ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2008/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày 27
tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH “QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM TRÀ B’LAO”
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn
cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp;
Căn
cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/2/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về
việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
về sở hữu công nghiệp;
Xét
đề nghị của UBND thị xã Bảo Lộc tại Công văn số 10/UBND ngày 11/01/2008,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và sử
dụng nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm Trà B’Lao”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt và các tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./-
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh
Đức Hòa
|
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN “TRÀ B’LAO”
(Ban hành theo Quyết định số 06 /2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2008 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1.
Mục đích, ý nghĩa.
Quy chế này nhằm tập hợp
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thị xã Bảo Lộc, huyện Bảo Lâm cùng xây dựng
Nhãn hiệu chứng nhận “Trà B’Lao” thành một nhãn hiệu có uy tín của cộng đồng
những tổ chức, cá nhân sản xuất và kinh doanh trà của địa phương, đồng thời
chuẩn bị cho việc xây dựng chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm đặc thù này.
Điều
2.
Phạm vi, đối tượng áp dụng.
1. Quy chế này quy
định về quản lý và sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận “Trà B’Lao” dùng cho sản phẩm trà
được sản xuất và kinh doanh trên địa bàn thị xã Bảo Lộc và huyện Bảo Lâm.
2.
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận và các tổ
chức, cá nhân sản xuất và kinh doanh trà trên địa bàn thị xã Bảo Lộc và huyện
Bảo Lâm.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ.
Trong Quy chế này, các từ ngữ được sử dụng có
nghĩa như sau:
1. Nhãn hiệu chứng nhận
được đề cập trong quy chế này là Nhãn hiệu chứng nhận “Trà B’Lao” áp dụng
cho các sản phẩm trà được sản xuất và kinh doanh trên địa bàn thị xã Bảo Lộc và
huyện Bảo Lâm.
2. Văn bản chấp thuận việc đăng ký quyền sử dụng
nhãn hiệu chứng nhận “Trà B’Lao” là văn bản do cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng
nhận cấp cho các tổ chức, cá nhân sản xuất và kinh doanh trà trên địa bàn thị
xã Bảo Lộc và huyện Bảo Lâm khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Quy chế
này.
Điều 4. Chủ
sở hữu nhãn hiệu chứng nhận.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng là chủ sở hữu
Nhãn hiệu chứng nhận và uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân thị xã Bảo Lộc thực hiện
các nhiệm vụ sau:
1. Đăng ký xác lập quyền sở hữu đối với Nhãn
hiệu chứng nhận “Trà B’Lao”.
2. Quản lý, kiểm soát việc sử dụng và cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận “Trà B’Lao” theo các qui
định tại Quy chế này.
Điều 5. Điều
kiện sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
Tổ chức, cá nhân sản xuất và kinh doanh trà
trên địa bàn thị xã Bảo Lộc, huyện Bảo Lâm được sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận “Trà B’Lao” nếu đáp
ứng các điều kiện sau:
1. Có hoạt động sản xuất và kinh doanh trà
thực sự trên địa bàn thị xã Bảo Lộc và huyện Bảo Lâm.
2. Được cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận
cấp Văn bản chấp
thuận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận cho sản phẩm “Trà B’Lao”.
3. Tuân thủ nghiêm ngặt và đầy đủ các yêu cầu
về đặc tính, chất lượng sản phẩm được quy định tại quy chế này trong suốt quá
trình sản xuất và lưu thông.
4. Tuân thủ các điều
kiện về sản xuất, chế biến chè an toàn theo các quy định tại Quyết định số
43/2007/QĐ-BNN ngày 16/05/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành quy định quản lý, sản xuất, chế biến và chứng nhận chè an toàn.
5. Cam kết tuân thủ nghiêm ngặt và đầy đủ các
nội dung trong văn bản chấp
thuận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận cho sản phẩm “Trà B’Lao” trong quá
trình sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
Điều 6. Nhãn
hiệu chứng nhận.
Nhãn hiệu chứng nhận “Trà B’Lao”
được thể hiện tại Phụ lục 1 kèm theo của quy chế này.
Điều 7. Vùng
sản xuất và kinh doanh trà mang nhãn hiệu chứng nhận.
Vùng sản xuất và kinh doanh trà mang nhãn
hiệu chứng nhận “Trà
B’Lao” được xác định theo Bản đồ - Phụ lục 2 kèm theo của quy chế
này.
Chương
II
CÁC
ĐẶC TÍNH CỦA SẢN PHẨM TRÀ MANG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN “TRÀ B’LAO”
Điều 8. Sản
phẩm mang Nhãn hiệu chứng nhận.
Sản phẩm trà mang nhãn hiệu chứng nhận “Trà B’Lao”
gồm 04 loại sau:
1. Trà xanh ướp hương.
2. Trà xanh.
3. Trà đen chế biến theo phương pháp OTD.
4. Trà Ô long.
Điều 9. Các
đặc tính chất lượng.
Các đặc trưng về cảm quan và các chỉ tiêu hoá
lý, vi sinh, hàm lượng kim loại năng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật của từng
loại sản phẩm trà được nêu tại quy chế này (có Phụ lục kèm theo).
1. Trà xanh ướp hương (Phụ lục 3).
2. Trà xanh (Phụ lục 4).
3. Trà đen chế biến theo phương pháp OTD (Phụ
lục 5).
4. Trà Ô long (Phụ lục 6).
Điều 10. Phương
pháp đánh giá các đặc tính chất lượng.
1. Phương pháp lấy mẫu: Mẫu sản phẩm để đánh
giá chất lượng phải được lấy ngẫu nhiên của lô hàng mang nhãn hiệu do Cơ quan
quản lý nhãn hiệu chứng nhận thực hiện cùng với doanh nghiệp.
2. Phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm:
Các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận phải được đánh
giá theo phương pháp quy định trong Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN); Trường hợp
phương pháp thử không có trong Tiêu chuẩn Việt Nam, phương pháp đánh giá chất
lượng sẽ do cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận và doanh nghiệp xác định.
3. Phòng kiểm nghiệm: Việc đánh giá chất lượng
mẫu sản phẩm phải được thực hiện tại các phòng thử nghiệm đã được chứng nhận
VILAS hoặc các phòng kiểm nghiệm trong hệ thống đã được VILAS thừa nhận lẫn
nhau.
Chương
III
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN
Điều
11. Cơ
quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận.
Uỷ ban nhân dân thị
xã Bảo Lộc là cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận thực hiện chức năng cấp Văn
bản chấp thuận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận, quản lý và kiểm soát việc sử
dụng và chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận “Trà B’Lao”
theo đúng các quy định tại Quy chế này.
Điều
12. Chức
năng, nhiệm vụ của Cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận.
Cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận có nhiệm
vụ sau:
1. Kiểm tra và tổ chức đánh giá chất lượng
sản phẩm mang Nhãn hiệu chứng nhận “Trà B’Lao”.
2. Cấp Văn bản chấp thuận quyền sử dụng Nhãn
hiệu chứng nhận “Trà B’Lao”cho các tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện quy
định tại Quy chế này.
3. Quản lý việc sử dụng nhãn hiệu của các tổ
chức, cá nhân đã được cấp Văn bản chấp thuận quyền sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận
“Trà B’Lao”.
4. Phát hiện và đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm các quy định về sử dụng Nhãn hiệu chứng
nhận “Trà B’Lao”.
Chương IV
QUẢN
LÝ VIỆC SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN
Điều 13. Thủ
tục cấp Văn bản chấp thuận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Trà B’Lao”.
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng Nhãn
hiệu chứng nhận “Trà
B’Lao” phải gửi đơn đề nghị Cơ quan quản lý Nhãn hiệu chứng nhận cấp
văn bản chấp thuận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Trà B’Lao” (theo mẫu quy
định).
2. Trong vòng 7 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đơn đề nghị của các tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý
Nhãn hiệu chứng nhận phải tiến hành kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất và kinh
doanh của tổ chức, cá nhân yêu cầu và đánh giá chất lượng thông qua việc lấy và
gửi mẫu sản phẩm tới các phòng kiểm nghiệm để đánh giá.
3. Trong thời hạn 40
ngày làm việc cơ quan quản lý Nhãn hiệu phải ra quyết định về việc cấp hoặc
không cấp văn bản chấp thuận quyền sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận “Trà B’Lao”.
Trong trường hợp từ chối cấp văn bản chấp thuận thì phải nêu rõ lý do bằng văn
bản.
Điều 14. Văn
bản chấp thuận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận .
1. Văn bản chấp thuận quyền sử dụng Nhãn hiệu
chứng nhận “Trà B’Lao” phải có các nội dung sau:
a) Tên và địa chỉ tổ
chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận;
b) Điện thoại, Fax,
Email (nếu có);
c) Danh mục các loại
sản phẩm được cấp;
d) Mẫu Nhãn hiệu
chứng nhận “Trà B’Lao”;
đ) Thời hạn sử dụng
Nhãn hiệu chứng nhận”Trà B’Lao”;
e) Quyền lợi và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận;
g) Họ tên, chữ ký của
đại diện người có thẩm quyền và dấu của cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận.
2. Văn bản chấp thuận
quyền sử
dụng Nhãn hiệu chứng nhận “Trà B’Lao” được làm thành 01 bản chính và trao cho
tổ chức, cá nhân nộp đơn đề nghị và có giá trị trong vòng 05 năm kể từ ngày ký.
Mỗi văn bản chấp thuận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận sẽ được cập nhật theo
số thứ tự liên tục vào Sổ quản lý văn bản chấp thuận quyền sử dụng Nhãn hiệu
chứng nhận của cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận. Trong trường hợp có yêu
cầu cấp thêm các bản sao của văn bản thì cơ quan quản lý sẽ cấp (tối đa không
quá 10 bản) nhưng trên bản sao phải có chữ “BẢN SAO” để phân biệt.
Điều 15. Sử
dụng Nhãn hiệu chứng nhận.
1. Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng Nhãn hiệu
chứng nhận:
a) Có thể sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận trên
bao bì sản phẩm, phương tiện kinh doanh, thư từ giao dịch, phương tiện quảng
cáo.
b) Phải sử dụng đúng và chính xác các dấu
hiệu của Nhãn hiệu chứng nhận gồm cả tên nhãn hiệu và hình ảnh logo.
c) Chỉ sử dụng Nhãn hiệu
chứng nhận cho các loại sản phẩm trà đã được cơ quan quản lý cấp văn bản chấp
thuận quyền sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận “Trà B’Lao”.
d) Được sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận kèm với
nhãn hiệu riêng của doanh nghiệp, nhưng không được sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
“Trà B’Lao” làm nhãn hiệu chính cho sản phẩm của mình.
đ) Không được tự ý chuyển giao quyền sử dụng
Nhãn hiệu chứng nhận dưới bất kỳ hình thức nào, kể cả trường hợp tự cho phép sử
dụng giữa các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty, công ty mẹ với công ty con
và ngược lại.
e) Nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng, hình thức
sử dụng có hoặc không có nhãn hiệu chứng nhận nhưng làm sai lệch nhận thức hoặc
gây ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của nhãn hiệu chứng nhận; mọi hình thức
đưa thông tin sai về nhãn hiệu chứng nhận hoặc làm dụng nhãn hiệu chứng nhận
gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng.
2. Cơ quan quản lý nhãn hiệu có trách
nhiệm phổ biến và cung cấp đầy đủ mọi thông tin cần thiết và liên
quan đến nhãn hiệu chứng nhận cho các tổ chức, các nhân sử dụng nhãn hiệu chứng
nhận.
Điều 16. Quản
lý việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
1. Cơ quan quản lý
nhãn hiệu chứng nhận có thể kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng nhãn
hiệu của tổ chức, cá nhân được cấp Văn bản chấp thuận quyền sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận để nhằm duy trì và đảm bảo những tiêu chuẩn và đặc tính riêng của
sản phẩm mang Nhãn hiệu chứng nhận “Trà B’Lao”.
2. Cơ quan quản lý
nhãn hiệu chứng nhận có quyền ra quyết định đình chỉ hoặc thu hồi vĩnh viễn
việc sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận trong các trường hợp sau:
- Tổ chức, cá nhân
không còn đáp ứng điều kiện sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Điều 5,
Quy chế này.
- Tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định về sử dụng nhãn hiệu chứng nhận tại Điều 15, Quy chế này.
3. Cơ quan quản lý
nhãn hiệu chứng nhận có nghĩa vụ đề nghị các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có hành vi xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu chứng nhận để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân được cấp Văn bản chấp thuận quyền sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận “Trà B’Lao”.
Điều 17. Kiểm
soát chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận.
1. Định kỳ cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận
sẽ cùng doanh nghiệp lấy mẫu kiểm tra sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận và
khoản phí kiểm nghiệm tổ chức, cá nhân phải tự đóng tiền theo quy định. Việc
kiểm tra chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận đối với một doanh nghiệp
không được vượt quá 02 lần trong năm.
2. Trong trường hợp
có dấu hiệu nghi ngờ về chất lượng của sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận, cơ
quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận có quyền đột xuất yêu cầu doanh nghiệp lấy
mẫu để kiểm tra, đánh giá chất lượng của sản phẩm.
Điều 18. Chi
phí tổ chức, cá nhân phải trả cho việc sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận.
Chi phí cấp Văn bản
chấp thuận quyền sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận; chi phí thường niên duy trì Nhãn
hiệu chứng nhận và chi phí kiểm nghiệm cho việc đánh giá để được cấp văn bản chấp
thuận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận và kiểm tra chất lượng định kỳ
hay đột xuất trong quá trình sử dụng nhãn hiệu chứng nhận được thực hiện theo
sự thoả thuận giữa cơ quan quản lý nhãn hiệu và các tổ chức, cá nhân sử dụng
nhãn hiệu trên cơ sở đảm bảo cho việc cấp Văn bản chấp thuận quyền sử dụng Nhãn
hiệu chứng nhận, quản lý việc sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận và phải thông qua
hợp đồng.
Chương
V
QUYỀN
LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN
Điều 19. Quyền
lợi khi tham gia sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
1. Tất cả các cá nhân, tổ chức sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận hoàn toàn bình đẳng về quyền, lợi ích cũng như nghĩa vụ liên
quan đến nhãn hiệu chứng nhận.
2. Các tổ chức, cá nhân được cấp văn bản chấp
thuận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận đều có quyền:
a) Gắn nhãn hiệu chứng nhận trên bao bì cho
loại sản phẩm đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu do mình sản
xuất, kinh doanh.
b) Có quyền khai thác, sử dụng và hưởng các
lợi ích kinh tế phát sinh từ nhãn hiệu chứng nhận.
c) Được nhà nước bảo hộ quyền sử dụng hợp
pháp nhãn hiệu chứng nhận “Trà B’Lao”.
Điều 20. Trách
nhiệm khi tham gia sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
1. Thực hiện đầy đủ các quy định tại các Điều
15,17,18 của Quy chế này.
2. Tuân thủ nghiêm ngặt và đầy đủ các quy
định liên quan đến việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận nhằm duy trì, bảo vệ, nâng
cao chất lượng sản phẩm, phát triển giá trị tài sản trí tuệ đối với Nhãn hiệu
chứng nhận “Trà B’Lao”.
3. Duy trì và bảo đảm chất lượng sản phẩm
mang Nhãn hiệu chứng nhận “Trà B’Lao” quy định tại Quy chế này.
Chương
VI
XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 21: Các
hành vi vi phạm
Các hành vi vi phạm quyền sở hữu và quyền sử
dụng nhãn hiệu chứng nhận theo Quy chế này bao gồm:
1. Hành vi sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của
các tổ chức, cá nhân được cấp Văn bản chấp thuận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng
nhận theo quy chế này nhưng không thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo Điều 20 của
Quy chế này;
2. Hành vi sử dụng nhãn hiệu chứng nhận cho
các loại sản phẩm trà chưa được cấp Văn bản chấp thuận quyền sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thị xã Bảo Lộc và huyện
Bảo Lâm;
3. Hành vi sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của
các tổ chức, cá nhân khác khi chưa được sự cho phép của Cơ quan quản lý nhãn
hiệu chứng nhận;
4. Dấu hiệu gắn trên hàng hoá, bao bì hàng
hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biểu hiện, phương tiện quảng cáo
và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn
với nhãn hiệu chứng nhận.
Điều 22. Hình
thức xử phạt
Tùy theo mức độ, các hành vi vi phạm
quyền sở hữu và quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận có thể bị xử lý như sau:
1. Tạm đình chỉ hoặc tước quyền sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận đối với tổ chức, cá nhân có hành vi quy định tại khoản 1, Điều
21 Quy chế này.
2. Yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2,
3, 4 Điều 21 Quy chế này.
Điều 23. Xử
lý vi phạm
1. Bất kỳ tổ chức, cá nhân nào phát hiện hành
vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu chứng nhận này đều có
quyền yêu cầu Uỷ ban nhân dân thị xã Bảo Lộc xử lý.
2. Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận phải tuân thủ tất cả các quy định tại Quy chế này. Trường hợp vi
phạm, tùy theo mức độ người vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật hiện
hành.
3. Uỷ ban nhân dân thị xã Bảo Lộc có trách
nhiệm theo dõi và xử lý các trường hợp sai phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật./-
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|