ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 05/2013/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 25 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ ĐẤU THẦU KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 27/6/2005;
Căn cứ Luật Đấu thầu năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP
ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 61/TTr-SCT ngày 02/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và các phụ
lục 1, 2, 3.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND
tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh;
- Các Đ/c PCT. UBND tỉnh;
- Báo ĐắkLắk;
Đài PTTH tỉnh;
- Lao động VP, UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
Website tỉnh;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TCTM (V)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT .CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm ÊNuôl
|
QUY CHẾ
ĐẤU
THẦU KINH DOANH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 25/01/2013 của
UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trình tự,
thủ tục, phương thức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Các chợ thực hiện đấu thầu kinh
doanh khai thác và quản lý là các chợ xây dựng mới từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước hoặc được hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước từ 30% trở lên; chợ
đang hoạt động do Ban quản lý hoặc Tổ quản lý chợ điều
hành, phù hợp với quy hoạch.
3. Quy chế này
không áp dụng đối với chợ tự phát
không phù hợp với quy hoạch trên địa bàn tỉnh. Đối với chợ được Nhà nước giao kinh doanh khai
thác và quản lý (không tổ chức đấu thầu)
thì thực hiện theo trình tự, thủ tục
hành chính.
Điều 2. Đối tượng
tham gia dự thầu
Nhà thầu tham gia dự
thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ theo Quy chế này bao gồm các doanh
nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của pháp
luật được tham gia dự thầu đối với tất cả các loại chợ.
1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với kinh doanh, khai thác và quản lý chợ;
2. Không bị cơ quan có thẩm
quyền kết luận về tình hình tài chính không lành
mạnh, đang lâm vào tình trạng nợ đọng
không có khả năng chi trả, đang trong
quá trình giải thể, phá sản.
Điều 3. Thẩm
quyền tổ chức đấu thầu và quyết định ký hợp đồng giao thầu
1. Đối với chợ hạng 1: Thuộc thẩm quyền
của UBND tỉnh.
2. Đối với chợ hạng 2 và chợ hạng 3:
Thuộc thẩm quyền của các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện).
3. Đối với trường hợp chỉ định
thầu: Do UBND tỉnh xem xét, quyết định
trên cơ sở tham mưu đề xuất như sau:
- Đối với chợ hạng 1: Sở Công Thương chủ trì phối hợp các ngành có liên quan tham
mưu đề xuất.
- Đối với chợ hạng 2 và 3: Sở Công
Thương tham mưu đề xuất dựa trên đề
nghị của UBND cấp huyện.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
1. Giá gói thầu kinh doanh khai
thác và quản lý chợ: Là giá trị gói thầu được
xác định đối với các loại chợ nằm trong kế hoạch đấu thầu kinh doanh khai thác
và quản lý chợ đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định; được xây dựng
trên cơ sở là phần chênh lệch giữa các nguồn tìm từ phí, lệ phí, nguồn thu từ việc khai thác các
dịch vụ khác tại chợ và các khoản chi phí hợp lý để bù đắp cho công tác quản lý
chợ.
2. Giá dự thầu kinh doanh khai thác
và quản lý chợ: Là giá do nhà thầu đề xuất trong hồ sơ dự
thầu mà nhà thầu phải nộp nếu trúng thầu. Giá dự thầu phải
bằng hoặc lớn hơn giá gói thầu.
3. Giá trúng thầu là giá được UBND tỉnh (đối với chợ hạng 1), UBND cấp huyện (đối với chợ hạng 2 và
chợ hạng 3) phê duyệt theo kết quả đấu thầu, làm cơ sở để
thương thảo, hoàn thiện và ký hợp đồng, Giá trúng thầu không được thấp hơn giá gói thầu.
4. Bên giao thầu kinh doanh, khai
thác và quản lý chợ (sau khi Hội đồng xét chọn thầu đã chọn được nhà thầu trúng thầu): Là UBND tỉnh (đối
với chợ hạng 1), UBND cấp huyện (đối với chợ
hạng 2 và chợ hạng 3).
5. Bên nhận thầu kinh doanh, khai
thác và quản lý chợ: Là nhà thầu tham gia dự thầu trúng thầu.
6. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu
sử dụng cho đấu thầu. Nội dung hồ sơ mời thầu quy định tại Điều 10 Quy chế này.
7. Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu
do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong
hồ sơ mời thầu.
8. Đối với chợ đang hoạt động, phương
án chuyển đổi mô hình quản lý chợ
theo hình thức đấu thầu là một bộ phận
không thể tách rời trong hồ sơ mời thầu,
nội dung phương án gồm những nội dung chính sau: Đề xuất
giá gói thầu, các giải pháp xử lý những việc phát sinh trong quá trình chuyển đổi như thuế,
đất đai, tài sản, tài chính, nhân sự ... Nguyên tắc
xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản
lý chợ phải đảm bảo số thu ngân sách trong
phương án đấu thầu không thấp hơn số
thực hiện bình quân của 02 năm liền kề trước
khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý theo hình thức đấu thầu.
9. Kế hoạch tổ chức đấu thầu là việc xác định khối lượng công việc, phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận liên quan và các thành viên trong Hội đồng, thời gian thực hiện
và kinh phí thực hiện đấu thầu.
Điều 5. Hình thức,
phương thức đấu thầu
1. Hình thức đấu thầu rộng rãi, không
hạn chế số lượng nhà thầu dự thầu.
Phương thức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản
lý chợ được thực hiện theo nguyên tắc công khai, bình đẳng, áp dụng
phương thức đấu thầu một túi hồ sơ. Nhà thầu dự thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu chợ đánh giá có đủ
điều kiện và năng lực dự thầu. Việc mở thầu
chỉ được tiến hành khi có tối thiểu hai
nhà thầu tham gia nộp hồ sơ dự thầu.
2. Chỉ định thầu:
Trường hợp chỉ có
một nhà thầu tham gia dự thầu, Hội đồng xét chọn thầu xem
xét, quyết định cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm hồ sơ dự thầu, thời gian kéo dài thời
điểm đóng thầu là 15 ngày, quá thời hạn trên mà vẫn chỉ
có một nhà thầu tham gia thì cho phép mở thầu để đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp,
nếu hồ sơ dự thầu đáp ứng được yêu cầu thì đề nghị UBND tỉnh (đối với tất cả các hạng chợ) chỉ định thầu cho
nhà thầu đó.
Điều 6. Thời hạn giao thầu
Thời hạn giao thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ được quy định
từ 05 (năm) năm đến 10 (mười) năm tùy thuộc vào điều kiện cụ
thể của từng chợ, được nêu rõ trong kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu và trong hợp đồng giao nhận thầu chợ,
do Hội đồng xét chọn Thầu trình UBND tỉnh (đối với chợ hạng
1), UBND huyện (đối với chợ hạng 2 và chợ hạng 3) xem xét, quyết định.
Điều 7. Phí đấu
thầu, tiền ký quỹ dự thầu và tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận
thầu chợ
1. Các nhà thầu
tham gia đấu thầu phải nộp phí đấu thầu và tiền đảm
bảo dự thầu trước thời điểm mở thầu ít nhất
là 03 (ba) ngày. Nhà thầu nào không nộp đủ phí đấu thầu và số tiền đảm bảo dự đấu
thầu theo quy định tại Quy chế này
thì không được dự thầu.
2. Tiền ký quỹ để
bảo đảm dự thầu là 3% giá mời thầu, được nộp
tại cơ quan mời thầu. Tiền bảo đảm dự thầu được trả lại nếu
nhà thầu dự thầu không được chọn thầu trong thời hạn 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu.
Tiền ký quỹ dự thầu được hoàn trả sau
khi nhà thầu trúng thầu thực hiện biện pháp ký quỹ để bảo
đảm thực hiện hợp đồng.
Nhà thầu dự thầu không được nhận lại
tiền ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng,
không thực hiện các biện pháp bảo
đảm thực hiện hợp đồng theo quy định hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng
thầu.
3. Tiền ký quỹ đảm bảo thực hiện Hợp
đồng giao nhận thầu là 10% trên giá
trúng thầu được tính cho 01 năm (12 tháng); nhà thầu trúng thầu nộp số tiền ký quỹ này chậm nhất là ba ngày, sau khi ký hợp đồng giao nhận thầu vào một tài khoản do bên mời thầu ấn định, để bảo đảm cho việc thực hiện Hợp đồng
giao nhận thầu. Số tiền ký quỹ sẽ được
trả lại cho nhà thầu trúng thầu sau
khi thanh lý Hợp đồng giao nhận thầu.
Bên nhận thầu không được nhận lại tiền
ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết.
Chương 2.
QUY TRÌNH ĐẤU THẦU
Điều 8. Quy trình đấu thầu
Quy trình đấu thầu
thực hiện như sau:
1. Xác định chợ dự kiến đấu thầu trình cấp trên phê duyệt.
2. Thành lập Hội đồng xét chọn thầu và tổ chuyên viên làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm.
3. Xây dựng, phê duyệt phương án cụ
thể chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
4. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tổ chức
đấu thầu và hồ sơ mời thầu.
5. Thông báo việc đấu thầu.
6. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
7. Mở thầu, đánh
giá hồ sơ dự thầu, xét chọn thầu.
8. Phê duyệt kết quả đấu thầu và quyết định công nhận đơn vị trúng thầu
9. Thông báo kết quả đấu thầu và đơn vị trúng thầu.
10. Thương thảo hợp đồng giao thầu với
đơn vị trúng thầu.
11. Ký hợp đồng giao nhận thầu.
Điều 9. Thành lập
Hội đồng xét chọn thầu
1. UBND tỉnh ra
quyết định thành lập Hội đồng xét chọn thầu đối với chợ hạng
1.
2. UBND cấp huyện
ra quyết định thành lập Hội đồng xét chọn thầu đối với chợ
hạng 2 và chợ hạng 3 năm trên địa bàn quản lý.
Điều 10. Thông báo mời thầu và
hồ sơ mời thầu
1. Thông báo mời thầu:
a) Chỉ được mời
thầu khi kế hoạch tổ chức đấu thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ
sơ mời thầu đã được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thông báo mời thầu phải được
niêm yết tại Ban quản lý chợ hoặc Tổ quản lý chợ; trụ sở UBND xã, phường,
thị trấn nơi có chợ đấu thầu và tại UBND huyện. Đồng thời
được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trước
ngày mở thầu tối thiểu ba mươi (30) ngày.
c) Thông báo mời thầu gồm đầy đủ các
nội dung sau:
- Tên và địa chỉ
cơ quan mời thầu, chợ đấu thầu, giá mời đấu thầu;
- Tóm tắt nội
dung mời thầu, tiêu chuẩn xét chọn thầu;
- Thời hạn, địa
điểm, thủ tục nhận hồ sơ mời thầu;
- Thời hạn, địa
điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu, nộp phí đấu thầu, tiền ký
quỹ dự thầu;
- Những chỉ dẫn việc tìm hiểu
hồ sơ mời thầu;
- Thời hạn đóng thầu;
ngày, giờ và địa điểm mở thầu;
- Thời hạn giao thầu.
2. Hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ mời thầu gồm
có:
a) Thông báo mời thầu.
b) Mẫu đơn dự đấu
thầu (theo mẫu phụ lục 1).
c) Các yêu cầu cơ bản đối với việc kinh
doanh, khai thác và quản lý chợ:
- Yêu cầu về quản lý thương nhân;
- Yêu cầu về quản lý hàng hóa;
- Yêu cầu về quản
lý tài chính, tài sản.
- Yêu cầu về quản lý vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.
- Yêu cầu về quản lý giao thông, an ninh
trật tự và phòng chống cháy nổ và một số yêu cầu khác.
d) Các thông tin liên quan đến chợ đấu thầu: Sơ đồ chợ, bản vẽ quy
hoạch sắp xếp chợ, bản đồ trích do địa chính khu đất chợ,
danh sách thương nhân kinh doanh tại
chợ, quy định các chế độ thu, chi.
e) Kế hoạch đấu thầu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và giá gói thầu;
f) Các phụ lục chi tiết kèm theo (nếu có).
Điều 11. Hồ sơ dự
thầu
1. Hồ sơ dự thầu bao gồm:
a) Đơn dự thầu do người đại diện hợp
pháp của nhà thầu dự thầu ký tên;
b) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà
thầu dự thầu có chức năng kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ (có thể được bổ sung sau khi nhà thầu dự thầu trúng thầu hoặc được chỉ định thầu);
c) Phương án về tổ chức quản lý chợ;
d) Kế hoạch bảo
quản, duy tu, sửa chữa chợ;
e) Giá dự thầu (kèm theo thuyết minh).
2. Hồ sơ dự thầu được đóng tập, đánh số trang, đựng trong một phong bì
niêm phong kín và nộp tại nơi quy định trong thông báo mời thầu.
Điều 12. Nhận và
quản lý hồ sơ dự thầu
1. Hội đồng xét chọn thầu có trách
nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự
thầu. Bảo mật, quản lý hồ sơ tài liệu, thông tin của nhà thầu dự thầu và không
được mở phong bì đựng hồ sơ dự thầu
trước ngày giờ mở thầu.
2. Hội đồng xét chọn
thầu phải có biên nhận hồ sơ cấp cho nhà thầu dự thầu,
trong đó ghi rõ tên của nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, ngày giờ nhận hồ sơ và có đóng đấu, ký tên xác nhận của cơ quan
nhận hồ sơ dự thầu.
3. Sửa đổi và rút hồ sơ dự thầu.
Sau khi đã nộp hồ sơ dự thầu, nếu nhà thầu muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu thì phải gửi văn bản cho cơ quan tiếp nhận hồ
sơ dự thầu, ghi rõ lý do sửa đổi hoặc rút lại
hồ sơ dự thầu. Việc sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện trước
thời hạn nộp hồ sơ dự thầu ghi trong thông báo mời thầu
(thời điểm đóng thầu).
Nội dung sửa đổi hồ sơ dự thầu phải để trong một phong bì niêm phong kín
và cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự thầu có trách nhiệm bảo quản như hồ sơ dự thầu chính thức, không được
mở ra trước giờ mở thầu. Sau thời điểm đóng thầu, việc sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự thầu sẽ không được chấp nhận.
4. Thay đổi nội dung mời thầu.
Trong trường hợp đặc biệt cần thay đổi một số nội dung trong hồ sơ
mời thầu khi chưa đến hạn đóng thầu, Hội đồng xét chọn thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất cả các nhà đầu tư dự thầu, đồng thời phải niêm yết rõ nội dung sửa
đổi trong hồ sơ mời đấu thầu tại địa điểm đã niêm yết thông báo mời thầu.
Trong trường hợp này, thời hạn nhận hồ sơ dự thầu sẽ được gia hạn
thêm tối thiểu là 15 (mười lăm) ngày
kể từ ngày ra thông báo mời thầu để
các nhà thầu dự thầu hoàn chỉnh, bổ sung và nộp hồ sơ xin dự thầu theo nội dung
mới thay đổi.
5. Trong quá trình đánh giá và so
sánh các hồ sơ dự thầu, Hội đồng xét chọn thầu có thể yêu cầu nhà thầu dự thầu
làm rõ các vấn đề có liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu
của Hội đồng xét chọn thầu và ý kiến trả lời của nhà thầu
dự thầu phải được lập thành văn bản.
Điều 13. Mở thầu
1. Sau khi tiếp nhận nguyên trạng các
hồ sơ dự đấu thầu và quản lý hồ sơ theo chế độ “Mật”, việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai vào ngày, giờ và địa điểm đã
ghi trong thông báo mời thầu, thời gian mở thầu
không được chậm quá 48 giờ, kể từ thời
điểm đóng thầu (trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật).
2. Tất cả nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
được quyền tham dự buổi mở thầu.
3. Hội đồng, xét chọn thầu họp đề mở
phong bì đựng hồ sơ dự thầu công khai trước mặt các nhà thầu
dự thầu. Hội đồng xét chọn thầu sẽ kiểm tra hồ sơ dự đấu
thầu để xác định tính hợp lệ của từng hồ sơ dự thầu, chỉ
có những hồ sơ đầy đủ, hợp lệ mới được
xét thầu.
4. Nội dung của cuộc họp mở thầu phải được lập biên bản, có đủ chữ ký của các thành viên có mặt (Hội
đồng xét chọn thầu và các nhà thầu dự thầu). Biên bản mở
đầu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên chợ đấu thầu;
b) Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;
c) Tên và địa chỉ của bên mời thầu, các nhà thầu dự thầu;
d) Tóm tắt các nội
dung cơ bản của các hồ sơ dự đấu thầu.
Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu
phải được Hội đồng xét chọn thầu ký xác nhận từng trang để làm cơ sở pháp lý cho việc tiến
hành đánh giá và xét chọn thầu.
Điều 14. Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Hồ sơ dự thầu
sẽ được đánh giá trên cơ sở thang điểm của các tiêu chuẩn giao nhận thầu như sau:
a) Năng lực tài chính, kinh nghiệm
chuyên môn của đơn vị: 15 điểm
b) Phương án quản lý chợ: 15 điểm.
c) Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa chợ: 30 điểm.
d) Giá dự thầu: 40 điểm.
2. Đánh giá và xếp hạng hồ sơ dự thầu sẽ tiến hành theo
2 bước:
a) Đánh giá sơ bộ:
Xem xét hồ sơ dự đấu thầu về mặt hành
chính theo quy định của hồ sơ mời đấu
thầu.
b) Đánh giá chi tiết: Đánh giá, xếp hạng
các nhà thầu dự thầu.
Điều 15. Xét chọn
nhà thầu trúng thầu
1. Hồ sơ dự thầu
được đánh giá và so sánh theo từng
tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện.
2. Sử dụng thang điểm để đánh giá cho điểm đối với
từng tiêu chuẩn của hồ sơ dự thầu. Trên cơ sở tổng hợp số điểm đã đạt của mỗi hồ
sơ dự thầu để xếp hạng thầu và xét chọn nhà thầu trúng thầu.
3. Trong trường
hợp các nhà thầu dự thầu có tổng số điềm bằng nhau thì ưu tiên cho nhà thầu tại địa phương nơi có chợ đấu thầu. Trường hợp
không có nhà thầu tại địa phương thì tiến hành bốc thăm để chọn nhà thầu trúng thầu.
Điều 16. Phê duyệt
và công bố kết quả trúng thầu
1. Sau khi đã đánh giá, xếp hạng và
xét chọn được nhà thầu trúng thầu, Hội
đồng xét chọn thầu sẽ trình UBND tỉnh (đối với chợ hạng 1), UBND cấp huyện (đối với
chợ hạng 2 và chợ hạng 3) phê duyệt công nhận kết quả đấu thầu.
2. Sau khi có kết
quả phê duyệt của UBND cấp có thẩm quyền, Hội đồng xét chọn thầu thông báo kết quả đấu thầu cho các nhà dự thầu, gửi Quyết định phê duyệt
kết quả đấu thầu và Quyết định công
nhận đơn vị trúng thầu cho đơn vị trúng thầu trong thời hạn
là 15 ngày kể từ ngày UBND cấp có thẩm
quyền phê duyệt và có văn bản mời nhà thầu đến ký kết Hợp đồng giao nhận thầu.
3. Những khiếu nại liên quan đến công tác đấu thầu chỉ được thực hiện trong thời
hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày công bố
kết quả trúng thầu.
Điều 17. Giao nhận
thầu
1. Trong vòng 15 ngày sau khi nhận được quyết định công nhận trúng thầu,
nhà thầu trúng thầu phải tiến hành thương thảo ký kết Hợp đồng với UBND tỉnh (đối với chợ hạng 1), UBND cấp huyện (đối
với chợ hạng 2 và chợ hạng 3). Quá thời hạn quy định, nếu nhà thầu
trúng thầu không đến mà không có lý
do chính đáng thì Hội đồng xét chọn thầu sẽ thông báo cho UBND cấp có thẩm quyền
xem xét và có thể giao thầu cho nhà thầu kế tiếp trong danh sách xếp hạng thầu.
2. Hợp đồng gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Kết quả đấu thầu;
b) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ
mời thầu;
c) Các nội dung trong hồ sơ dự thầu.
Điều 18. Quy
trình chỉ định thầu
Quy trình chỉ định
thầu đối với trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 6 gồm các bước:
1. Tiếp nhận hồ sơ dự thầu (tương tự hồ sơ mời thầu).
2. Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương
thảo trực tiếp với nhà thầu.
3. Thẩm định kết quả chỉ định thầu.
4. Phê duyệt nội dung; chỉ định thầu.
5. Thông báo kết quả chỉ định thầu.
6. Thương thảo hoàn thiện hợp đồng.
7. Ký kết hợp đồng.
Điều 19. Đấu thầu lại
Việc đấu thầu lại được tổ chức khi có một trong các trường hợp sau:
1. Có sự vi phạm các quy định về đấu thầu.
2. Tất cả các nhà thầu dự thầu không
đạt yêu cầu đấu thầu.
Điều 20. Thay đổi chỉ tiêu
giao nhận thầu trong quá trình thực hiện hợp đồng
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng giao nhận thầu chợ, nếu có những yếu tố biến động
khách quan làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu
giao thầu như: Phí chợ, tiền thuê đất chợ, phí trông giữ
xe, phí vệ sinh môi trường, quy mô chợ thay đổi và các yếu tố khác có liên quan thì các chỉ tiêu đã giao nhận thầu sẽ được hai bên
(bên giao thầu và bên nhận thầu) xem xét và thỏa
thuận điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình, điều kiện mới.
Các điều chỉnh trong Hợp đồng giao nhận thầu phải được
UBND tỉnh (đối với chợ hạng 1), UBND cấp huyện (đối
với chợ hạng 2 và chợ hạng 3) thống
nhất bằng văn bản.
Chương 3.
HỘI ĐỒNG XÉT THẦU
Điều 21. Thành
phần, cơ cấu của Hội đồng xét thầu.
Hội đồng xét thầu do Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền ra quyết định thành lập, gồm
các thành viên như sau:
1. Đối với chợ hạng 1 hoặc chợ do UBND tỉnh quản lý, cơ cấu
các thành phần gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch
hoặc Phó chủ tịch UBND tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội
đồng kiêm ủy viên thường trực: Đại diện lãnh đạo Sở Công
Thương.
c) Ủy viên Hội đồng gồm đại diện lãnh
đạo Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Kho bạc Nhà nước, Cục
thuế tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có
chợ đấu thầu.
2. Đối với chợ hạng 2, chợ hạng 3 hoặc
chợ do UBND cấp huyện quản lý, cơ cấu thành phần gồm:
a) Chủ tịch Hội
đồng: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm ủy viên thường trực: Lãnh đạo phòng
Kinh tế/ Kinh tế - Hạ tầng.
c) Ủy viên Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo các phòng: Tài chính – Kế hoạch, Chi cục Thuế, Tài nguyên và Môi trường, Quản lý đô thị và đại diện lãnh đạo UBND xã, phường, thị
trấn nơi có chợ đấu thầu.
3. Hội đồng xét chọn thầu có thể
thành lập Tổ chuyên viên làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm để giúp việc
cho Hội đồng hoặc thuê tư vấn xét thầu.
4. Hội đồng xét chọn thầu làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số; trong trường hợp số phiếu ngang nhau, Chủ
tịch Hội đồng quyết định kết quả xét chọn thầu. Các cuộc họp mở thầu, xét nhà thầu trúng thầu phải
có ít nhất 3/4 thành viên Hội đồng
tham dự; trong đó, Chủ tịch Hội đồng xét chọn thầu chủ trì cơ cấu cuộc họp.
Điều 22. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Hội đồng xét chọn thầu
1. Thẩm định, trình UBND tỉnh (đối với chợ hạng I), UBND cấp huyện (đối với chợ hạng 2 và chợ hạng 3) phê duyệt kế hoạch tổ
chức đấu thầu và hồ sơ mời thầu.
2. Thông báo việc
đấu thầu.
3. Cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến các chợ đấu thầu cho đối
tượng dự đấu thầu.
4. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
5. Mở thầu, đánh
giá hồ sơ dự thầu, xét chọn thầu và báo cáo kết quả cho
UBND cấp có thẩm quyền theo quy định.
6. Trình UBND tỉnh (đối với chợ hạng 1), UBND cấp huyện (đối với chợ hạng 2 và chợ hạng 3) ban hành
quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu và quyết định công
nhận đơn vị trúng thầu hoặc kết quả chỉ định thầu đối
với trường hợp chỉ định thầu theo quy
định tại Quy chế này.
Điều 23. Kinh
phí hoạt động của Hội đồng xét chọn thầu.
1. Đối với cho hạng I hoặc chợ do UBND tỉnh quản
lý, kinh phí do Sở Công Thương dự toán trình UBND tỉnh quyết định, trên cơ sở
cân đối kinh phí bán hồ sơ mời thầu, phần thiếu hụt do ngân sách tỉnh hỗ trợ.
2. Đối với chợ hạng 2 và chợ hạng 3 hoặc chợ do
UBND cấp huyện quản lý, kinh phí do Phòng Kinh tế/Kinh tế - Hạ tầng, dự toán
trình UBND cấp huyện quyết định, trên cơ sở cân đối kinh phí bán hồ sơ mời thầu,
phần thiếu hụt do ngân sách ngân sách cấp huyện hỗ trợ.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA
DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC TRÚNG THẦU KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ
Điều 24. Công tác quản lý,
kinh doanh khai thác chợ và công tác báo cáo
1. Công tác quản lý chợ:
a) Xây dựng bộ máy tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ. Tổ chức thu các khoản thu
từ các hoạt động kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo quy định tại khoản 2 Điều này; đồng thời,
chịu trách nhiệm trang trải chi phí cho hoạt động của bộ
máy quản lý chợ và các khoản thu nộp được quy định trong hợp đồng giao nhận thầu chợ.
b) Bố trí, sắp xếp
các khu vực kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về trật tự, vệ
sinh, văn minh thương mại và phù hợp với yêu cầu của
thương nhân kinh doanh tại chợ.
c) Ký hợp đồng với các thương nhân về
việc thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh tại chợ theo nội quy chợ do UBND tỉnh phê duyệt đối với chợ hạng 1; UBND cấp huyện đối với chợ hạng 2 và chợ hạng 3 và các quy định của pháp luật.
e) Bảo đảm công tác phòng cháy, chữa
cháy; vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn vệ sinh thực phẩm trong phạm
vi chợ.
f) Chủ động và phối hợp với các cơ
quan chức năng phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc những
thương nhân kinh doanh tại chợ thực hiện đúng và đầy đủ theo nội quy của chợ và các quy định của
Nhà nước về hoạt động kinh doanh tại chợ.
g) Bảo quản, duy
tu thường xuyên cơ sở vật chất của chợ; đề xuất UBND cấp có thẩm quyền xét duyệt
phương án, kinh phí và phối hợp tổ chức thực hiện các công
trình sửa chữa lớn, cải tạo nâng cấp, mở rộng chợ, để bảo
đảm hoạt động của chợ được an toàn, văn minh, hiệu quả.
h) Tuân thủ các
quy định của Nhà nước về kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, về sử dụng lao động,
về tổ chức kinh doanh, hạch toán kế toán và các quy định của
hợp đồng giao nhận thầu.
i) Sau khi được giao nhận thầu, có trách nhiệm khắc phục hậu quả và bồi
thường đối với các thiệt hại xảy ra tại chợ, nếu các tổn thất,
thiệt hại do chủ quan của đơn
vị nhận thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ gây ra.
2. Các khoản thu
tại chợ:
a) Nhà thầu nhận thầu quản lý chợ chỉ được phép tổ chức thu các khoản
thu, các loại phí theo quy định đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt được thể hiện trong hợp đồng giao nhận thầu và các
khoản thu hộ cho các đơn vị khác như điện, nước, vệ sinh môi trường... theo hợp đồng thỏa thuận của các đơn
vị có liên quan.
b) Thông báo công khai tại chợ các
khoản, mục thu theo quy định của Hợp đồng giao nhận thầu.
c) Việc thu phí phải sử dụng các chứng từ thu theo
đúng quy định của pháp luật, phải lưu giữ đầy đủ các sổ
sách kế toán thu, chi và các chứng từ theo quy định của pháp luật.
3. Nghĩa vụ thuế:
Phải thực hiện đăng ký, kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế đối với tất cả các khoản thu phí dịch vụ không thuộc ngân sách Nhà nước (phí chợ,
phí trông giữ xe, phí vệ sinh môi trường ...), các khoản
thu phí mang tính chất dịch vụ, ... đúng theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
4. Xử lý các vi phạm tại chợ:
a) Phát hiện, xử lý theo nội quy chợ
và đề xuất với cơ quan chức năng có thẩm
quyền xử lý các trường hợp kinh doanh vi phạm
nội quy chợ và các quy định của pháp luật.
b) Hòa giải và giải quyết những mâu thuẫn phát sinh giữa các hộ kinh doanh trong chợ theo nội quy
chợ.
5. Thực hiện chế độ báo cáo như sau:
a) Tình hình kinh doanh, buôn bán tại
chợ định kỳ hàng tháng (theo mẫu tại phụ lục 2).
b) Biến động thị trường, giá cả
các mặt hàng thiết yếu tại địa bàn chợ định
kỳ hàng tuần (theo mẫu tại phụ lục
3).
c) Cơ quan nhận báo cáo: Đối với chợ hạng 1 báo cáo
cho Sở Công Thương. Đối với chợ hạng 2 báo cáo cho phòng Kinh tế/Kinh tế hạ tầng;
Phòng Kinh tế/Kinh tế hạ tầng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Sở Công Thương.
d) Các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan chức năng (nếu có).
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND cấp có thẩm quyền giao.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 25. Trách nhiệm
của UBND tỉnh
1. Chỉ đạo công
tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ, tạo điều kiện hỗ trợ công tác chuyển đổi và
nâng cấp, đầu tư xây dựng chợ theo quy định tại Quy chế
này.
2. Chỉ đạo việc
xây dựng và phê duyệt kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ đối với chợ
hạng 1 do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư.
Điều 26. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
1. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo công
tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc
thực hiện công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức phổ biến các chủ trương,
chính sách pháp luật của Nhà nước
liên quan đến hoạt động của chợ. Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý chợ cho các đối tượng thực hiện
công tác quản lý chợ.
3. Tham mưu UBND tỉnh giải quyết các
kiến nghị, vướng mắc trong công tác chuyển đổi mô hình quản
lý chợ trên địa bàn tỉnh.
4. Báo cáo công tác chuyển đổi mô
hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh cho Bộ Công Thương và UBND tỉnh theo định kỳ
hàng năm.
Điều 27. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Kêu gọi doanh nghiệp tham gia đấu
thầu chợ.
2. Chỉ đạo xây dựng
và phê duyệt phương án cụ thể chuyển đổi mô hình quản lý chợ thuộc địa bàn quản lý.
3. Chủ trì, chỉ đạo các đơn vị chức năng thuộc huyện và UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức đấu thầu các chợ
trên địa bàn và chỉ định thầu đối với trường hợp quy định tại quy chế này.
4. Hướng dẫn các nhà thầu dự thầu, các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý thực
hiện đúng các quy định của Quy chế đấu thầu
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ; đồng thời, thực hiện công tác quản lý hành chính nhà nước đối với các chợ sau
khi đã giao thầu.
5. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo
có liên quan thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp
luật.
6. Hàng năm báo cáo về Sở Công
Thương tình hình chuyển đổi mô hình quản lý chợ tại địa phương. Chỉ đạo phòng
Kinh tế /Kinh tế hạ tầng tổng hợp báo
cáo Sở Công Thương theo quy định tại
Khoản 5 Điều 24.
7. Chỉ đạo các phòng chuyên môn trực
thuộc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với việc đấu
thầu chợ trên địa bàn do huyện quản lý.
Điều 28. Trách
nhiệm của Phòng Kinh tế/ Kinh tế - Hạ tầng
1. Đề xuất UBND cấp huyện những chợ cần
chuyển đổi mô hình quản lý bằng hình thức đấu thầu theo Quy chế này.
2. Có trách nhiệm làm đầu mối tham
mưu cho UBND cấp huyện tổ chức đấu thầu chợ.
3. Có kế hoạch phối hợp kiểm tra thường
xuyên các hoạt động của các chợ đã được giao thầu cũng như tình hình kinh doanh của các
thương nhân kinh doanh tại chợ để ngăn ngừa và xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm pháp luật.
4. Tham mưu cho UBND cấp huyện giải quyết các khiếu nại tố cáo của các hộ kinh doanh đối với
các nhà thầu được giao thầu chợ.
5. Tổ chức phổ biến các chủ trương, chính
sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của chợ.
6. Tổng hợp tình hình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương về hoạt động của các chợ đã giao thầu; đề nghị Sở Công Thương tổ chức
đào tạo, tập huấn về nghiệp
vụ chuyên môn về quản lý cho các nhà thầu được giao thầu kinh
doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn.
Điều 29. Trách
nhiệm của phòng Tài chính - Kế hoạch
Chịu trách nhiệm xác định giá gói thầu
để làm cơ sở cho công tác đấu thầu. Hướng dẫn, kiểm tra doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ thực hiện thu, chi đúng theo các quy định tài chính hiện hành. Tiếp nhận, quản lý tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp
đồng giao nhận thầu chợ đối với các chợ do UBND cấp huyện kỹ hợp đồng giao thầu
như quy định tại Quy chế này.
Điều 30. Trách
nhiệm của Chi cục Thuế
Hướng dẫn các nhà thầu và các thương
nhân kinh doanh tại chợ thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng,
quy định của pháp luật.
Điều 31. Trách
nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
1. Ủy ban nhân dân các xã phường, thị trấn có chợ đấu thầu có nhiệm vụ phối
hợp với các cơ quan chức năng cấp huyện
trong công tác tổ chức đấu thầu.
2. Chịu trách nhiệm chính trong việc hỗ
trợ doanh nghiệp chợ duy trì tốt trật tự an ninh trong phạm vi chợ và các khu vực chung
quanh chợ.
Chương 6
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 32. Kiểm tra về đấu thầu
1. UBND tỉnh, UBND cấp huyện quyết định việc kiểm tra công tác đấu thầu kinh doanh khai thác
và quản lý chợ và xử lý các vi phạm trong trường hợp có phát sinh.
2. Các cơ quan chức năng thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra giám sát trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công.
3. Khi phát hiện có những hành vi vi phạm làm sai lệch kết quả đấu thầu, Hội đồng xét chọn thầu có trách nhiệm kiến
nghị xử lý, hủy bỏ kết quả đấu thầu và tiến hành tổ
chức đấu thầu lại.
Điều 33. Xử lý vi phạm
Nhà Thầu dự thầu, đơn vị, cá nhân vi phạm Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
34. Căn cứ nội dung Quy chế
này, Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với
các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện hướng dẫn doanh nghiệp
thực hiện Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh.
Điều 35. Trong quá trình thực
hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các Sở,
ban ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan kịp thời
phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.
PHỤ LỤC 1
CÔNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
…….., ngày …..
tháng …….năm 20…
ĐƠN ĐĂNG KÝ
DỰ THẦU KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ
…………………….
Kính gửi: Hội đồng xét chọn thầu chợ huyện/TX/TP…………………..
Tên doanh nghiệp: ...................................................................................................
Tên viết tắt: ..............................................................................................................
Giấy chứng nhận
ĐKKD số……………. do…………….. cấp ngày: …………………
Địa chỉ trụ sở: ...........................................................................................................
Điện thoại: ………………Fax:…........…… Website/Email:........................................
Tài khoản:……………………………tại Ngân hàng: ..................................................
Người đại diện
theo pháp luật: .................................chức vụ:..................................
Căn cứ Quyết định
số……… /2012/QĐ-UBND ngày / /2012 của UBND tỉnh ban hành Quy chế đấu thầu kinh doanh
khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Căn cứ Thông báo số /TB-HĐXCT
ngày / /20 của Hội
đồng xét chọn thầu huyện/tx/tp ……
Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu các điều kiện cũng
như các thông tin liên quan đến chợ: ……………………………….do Hội đồng xét chọn thầu đã đưa ra trong hồ sơ mời thầu,
chúng tôi xin đăng ký tham gia đấu
thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ ………………
Chúng tôi xác nhận rằng các bản phụ
lục kèm theo là một phần
trong hồ sơ dự thầu của chúng tôi.
Chúng tôi xin chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực và chính
xác của hồ sơ dự thầu.
Nếu được xét chọn trúng thầu,
chúng tôi cam kết thực hiện các yêu cầu của bên mời thầu và
của pháp luật có liên quan.
|
Đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp
Ký tên, đóng dấu
|
Hồ sơ
đính kèm:
1. Bản sao GCN
ĐKKD
2. Bản sao CMND,
hộ khẩu của người đại diện theo pháp luật
3. Báo cáo tài
chính, báo cáo thuế (nếu có) ...
4. Phương án tổ chức quản lý chợ
5. Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa chợ
6. Bản thuyết minh giá dự thầu
PHỤ LỤC 2
DOANH NGHIỆP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: ……../
|
….., ngày ……. tháng …… năm 20….
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH DOANH THÁNG………. NĂM 20…….
Kính
gửi:
|
- Sở Công Thương
- Ủy ban nhân dân huyện, TX, TP……….
|
Stt
|
Tên
chỉ tiêu
|
Đvt
|
Tổng
số
|
Chia
ra
|
1
|
Số người kinh doanh tại chợ
|
Người
|
|
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
- Số người kinh doanh cố định
|
Người
|
|
|
|
- Số người kd không thường
xuyên
|
Người
|
|
|
2
|
Doanh thu thông qua chợ
|
Đồng
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
- Lương thực
|
Đồng
|
|
|
|
- Thực phẩm công nghệ
|
Đồng
|
|
|
|
- Thực phẩm tươi sống
|
Đồng
|
|
|
|
- Đồ uống, thuốc lá
|
Đồng
|
|
|
|
- May mặc mũ nón giày dép
|
Đồng
|
|
|
|
- Hóa mỹ phẩm
|
Đồng
|
|
|
|
- Vật tư nông nghiệp
|
Đồng
|
|
|
|
- Hàng hóa
khác
|
Đồng
|
|
|
3
|
Nộp ngân sách
|
Đồng
|
|
|
|
- Của thương nhân kinh doanh tại chợ
|
Đồng
|
|
|
|
- Của doanh
nghiệp
|
Đồng
|
|
|
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO
(Ký tên, số ĐT liên lạc)
|
DOANH NGHIỆP
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 3
DOANH NGHIỆP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: ……../
|
….., ngày ……. tháng …… năm 20….
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH GIÁ CẢ HÀNG THIẾT YẾU TẠI CHỢ…………
(Chế độ báo cáo hàng tuần - có thể báo
cáo qua email)
Kính
gửi:
|
- Sở Công Thương
- Ủy ban nhân dân huyện, TX, TP……….
|
STT
|
Sản phẩm
|
ĐV
tính
|
Giá
bán
|
I
|
Lương thực
|
|
|
|
Gạo nàng thơm
|
đ/kg
|
|
|
Gạo tẻ thường (ghi rõ loại)
|
đ/kg
|
|
|
Gạo Tám thơm
|
đ/kg
|
|
|
Gạo lài sữa
|
đ/kg
|
|
|
Gạo khác bán phổ biến tại chợ địa
phương
|
đ/kg
|
|
|
.....
|
|
|
|
Nếp thơm
|
đ/kg
|
|
II
|
Thực phẩm
|
|
|
1
|
Thịt các loại
|
|
|
|
Thịt heo mông
|
đ/kg
|
|
|
Thịt heo ba rọi
|
đ/kg
|
|
|
Thịt bò philê
|
đ/kg
|
|
|
Thịt gà công nghiệp làm sạch
|
đ/kg
|
|
|
Thịt gà ta làm sạch
|
đ/kg
|
|
|
Gà ta nguyên con (gà sống)
|
đ/kg
|
|
|
Cá bạc má nguyên con
|
đ/kg
|
|
|
Cá nục nguyên
con
|
đ/kg
|
|
|
Tôm thẻ loại vừa
|
đ/kg
|
|
2
|
Trứng gia cầm
|
|
|
|
Trứng vịt
|
đ/chục
quả
|
|
|
Trứng gà công nghiệp
|
đ/chục
quả
|
|
|
Trứng gà ta
|
đ/chục
quả
|
|
3
|
Rau xanh
|
|
|
|
Súp lơ xanh
|
đ/kg
|
|
|
Cải thảo
|
đ/kg
|
|
|
Cà rốt
|
đ/kg
|
|
|
Cà chua
|
đ/kg
|
|
|
Khoai tây
|
đ/kg
|
|
|
Bắp sú trắng (bắp cải)
|
đ/kg
|
|
|
Rau muống
|
đ/bó
|
|
|
……
|
|
|
4
|
Thực phẩm chế biến
|
|
|
|
Lạp xưởng Vissan
|
đ/kg
|
|
|
Giò lụa Vissan không hàn the
|
đ/kg
|
|
|
Chả lụa
|
đ/kg
|
|
5
|
Đậu xanh hột có vỏ
|
đ/kg
|
|
6
|
Đường kính trắng
|
đ/kg
|
|
|
Đường Biên Hòa RE
|
đ/kg
|
|
|
Đường Đắk Lắk
|
đ/kg
|
|
7
|
Muối kết tinh
|
đ/kg
|
|
8
|
Dầu ăn
|
|
|
|
Simly
|
đ/chai 1 lít
|
|
|
Neptune 1:1:1
|
đ/chai 1 lít
|
|
|
Dầu ăn Tường An
|
đ/chai 1 lít
|
|
9
|
Bột ngọt
|
|
|
|
Ajinomoto
|
đ/kg
|
|
|
Aone
|
đ/kg
|
|
|
…..
|
|
|
III
|
Phân bón
|
|
|
|
NPK 16-16-8 Việt nhật
|
đ/kg
|
|
|
NPK 10-10-5
|
đ/kg
|
|
|
Loại phân khác bán phổ biến tại chợ địa phương
|
|
|
IV
|
Sữa
|
|
|
1
|
Sữa bột nguyên kem CôGáiHàLan
|
đ/lon 450g
|
|
2
|
Sữa bột nguyên kem Vinamilk
|
đ/lon 450g
|
|
3
|
Sữa hộp 180ml Vinamilk
|
đ/hộp
|
|
4
|
Sữa hộp 180ml Cô Gái Hà Lan
|
đ/hộp
|
|