có thuế)
|
|
|
|
|
|
II. GIẢI TRÌNH
CHI TIẾT CÁCH TÍNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG HÓA
1. Chi phí sản
xuất.
2. Chi phí
bán hàng.
3. Chi phí quản
lý doanh nghiệp.
4. Lợi nhuận
dự kiến.
5. Thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có).
6. Thuế giá
trị gia tăng (nếu có).
7. Giá bán
(đã có thuế).
8. Phân tích
cơ cấu tính giá, mức giá của phương án kiến nghị so với phương án giá được duyệt
lần trước liền kề; nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm; kiến nghị.
(Ghi
chú: Khi tính toán, xây dựng phương án giá trình cấp có thẩm quyền quyết định phải
thực hiện theo quy chế tính giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành)./.
TÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ ĐỊNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH GIÁ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số ........./.....
V/v thẩm định phương án giá
|
.........,
ngày ......tháng ....... năm ......
|
Kính
gửi: (Tên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định phương án giá, quy định
giá)
Thực hiện quy
định tại Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ và Thông tư
số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 104/2008/TT-BTC...,
...(tên đơn vị
đề nghị định giá, điều chỉnh giá) đã lập phương án giá về sản phẩm…. (tên hàng
hóa, dịch vụ) (có phương án giá kèm theo).
Đề nghị….
(tên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định phương án giá, quy định giá) xem
xét quy định giá… (tên hàng hóa, dịch vụ) theo quy định hiện hành của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|