ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 03
tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014 CỦA TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25/6/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2013/NQ-HĐND ngày 10
tháng 12 năm 2013 của Hội đồng Nhân dân tỉnh An Giang về nhiệm vụ kinh tế - xã
hội năm 2014;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 04 /TTr-KHĐT-THQH, ngày 03/01/2014 về việc phê duyệt Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của
tỉnh An Giang.
Điều 2. Căn
cứ vào mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp của Kế hoạch, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban ngành tỉnh và doanh nghiệp có liên quan, Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng các đề án, dự án cụ thể để thực
hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch đã đề ra.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm phối hợp Cục Thống kê theo dõi, đôn đốc và định kỳ hàng quý báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành tỉnh và doanh nghiệp
có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ;
- Văn phòng Chính phủ (1 + 2);
- Website Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Văn phòng Quân khu 9;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, TP;
- Lãnh đạo VP, Các phòng thuộc VP;
- Báo AG, Phân xã AG, Đài PTTH AG, Webstie tỉnh ;
- Lưu VT.
(Kèm Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và các phụ lục)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI NĂM 2014
Phần thứ nhất
THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
Năm 2013, kinh tế thế giới mặc dù có
dấu hiệu phục hồi nhưng tăng trưởng chậm; sản xuất kinh doanh trong nước vẫn
còn khó khăn, sức mua thị trường nội địa yếu, sản phẩm hàng hoá tiêu thụ chậm,
tình trạng nợ xấu đang là gánh nặng của nền kinh tế, giá hàng nông, thuỷ sản
xuất khẩu giảm trong thời gian dài, việc làm của người lao động bấp bênh dẫn
đến thu nhập giảm sút… Hai mặt hàng chiến lược của tỉnh tiếp tục gặp khó khăn,
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đa số doanh nghiệp vẫn chưa hồi
phục, chi phí đầu vào tăng mạnh đã tác động nhiều đến đời sống người dân, thu
nhập từ sản xuất nông nghiệp vẫn còn bấp bênh.
Để đảm bảo thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ đã ban hành nhiều văn
bản và chỉ đạo quyết liệt các Bộ, ngành, địa phương triển khai đồng bộ, hiệu
quả nhằm thực hiện tốt mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm an sinh xã hội; song song đó Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các ngành
triển khai nhiều giải pháp, tổ chức thực hiện kịp thời các cơ chế, chính sách
của Chính phủ, xây dựng và thực hiện nhiều chương trình, đề án, kế hoạch phù
hợp với tình hình và điều kiện thực tế của địa phương để thực hiện thắng lợi
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Theo Nghị quyết số 14/2012/NQ-HĐND
,ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra 24 chỉ tiêu, ước
thực hiện đến cuối năm 2013 có 14 chỉ tiêu đạt và vượt, còn lại 10 chỉ tiêu
không đạt. Cụ thể những chỉ tiêu chủ yếu của từng lĩnh vực như sau:
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Đvt
|
Năm 2013
|
So NQ HĐND
|
Nghị quyết
|
Ước TH
Giá SS94
|
Ước TH
Giá SS2010
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng
(GDP)
|
%
|
9,0
|
8,3
|
6,58
|
không đạt
|
|
- Khu vực nông -
lâm - thủy sản
|
%
|
1,5
|
1,52
|
1,52
|
|
|
- Khu vực công
nghiệp - xây dựng
|
%
|
6,7
|
6,93
|
6,34
|
|
|
- Khu vực dịch vụ
|
%
|
12,6
|
11,36
|
9,57
|
|
2
|
Cơ cấu kinh tế (HH)
|
|
|
|
|
không đạt
|
|
- Khu vực nông -
lâm - thủy sản
|
%
|
32,12
|
28,47
|
28,67
|
|
|
- Khu vực công
nghiệp - xây dựng
|
%
|
12,20
|
12,40
|
12,90
|
|
|
- Khu vực dịch vụ
|
%
|
55,68
|
59,13
|
58,43
|
|
3
|
GDP bình quân đầu
người
|
triệu đồng
|
37,520
|
33,077
|
31,905
|
không đạt
|
|
- Quy đổi USD [1]
|
USD
|
1.799
|
1.572
|
1.517
|
|
4
|
Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội
|
tỷ đồng
|
34.380
|
28.897
|
24.186
|
không đạt
|
|
|
|
|
|
|
|
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Đvt
|
Năm 2013
|
So NQ HĐND
|
Nghị quyết
|
Ước TH
|
5
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
triệu USD
|
900
|
940
|
vượt
|
6
|
Thu ngân sách nhà
nước
|
tỷ đồng
|
5.505
|
5.505
|
đạt
|
7
|
Tốc độ tăng dân số
|
%
|
0,08
|
0,07
|
vượt
|
8
|
Tạo việc làm
|
người
|
35.000
|
35.000
|
đạt
|
9
|
Tỷ lệ lao động được
đào tạo
|
%
|
45,8
|
44,55
|
không đạt
|
10
|
Tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề
|
%
|
32,5
|
31,11
|
không đạt
|
11
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo
bình quân năm
|
%
|
1,5 - 2%
|
1,21
|
không đạt
|
12
|
Trong đó: Giảm tỷ
lệ hộ nghèo là dân tộc thiểu số
|
%
|
3
|
3
|
đạt
|
13
|
Số giường bệnh/1
vạn dân
|
giường
|
17,54
|
17,1
|
không đạt
|
14
|
Tỷ lệ dân số tham
gia bảo hiểm y tế
|
%
|
57-58
|
58,5
|
vượt
|
15
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi)
|
%
|
14,6
|
14,6
|
đạt
|
16
|
Tỷ suất tử vong trẻ
em dưới 1 tuổi
|
‰
|
9
|
9
|
đạt
|
17
|
Tỷ suất tử vong trẻ
em dưới 5 tuổi
|
‰
|
15
|
15
|
đạt
|
18
|
Tỷ lệ học sinh đi
học đúng độ tuổi bậc tiểu học
|
%
|
98,9
|
99,77
|
vượt
|
19
|
Tỷ lệ học sinh đi
học đúng độ tuổi bậc trung học cơ sở
|
%
|
73,7
|
75,65
|
vượt
|
20
|
Tỷ lệ học sinh đi
học đúng độ tuổi bậc trung học phổ thông
|
%
|
45,2
|
43,53
|
không đạt
|
21
|
Tỷ lệ dân thành thị
được cấp nước sạch
|
%
|
100
|
100
|
đạt
|
22
|
Tỷ lệ dân nông thôn
được cấp nước hợp vệ sinh
|
%
|
85
|
77,4
|
không đạt
|
23
|
Tỷ
lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán
|
%
|
20,23
|
20,23
|
đạt
|
24. Dự kiến đến cuối năm
2013: 05 xã
đạt 15 - 18 tiêu chí, 64 xã đạt 10 - 14 tiêu chí, 51 xã đạt 5 - 9 tiêu chí
(Nghị quyết có có 03 xã đạt trên 16 tiêu chí, 04 xã đạt 15 tiêu chí, 05 xã đạt
14 tiêu chí, 9 xã đạt 13 tiêu chí, 22 xã đạt từ 11 - 12 tiêu chí, các xã còn
lại đạt từ 7 - 10 tiêu chí nông thôn mới).
I.
Về kinh tế:
1. Lĩnh vực nông -
lâm - thủy sản:
a) Nông
nghiệp: tiếp tục phát triển ổn định, đàn chăn nuôi, diện tích rừng được bảo vệ
tốt; riêng sản xuất cá tra nguyên liệu vẫn còn nhiều khó khăn do giá cả tiêu
thụ tiếp tục bấp bênh, thiếu ổn định. Cụ thể trên một số lĩnh vực như sau:
Trồng trọt: tổng diện
tích gieo trồng cả năm[2] tăng 2,18%
so cùng kỳ (trong đó cây lúa tăng 12.453 ha và hoa màu tăng 2.416 ha so năm
2012). Về năng suất lúa bình quân cả năm ước đạt 62,5 tạ/ha, giảm 0,54 tạ/ha so
năm 2012; sản lượng lúa cả năm toàn tỉnh đạt gần 4 triệu tấn, tăng 1,11%[3]. Mô hình
“cánh đồng mẫu lớn” trên địa bàn tỉnh tiếp tục được nhân rộng và đạt trên 32
nghìn ha vào cuối năm; ngoài ra còn có một số cây màu khác đạt lợi nhuận cao
gấp nhiều lần so trồng lúa như: đậu bắp giống Nhật, ớt, đậu phộng, mè đen[4]... Hiện nay,
diện tích cây lâu năm khoảng 10.533 ha, trong đó, diện tích cây ăn quả 8.389
ha. Mặc dù, bị ảnh hưởng của thời tiết, sâu bệnh nhưng nhờ tích cực chuyển đổi
giống, áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư chăm sóc tốt nên năng suất của hầu hết
các loại cây ăn quả đều giữ mức xấp xỉ và tăng một ít so cùng kỳ[5].
Chăn nuôi: dịch bệnh
được khống chế có hiệu quả, nhưng do giá bán ra sụt giảm mạnh nên sản lượng mặt
hàng heo, gia cầm[6]… giảm so
cùng kỳ. Riêng nuôi bò vỗ béo áp dụng theo mô hình trồng bắp non hiện nay rất
hiệu quả, trong 6 tháng nuôi, xuất bán, người nuôi có thể đạt lợi nhuận từ 6-10
triệu đồng/1cặp, nhiều địa phương trong tỉnh xem là điều kiện phát triển kinh
tế nên đàn có điều kiện tăng nhanh với số lượng đàn trâu bò hiện nay là 87.603
con (tăng 3.166 con). Ước cả năm 2013, tổng sản lượng thịt hơi đạt 38.763 tấn,
bằng 95,7% (giảm 1.735 tấn).
b) Lâm nghiệp:
tiếp tục thực hiện tốt công tác chăm sóc và bảo vệ rừng; diện tích rừng trồng
thực hiện chăm sóc trong năm đạt 815 ha, giao khoán bảo vệ 1.022 ha, trồng mới
20 ha rừng phòng hộ. Tính từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 51 vụ vi phạm lâm luật,
trong đó 08 vụ chặt phá nhánh cây rừng gây thiệt hại không đáng kể (diện tích
bị thiệt hại là 0,52 ha, giá trị thiệt hại là 3,08 triệu đồng). Sản lượng gỗ
khai thác cả năm khoảng 76.550 m3, đạt 102,07% và 421 ngàn ster củi, đạt
100,26%.
c) Thuỷ sản: Do giá cá
tra nguyên liệu luôn biến động tăng giảm thất thường trong khi giá thức ăn tăng
liên tục, người nuôi vẫn chưa thật sự an tâm; mặt khác, ngân hàng vẫn thắt chặt
tín dụng với nghề nuôi cá tra nên diện tích nuôi có xu hướng giảm[7]. Dự kiến sản
lượng thủy sản thu hoạch đạt 287.311 tấn, bằng 95,5% so cùng kỳ, trong đó sản
lượng cá khoảng 285 nghìn tấn bằng 95,51% so cùng kỳ (riêng cá tra - basa đạt
gần 230 nghìn tấn bằng 93,6% so cùng kỳ). Tình hình đánh bắt, khai thác nguồn
lợi thủy sản tự nhiên tiếp tục suy giảm, sản lượng đánh bắt đạt thấp hơn so năm
2012[8].
2.
Lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng:
a)
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp:
Tình hình sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh vẫn còn gặp khó khăn khi nguồn
nguyên liệu đầu vào tăng như: xăng, dầu, điện,... nhưng giá bán sản phẩm tăng
thấp, sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường, áp lực Luật chống phá giá của Mỹ,
rào cản về kỹ thuật dư lượng thuốc kháng sinh trong một số sản phẩm. Mặc dù lãi
suất ngân hàng đã giảm, song vẫn có những rào cản nhất định khiến các doanh
nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh cũng khó tiếp cận được nguồn vốn để tái sản xuất. Do
đó giá trị sản xuất (giá so sánh 2010) đạt 28.581,1 tỷ đồng và chỉ số sản xuất
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chỉ tăng 5,13% so cùng kỳ, đây là năm có chỉ
số tăng thấp nhất tính từ đầu nhiệm kỳ đến nay[9].
Trước những khó khăn
trên, Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai chính sách khuyến khích để thúc đẩy sự
phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp thông qua Chương trình Khuyến
công hỗ trợ vốn đầu tư đổi mới máy móc cho các cơ sở sản xuất nhỏ, làng nghề
thủ công truyền thống; hỗ trợ quảng bá các sản phẩm nghề mộc, nghề dệt thổ cẩm
tham gia hội chợ,… Tổ chức đối thoại với các ngân hàng, các tổng ngân hàng
thương mại Nhà nước nhằm giúp các doanh nghiệp tái cơ cấu vốn vay, hạ lãi suất
vốn vay thương mại; họp mặt để tháo gỡ những khó khăn và giải quyết kiến nghị
của doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ đó thúc đẩy sản xuất một
số mặt hàng đạt mức tăng trưởng khá và cải thiện tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp[10].
b)
Đầu tư xây dựng:
Tình hình cân đối vốn
đầu tư năm nay gặp nhiều khó khăn, các nguồn thu để chi đầu tư phát triển đều
đạt thấp, nguồn thu Trung ương cũng không đạt dự toán nên phân bổ vốn cho địa
phương cũng chưa kịp thời. Dự kiến giải ngân vốn cả năm khoảng 2.544 tỷ đồng
(đạt 97,69% kế hoạch), trong đó có hai nguồn vốn đạt thấp gồm: nguồn vốn ngân
sách địa phương và vốn trái phiếu Chính phủ. Qua kết quả rà soát, công tác giải
ngân vốn đầu tư chưa đạt kế hoạch chủ yếu từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đầu
tư trong lĩnh vực thủy lợi, dự kiến giải ngân đạt 265,376 tỷ đồng (đạt 87,97%
kế hoạch), tỉnh đề nghị Trung ương cho kéo dài sang năm 2014 tiếp tục thực
hiện.
3.
Lĩnh vực dịch vụ:
a) Thương mại:
Thắt chặt chi tiêu,
sức mua thị trường yếu, hàng tồn kho cao đang phản ánh thực tế trong lĩnh vực
hoạt động thương mại dịch vụ. Hiện nay, nhu cầu tiêu dùng của nhân dân chỉ tập
trung những mặt hàng thiết yếu; mặc dù nhiều chương trình khuyến mại, giảm giá,
hoạt động hội chợ… diễn ra liên tục trong năm nhằm kích cầu, nâng sức mua thị
trường nhưng tốc độ tăng trưởng lĩnh vực thương mại vẫn không cao. Tổng mức
chung lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt ước đạt 98.240 tỷ
đồng, tăng 5,93% so năm trước; trong đó, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ ước đạt 69.546,8 tỷ đồng, tăng 14,19% so năm 2012, đây là năm có mức
tăng trưởng thấp nhất tính từ đầu nhiệm kỳ đến nay[11].
Lượng khách du lịch
đến An Giang tiếp tục tăng[12], đưa doanh
thu của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đạt tốc độ tăng trưởng gần 15% và
đạt doanh số trên 315 tỷ đồng. Đây là lĩnh vực đạt tốc độ xã hội hóa cao, thu
hút vốn đầu tư khá lớn trong thời gian qua; bên cạnh đó các doanh nghiệp du
lịch không ngừng đầu tư nâng cấp các loại hình dịch vụ, mở rộng kết nối tour
tuyến du lịch và quảng bá tại các thị trường du lịch trọng điểm[13]; công tác
quản lý nhà nước các khu, điểm du lịch tiếp tục được đảm bảo.
Tốc độ trượt giá 9
tháng là 1,83% thấp hơn cùng kỳ năm trước gần 4 lần và là mức tăng thấp nhất
trong vòng 4 năm qua[14]. Kết quả
trên do tỉnh chủ động thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ để kiềm chế tốc độ tăng
giá, kiểm soát tốt giá cả các mặt hàng thuộc diện nhà nước quản lý; mặt khác do
nhóm mặt hàng nông sản chủ lực chiếm tỷ lệ cao trong rổ hàng hóa tiếp tục giảm
giá mạnh (giảm 6,61%) đã kéo chỉ số CPI giảm so cùng kỳ. Trong đó có chín nhóm
hàng tăng từ 0,79% - 4,03%[15] và một nhóm
hàng giảm giá đồ dùng - dịch vụ khác giảm 0,02%. Đánh giá tình hình những tháng
cuối năm, do tiêu thụ hai mặt hàng lúa gạo và thủy sản có dấu hiệu khởi sắc nên
giá cả đang tăng trở lại, đồng thời cũng là thời gian hoạt động mua sắm nhộn
nhịp vào dịp lễ và Tết cuối năm nên có khả năng chỉ số CPI chung cả
năm tăng 4,5%.
b) Xuất nhập khẩu:
Hoạt động ngoại
thương trong năm qua tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, nhu cầu thị trường
sụt giảm, thời gian thanh toán hợp đồng xuất khẩu kéo dài, rào cản thương mại
tại một số thị trường trọng điểm gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp; nguồn
cung nguyên liệu trong nước giảm mạnh, chi phí sản xuất tăng cao. Do đó, hai
mặt hàng chủ lực là gạo và thủy sản đã giảm tỷ trọng trên 80% xuống còn 68%
trong tổng kim ngạch xuất khẩu; nhưng các mặt hàng khác tăng trưởng mạnh[16] đã góp phần
đưa kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt 940 triệu USD, tăng 8,6% và đạt 104,4% so kế
hoạch. Kim ngạch nhập khẩu cả năm đạt 110 triệu USD, tăng 8,9% so cùng kỳ và
đạt 91,6% so kế hoạch năm.
4.
Phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư:
Trong
tình hình kinh tế khó khăn, hiệu quả hoạt động kinh doanh đạt thấp nên số lượng
doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động đều tăng hơn so năm trước[17]; số
lượng doanh nghiệp đăng ký mới tăng 78,5% so năm 2012 với con số cụ thể là 865
doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp mới tăng cao được đánh giá do các hộ kinh
doanh vàng bắt buộc chuyển đăng ký loại hình doanh nghiệp theo Nghị định số
24/2012/NĐ-CP của Chính phủ và số lượng doanh nghiệp đăng ký mới có trụ sở tại
các địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt là các huyện giáp biên giới
với Campuchia tăng một cách đột biến[18].
Xét trên tổng thể, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới không tăng nhiều
và vốn đăng ký kinh doanh cũng giảm so cùng kỳ (khoảng 5%) với số vốn là 2.331
tỷ đồng.
Lĩnh
vực thu hút đầu tư cũng đối mặt với nhiều khó khăn, số lượng dự án được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư và vốn đăng ký đầu tư đều giảm so năm 2012[19]; riêng
thu hút vốn đầu tư nước ngoài có phần tích cực hơn với 05 dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài (03 doanh nghiệp, 01 văn phòng đại diện và 01 chi nhánh) đã
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với vốn đăng ký là 7,4 triệu USD. Tính đến nay,
trên địa bàn tỉnh còn 17 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp, với tổng
vốn đăng ký gần 53,3 triệu USD, tổng vốn thực hiện 41,3 triệu USD (bằng 72%
tổng vốn đăng ký đầu tư). Trong đó có 16 dự án đã đưa vào hoạt động, 01 dự án đang
triển khai.
5.
Tài chính – Ngân hàng:
Tài chính
– Ngân sách: tình hình kinh tế khó khăn, số lượng doanh
nghiệp giải thể, ngừng hoạt động nhiều, doanh nghiệp đăng mới phát sinh thấp,
kinh doanh mua bán các mặt hàng nông sản giảm đã ảnh hưởng đến nguồn thu ngân
sách nên 5/14 loại thu đạt thấp hơn dự toán[20].
Dự ước cả năm, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt 5.505 tỷ đồng,
tăng 7,2% so cùng kỳ và đạt 100% dự toán. Dự ước tổng chi của năm 2013 khoảng
9.304 tỷ đồng, tăng 3,55% so năm 2012 và đạt 105,6% dự toán giao.
Tín dụng – Ngân hàng: hoạt động
lĩnh vực này vẫn khá ổn định, các chỉ số tín dụng đều tăng trưởng so cùng kỳ[21]; hiện nay các tổ chức tín
dụng tập trung nguồn đầu tư lĩnh vực sản xuất nông nghiệp – nông thôn, hỗ trợ
doanh nghiệp đầu tư hệ thống kho bãi và vùng nguyên liệu. Nhiều tổ chức tín
dụng đã thực hiện tốt chính sách tái cơ cấu vốn vay và giảm lãi suất tín dụng
cho doanh nghiệp kinh doanh lương thực và thủy sản theo chỉ đạo chung của Chính
phủ, từ đó đã giảm tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của toàn hệ thống trên địa bàn tỉnh
từ 5,52% xuống còn 2,65%.
II. Lĩnh
vực văn hóa – xã hội:
1.
Giáo dục và Đào tạo:
Lĩnh vực giáo dục
tiếp tục được đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu dạy và học của ngành; đầu
tư nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy của các trường và đội ngũ giáo
viên; được sự quan tâm chăm lo của toàn xã hội cho sự nghiệp giáo dục. Kết quả đỗ
tốt nghiệp trong năm qua đạt tỷ lệ cao: hệ trung học phổ thông đạt 98,97% (có
25 trường đạt tỷ lệ đỗ 100%), hệ giáo dục thường xuyên đạt 53,51%. Theo số liệu
báo cáo thống kê, số lượng huy động học sinh đến trường đạt khá cao so kế hoạch
của ngành đã đề ra; trong đó tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học
đạt 99,77% (năm 2012 là 99,73%), trung học cơ sở đạt 75,65% (năm 2012 là
70,99%), trung học phổ thông đạt 43,53% (năm 2012 là 40,48%). Hiện nay, trên
địa bàn toàn tỉnh có 766 trường (trong đó có 19 trường ngoài công lập) và có
13.161 lớp (trong đó có 318 lớp ngoài công lập).
Trường Đại học An
Giang đã có 2.599 thí sinh trúng tuyển nguyện vọng 1 (hệ đại học 2.127 và hệ
cao đẳng 472) đạt 84,38% so chỉ tiêu và tiếp tục bổ sung chỉ tiêu nguyện vọng 2
của hệ Đại học và Cao đẳng là 1.180 em. Trường Cao đẳng nghề là 2.690 em, đạt
94,06%; Trường Trung học Y tế (hệ trung cấp chuyên nghiệp) là 660 em, đạt
122,2%; Trường Trung cấp kỹ thuật An Giang tiếp nhận 750 thí sinh, đạt 125%.
2.
Y tế:
Trong
thời gian qua, ngành y tế đã thực hiện khá tốt nhiệm vụ chuyên môn, triển khai
đồng bộ và kịp thời công tác vận động, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của
cộng đồng xã hội trong bảo vệ sức khỏe và phòng chống dịch bệnh. Vì vậy, các
chỉ tiêu của ngành đều đạt và vượt theo yêu cầu của Nghị quyết đã đề ra. Đối
với các bệnh nguy hiểm, thường gặp, ngành y tế đã can thiệp và điều trị kịp
thời các trường hợp mắc để giảm thiếu tối đa số ca tử vong[22]. Công
tác tiêm chủng mở rộng đã được tổ chức thực hiện đầy đủ[23], đồng
thời thường xuyên kiểm tra quy trình tiêm chủng, thời gian sử dụng và quy trình
bảo quản các loại vaccin để đảm bảo tuyệt đối cho người bệnh, nên trong thời
gian qua không có những trường hợp đáng tiếc nào xảy ra.
Ngành
y tế tiếp tục cải tiến công tác khám và điều trị bệnh nhân dân; các khu tiếp
nhận bệnh của nhiều bệnh viện, cơ sở y tế được đầu tư nâng cấp đã tạo sự thoải
mái cho bệnh nhân; quy trình quản lý và xử lý hồ sơ bệnh nhân được cải thiện
nhiều giúp rút ngắn thời gian can thiệp chuyên môn. Tuy nhiên, ngành y tế vẫn
còn một số vấn đề tồn tại cần tiếp tục khắc phục trong thời gian tới như: chưa
có giải pháp hữu hiệu nâng cao y đức, công tác quản lý lĩnh vực an toàn vệ sinh
thực phẩm đạt hiệu quả chưa cao, tình trạng quá tải bệnh viện vẫn chậm được cải
thiện...
3.
Lao động, việc làm:
Đào
tạo nghề, giải quyết việc làm: trong tình hình hiện
nay, công tác giải quyết việc làm hết sức khó khăn, nhưng thực hiện nhiều
chương trình lồng ghép (xây dựng nông thôn mới, khuyến công, đào tạo nghề nông
thôn, cho vay giải quyết việc làm...) để người lao động có việc làm, tạo thu
nhập. Với mục tiêu tạo việc làm trong năm 2013 cho 35 nghìn lao động, tỉnh phấn
đấu thực hiện đạt chỉ tiêu này vào cuối năm, trong đó sẽ liên kết đưa đi lao
động ngoài tỉnh đạt từ 9-10 nghìn người, tăng số lượng xuất khẩu lao động nước
ngoài. Dự kiến đến cuối năm 2013, chỉ tiêu về tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ
đạt 44,55% (Nghị quyết là 45,8%) và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề chỉ đạt
31,11% (Nghị quyết là 32,5%).
Hiện
nay, tình hình quan hệ lao động tại doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh diễn biến
phức tạp, phần nhiều mâu thuẫn giữa người chủ doanh nghiệp và người lao động về
chế độ hỗ trợ, chính sách tiền lương, quy chế làm việc... Trong tình hình khó
khăn chung, các chủ doanh nghiệp bắt buộc tiết giảm tối đa các chế độ, đồng
thời cắt giảm số lượng nhân công để tiết kiệm chi phí[24].
Xóa
đói giảm nghèo và an sinh xã hội: thực hiện kịp thời những
chính sách hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng với số tiền là 166,796 tỷ đồng;
đã phát vay cho vay hộ nghèo và đối tượng chính sách với số tiền 273 tỷ đồng để
phát triển kinh tế gia đình; hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định
49/2010/NĐ-CP với kinh phí là 33 tỷ đồng... Qua kết quả điều tra, số hộ nghèo
cuối năm 2013 toàn tỉnh có 26.944 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 4,96%, so năm 2012 giảm
1,21% (không đạt chỉ tiêu Nghị quyết đã đề ra từ 1,5-2%).
Chính
sách người có công: phong trào chăm lo người có công
tiếp tục được các ngành, các cấp quan tâm; thực hiện chi trả trợ cấp thường
xuyên cho các đối tượng. Đã tổ chức điều dưỡng tập trung cho 933 người có công
với kinh phí 2,6 tỷ đồng; phân bổ điều dưỡng tại gia đình với kinh phí gần 3 tỷ
đồng; mua và cấp trên 14.000 thẻ BHYT đối với người có công và thân nhân... Quỹ
“Đền ơn đáp nghĩa” toàn tỉnh đã tiếp nhận trên 8,9 tỷ đồng, đạt 178,29% kế
hoạch, đã tiến hành cất mới 162 căn nhà và sửa chữa 38 căn nhà với tổng số tiền
trên 8,32 tỷ đồng.
Công
tác trẻ em: tập trung triển khai thực hiện tốt Chương trình mục
tiêu quốc gia bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2011-2015; Chương trình hành
động quốc gia vì trẻ em đến năm 2020. Tổ chức tháng hành động vì trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh[25],
tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về tiêu chuẩn đạt xã, phường phù hợp với trẻ em.
4.
Văn hoá, Thể dục - Thể thao:
Năm
2013 được chọn là năm “Văn hóa, Thể thao và Du lịch” với nhiều sự kiện chính
trị quan trọng của đất nước và của tỉnh, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã
tổ chức nhiều hoạt động lễ hội, sự kiện liên hoan văn hóa – nghệ thuật[26]. Thực hiện nhiều chương trình tuyên truyền cổ động cho phong
trào xây dựng nông thôn mới, thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh", vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam... Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được quan
tâm chỉ đạo thực hiện; tập trung củng cố, nâng chất lượng và giữ vững các danh
hiệu văn hóa đã được công nhận[27]. Công
tác gia đình ngày càng được xã hội quan tâm; nhiều mô hình hay trong về phòng
chống bạo lực gia đình được nhiều ngành, hội đoàn thể thực hiện và nhân rộng.
Hoạt
động thể dục – thể thao trong năm qua có nhiều tiến bộ, thành tích nổi bật đội
bóng An Giang thăng hạng và tham
gia giải V-League năm 2014. Hiện nay phong trào luyện tập thể dục thể thao phát
triển mạnh trong xã hội, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia[28]. Trong năm, tỉnh đã tổ chức nhiều giải đấu thể dục – thể
thao[29] đã
thu hút gần 40 nghìn lượt vận động viên trong và ngoài tỉnh tham dự; các đội
thể thao đã thi đấu 61 giải thể thao khu vực, toàn quốc, quốc tế đã mang về
nhiều giải thưởng và huy chương cho tỉnh[30].
5.
Khoa học - Công nghệ và môi trường:
Để
giúp doanh nghiệp nâng cao cạnh tranh và hiệu quả sản xuất, tỉnh tiếp tục triển
khai chính sách hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ và chuyển giao
các tiến bộ khoa học công nghệ và Chương trình phát triển sở hữu trí tuệ trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015[31]
thông qua hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiều đề tài, dự án nghiên cứu khoa học[32]. Triển khai kế hoạch phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2015 với nhiều
chương trình hợp tác với các Viện, trường trong cả nước và nước ngoài (như Nhật
Bản, Đài Loan…); tổ chức nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao đối với một số cây,
con mang lại hiệu quả kinh tế cao[33].
Hiện nay, tỉnh đang tập trung triển khai dự án đầu tư Trung tâm Công nghệ sinh
học để thực hiện nhiệm vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong
thời gian tới.
Tình
hình diễn biến khí hậu, thời tiết hết sức bất thường gây thiệt hại nhiều đến
tài sản và ảnh hưởng lớn đến đời sống nhân dân[34].
Kết quả đo đạc, khảo sát các tuyến sông trên địa bàn tỉnh vừa qua cho thấy, có
44 đoạn sông, trong đó 38[35]
đoạn có nguy cơ sạt lở đất bờ sông ở mức độ nguy hiểm và rất nguy hiểm; với
tình hình mưa lũ năm 2013 có thể phát sinh thêm nhiều điểm mới và tăng về quy
mô so các năm trước. Tỉnh đã kịp thời chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp khắc
phục tình trạng sạt lở nhiều nơi (Tân Châu, An Phú…) trên địa bàn tỉnh, khẩn
cấp di dời những hộ dân trong vùng bị ảnh hưởng. Trong công tác quản lý nhà
nước lĩnh vực môi trường, tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường kiểm
tra các vùng nuôi cá tra tập trung, các cơ sở sản xuất không đảm bảo môi
trường, các khu vực khai thác khoáng sản… Bên cạnh việc hỗ trợ các doanh nghiệp
thực hiện nhiều giải pháp khắc phục và giảm thiểu tác động đến trường, đồng
thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Công tác dân tộc -
tôn giáo:
Công tác dân tộc, tôn giáo luôn được quan
tâm; tổ chức thăm hỏi thường xuyên gia đình đồng bào dân tộc gặp
khó khăn; chính quyền các cấp tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào dân tộc thể
hiện tự do
tín ngưỡng của mình. Mối quan hệ giữa chính quyền và các tổ chức tôn giáo, dân
tộc, các vị chức sắc ngày càng thân thiện và hiểu nhau. Quan tâm nhiều đến đời
sống tinh thần của các đồng bào dân tộc, xây dựng mối đoàn kết giữa các dân tộc
thông qua các chương trình giao lưu văn hóa, thể dục - thể thao, như: lễ hội
văn hóa dân tộc Chăm, lễ hội văn hóa Khmer... Các chương trình mục tiêu hỗ trợ
cho đồng bào dân tộc được Tỉnh tiếp tục quan tâm chỉ đạo, các cấp các ngành
tích cực thực hiện để từng bước giúp đồng bào dân tộc cải thiện đời sống vươn
lên trong xã hội. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Quyết định 29/2013/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và giải
quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng
bằng sông Cửu Long giai đoạn 2013 – 2015.
III.
Lĩnh vực nội chính:
1. Công tác tư
pháp:
Chương
trình công tác tư pháp năm 2013 được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 14/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Để đảm bảo công tác chỉ đạo, điều hành, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân tỉnh đã ban hành 83 văn bản quy phạm pháp
luật (18 Nghị quyết, 52 Quyết định, 13 Chỉ thị)[36];
tiến hành tự kiểm tra văn bản pháp luật để xử lý, bãi bỏ những nội dung không
phù hợp[37];
cho công bố 105 văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực pháp luật; rà soát và
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh[38] để
thuận tiện trong quá trình lưu trữ và tra cứu. Công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật tiếp tục được đổi mới[39],
chất lượng đội ngũ báo cáo viên không ngừng nâng cao[40]; các Ban hòa
giải, Tổ hòa giải trên địa bàn tỉnh tiếp nhận và đưa ra hòa giải 5.903 vụ, hòa
giải thành 4.765 vụ, đạt tỷ lệ 81%. Hoạt động trợ
giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh được tổ chức với nhiều
hình thức phù hợp, đưa công tác trợ giúp
pháp lý hướng về cơ sở, vùng sâu, vùng dân tộc, biên giới[41]. Hiện nay, tỉnh đang xây dựng Đề án thực hiện
thí điểm chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 – 2015 theo
Quyết định số 1531/QĐ-BTP ngày 24/6/2013 của Bộ Tư pháp về việc chọn địa phương
mở rộng thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại. Đã tổ chức lấy kiến góp ý Dự
thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và Luật đất đai.
Nhìn
chung công tác tư pháp trong năm qua thực hiện khá tốt, đáp ứng kịp thời công
tác quản lý nhà nước, tuy nhiên vẫn tồn tại một số mặt hạn chế cần phải khắc
phục: chất lượng thẩm định một số văn bản quy phạm pháp luật chưa cao, một số
cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị nội dung trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành Nghị quyết chưa đảm bảo thời gian và một số trường hợp sai thẩm quyền, triển khai thi hành các quy định của pháp luật đối
với lĩnh vực công tác mới chưa kịp thời, xã hội hóa các hoạt động bổ trợ tư
pháp chưa đảm bảo theo yêu cầu (như: Phát triển tổ chức hành nghề luật sư và
đội ngũ luật sư; xây dựng và tổ chức thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại
trên địa bàn tỉnh...).
2.
Công tác thanh tra - phòng chống tham nhũng:
Công
tác thanh tra hành chính tiếp tục tập trung trong một số lĩnh vực nhạy cảm (như
quản lý ngân sách, đất đai, xây dựng cơ bản...)[42].
Qua kết quả thanh tra chưa phát hiện những sai phạm lớn, chủ yếu những sai sót
trong công tác quản lý, do yếu chuyên môn nghiệp vụ. Công tác tiếp công dân
tiếp tục được đổi mới, xử lý đơn khiếu nại được kịp thời, đúng quy trình và quy
định của pháp luật[43], từ đó không để xảy ra
những vụ việc nóng, giảm tình trạng khiếu nại, khiếu kiện đông người. Công tác
tổ chức thi hành quyết định có hiệu lực đã được lãnh đạo các địa phương thực
hiện khá tốt nên đã giảm nhanh số lượng quyết định tồn đọng nhiều năm.
Công tác phòng chống tham
nhũng được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy và đơn vị, địa phương các cấp; ngày
càng nhận được sự quan tâm của xã hội góp phần từng bước xây dựng nền hành
chính công trong sạch, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy nhà nước. Trong một
số lĩnh vực nhạy cảm và có những dư luận xã hội[44], tỉnh đã chỉ
đạo các ngành chức năng tiến hành thanh tra và đề xuất xử lý. Bên cạnh đó, các
cấp, các ngành đã chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí gắn kết chặt chẽ với cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội
trên mặt trận phòng chống tham nhũng.
3. Công
tác cải cách hành chính:
Chương
trình cải cách hành chính của tỉnh đạt hiệu quả khá toàn diện; đảm bảo thời
gian giải quyết thủ tục hành chính của nhân dân và doanh nghiệp, kịp thời xử lý
những phản ánh, vướng mắc liên quan đến thủ tục hành chính[45]. Trong
năm, đã tiến hành rà soát và công bố 05 bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh[46] và 01 bộ
thủ tục hành chính chung cấp xã; tổ chức kiểm tra
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại 05 huyện, thành phố và 08 xã, thị
trấn trên địa bàn tỉnh; Tổ Kiểm tra công vụ tăng cường kiểm tra việc chấp hành
quy định của các cơ quan đơn vị và các bộ - công chức, tổ chức xác minh và xử
lý kịp thời những
đơn thư khiếu nại, tố cáo về thái độ làm việc, ứng xử của cán bộ,
công chức, chính sách, chế độ, khiếu nại thủ tục hành chính... Để tạo
thuận lợi trong việc tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính, đã có 5
cơ quan: Sở Giao thông vận tải, Sở Tư pháp, Sở Công Thương, Sở Xây dựng và Công
an tỉnh thực hiện giao trả kết quả qua bưu điện. Nhìn chung, công tác cải
cách hành chính đạt kết quả khá tốt, thông qua phiếu điều tra xã hội học với tỷ lệ 73% số cá
nhân được hỏi bày tỏ sự hài lòng đối với công tác cải cách hành chính của tỉnh
thời gian qua.
4. An ninh, quốc
phòng, trật tự và an toàn xã hội:
Công tác giữ gìn an ninh chính trị, ổn
định trật tự xã hội được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp;
chủ động ứng phó với tình hình phức tạp khu vực biên giới[47], các
lực lượng làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ các địa bàn, mục tiêu trọng
yếu. Trong tỉnh, các lực lượng chức năng triển khai
đồng bộ các biện pháp tấn công, trấn áp tội phạm và đảm bảo an ninh trật tự,
không để xảy ra vụ việc phức tạp trong dịp Tết, lễ hội; tăng cường
phòng chống tội phạm trên lĩnh vực kinh tế (buôn lậu, gian lận thương mại, kinh
doanh hàng cấm, gian lận thuế giá trị gia tăng...). Công tác
đảm bảo an toàn giao thông tiếp tục được triển khai quyết liệt và đồng bộ; các
lực lượng chức năng thường xuyên kiểm tra, kiểm soát giao thông, nhất là trên
các tuyến đường nông thôn nên kết quả đã giảm cả 3 tiêu chí: số vụ tai nạn, số
người chết và số người bị thương[48].
Tình hình an ninh, quốc phòng, trật tự
xã hội được đánh giá có nhiều chuyển biến tích cực, không xảy ra sự việc nóng
tuy nhiên tình hình phạm pháp tăng nhanh, đặc biệt trong lứa tuổi thanh thiếu
niên[49]; hoạt động buôn lậu
vẫn chưa ngăn chặn triệt để làm cho tình hình các địa phương biên giới vẫn còn
phức tạp. Gần đây tình trạng gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng đối với
hàng hóa xuất khẩu qua biên giới gia tăng làm thiệt hại ngân sách nhà nước,
tỉnh đã chỉ đạo các lực lượng chức năng tiến hành kiểm tra, xử lý nên tình hình
đang giảm mạnh. Tỉnh tiếp tục chỉ đạo các ngành khắc phục hậu quả và tích cực
vận động xã hội hỗ trợ các hộ gia đình bị thiệt hại do nhà cửa bị sập, hoả hoạn[50] trong thời gian qua để vượt qua khó
khăn, ổn định cuộc sống.
5. Công tác ngoại vụ:
Hoạt động đối ngoại năm nay thu được
nhiều kết quả bước đầu từ những chương trình hợp tác, dự án hỗ trợ của các nước
và tổ chức nước ngoài[51], đặc
biệt trong một số lĩnh vực phù hợp nhu cầu của tỉnh: bảo vệ môi trường, nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, xây dựng chuỗi logistic, năng lượng tái tạo, đào
tạo nguồn nhân lực... Nhằm tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác, tỉnh đã tổ
chức nhiều đoàn công tác kết nối ngoại giao với một một số tổng lãnh sự, lãnh
sự quán tại Việt Nam thông qua việc chúc Tết các nhân viên ngoại giao các nước,
tham dự nhiều lễ kỷ niệm thiết lập ngoại giao của các nước với Việt Nam...;
nhiều đoàn công tác ra nước ngoài để tìm kiếm cơ hội hợp tác, học tập, nghiên
cứu...[52]. Cũng
trong thời gian này, tỉnh đã đón tiếp 272 ngoại giao đoàn, các tổ chức quốc tế,
tập đoàn kinh tế các nước đến tìm hiểu cơ hội kinh doanh, giao lưu hợp tác và
thực hiện nhiều chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Quan hệ đối ngoại hợp tác với các tỉnh
giáp biên giới tiếp tục phát triển tốt, việc gặp gỡ trao đổi giữa lãnh đạo các
cấp, các ngành được hai bên duy trì định kỳ để tăng cường sự hiểu biết lẫn
nhau, giải quyết kịp thời những vấn đề nhạy cảm xảy ra khu vực biên giới. Hiện
nay, tỉnh cùng với hai địa phương giáp biên thống nhất và thực hiện thủ tục để
mở thêm một số cửa khẩu phụ[53]
để tăng cường giao thương biên giới, tiếp tục hỗ trợ đào tạo huấn luyện một số
môn thể thao cho tỉnh bạn Campuchia, duy trì các hoạt động giao lưu văn hóa –
thương mại thường niên khu vực biên giới...
6. Công tác phối hợp với
Mặt trận, HĐND tỉnh và các Hội đoàn thể:
Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ
với Thường trực HĐND trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc các kỳ
họp HĐND; vai trò giám sát của Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND
từng bước được nâng cao và đi vào chiều sâu, giúp cho công tác chỉ đạo điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh được kịp thời và đạt hiệu quả trong quá trình
thực hiện Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Các
tổ chức đoàn thể, xã hội như Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Tỉnh đoàn,
Liên đoàn Lao động tỉnh,... đã có những hoạt động thiết thực góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, trợ giúp hội viên xóa đói giảm nghèo, tham
gia công tác xã hội, góp phần thực hiện chính sách đảm bảo an sinh xã hội. Phát
huy tốt vai trò phản biện xã hội để thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội tỉnh
nhà; phối hợp cùng hệ thống cơ quan nhà nước thực hiện nhiều cuộc vận động lớn,
như: cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”
gắn với xây dựng nông thôn mới; cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam…
7. Công tác chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Để hoàn
thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện hết sức khó khăn, Ủy
ban nhân dân tỉnh đã xây dựng Chương trình công tác năm 2013
gồm 06 nhóm nhiệm vụ giải pháp lớn[54]
với 201 đầu công việc và giao cho 29 cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện. Xác
định nhiệm vụ trọng tâm là tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và hỗ trợ thị
trường, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động làm việc với các Bộ,
ngành và các ngân hàng thương mại Nhà nước trung ương bàn các giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp thủy sản và lương thực; đồng thời tăng cường kiểm
tra cơ sở chỉ đạo công tác phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thị, thành
phố để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ của địa
phương.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, chỉ đạo
sản xuất nông nghiệp theo mô hình chuỗi giá trị, cánh đồng lớn ứng dụng công
nghệ cao; các hoạt động an sinh xã hội, chăm lo người có công, phòng chống dịch
bệnh trên người, trên gia súc, gia cầm; các giải pháp giảm tai nạn giao thông;
tăng cường công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng. Thường xuyên kiểm tra
thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở các địa phương trong tỉnh.
Chấn chỉnh công tác đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh theo đúng Chỉ thị 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường quản lý công tác đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính
phủ; Chỉ thị 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc
phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản ở các địa phương; thường xuyên kiểm tra
các công trình trọng điểm, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là
một cửa, một cửa liên thông; đầu tư trang thiết bị, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ
phụ trách bộ phận một cửa. Tổ chức ký kết hợp tác kinh tế - xã hội với thành
phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng, xúc tiến thương mại các tỉnh miền Trung để thực
hiện kế hoạch thiết lập, tiếp cận và xâm nhập để đưa hàng hóa của các doanh
nghiệp An Giang vào hệ thống phân phối ở những thị trường trọng điểm.
Công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh trong thời gian qua có nhiều đổi mới, năng động,
sáng tạo và quyết tâm cao đã mang lại nhiều kết quả góp phần vào sự phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh nhà. Điều này phản ánh qua chỉ
số xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
năm 2012, An Giang lần đầu tiên vươn lên vị trí 2/63 tỉnh, thành trên cả nước;
và gần đây An Giang là một số ít địa phương có Chỉ số hiệu quả
quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI)[55] có sự
gia tăng về điểm 5%.
IV.
Đánh giá chung:
Trong năm qua, các ngành, các cấp,
nhân dân và doanh nghiệp tỉnh nhà nổ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
trong tình hình kinh tế trong và ngoài nước vẫn còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên,
kết quả chưa đạt như mong muốn, đây là năm thứ ba liên tiếp, tăng trưởng kinh
tế không đạt chỉ tiêu theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, trong đó một
số chỉ tiêu quan trọng đạt thấp so kế hoạch, tác động nhiều đến tình hình kinh
tế- xã hội của tỉnh (như thu nhập bình quân, đào tạo nghề...). Nhìn chung, bức
tranh tổng thể kinh tế tỉnh nhà vẫn có những điểm sáng, nhiều vấn đề khó khăn
doanh nghiệp được giải quyết kịp thời, mô hình liên kết sản xuất hiệu quả không
ngừng mở rộng, chương trình xây dựng nông thôn mới đang từng bước làm thay da
đổi thịt nhiều vùng nông thôn, làng nghề nông thôn từng bước cũng cố và phát
triển... Tuy nhiên, vẫn còn một số mặt hạn chế với những nguyên nhân tồn tại:
Hai mặt hàng chủ lực (lúa gạo và thủy
sản) vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong hoạt động kinh tế của tỉnh (từ sản xuất
nông nghiệp đến chế biến và xuất khẩu), nhưng do tình hình khó khăn trong khâu
tiêu thụ, giá cả sụt giảm đã tạo phản ứng dây chuyền đến mọi hoạt động đời sống
kinh tế, xã hội. Do chịu tác động kép từ giá trị đầu vào tăng - giá bán ra giảm
và chính sách ổn định tỷ giá ngoại hối của Nhà nước[56] nên cả người nông dân và
doanh nghiệp đều chịu thiệt.
Công tác xúc tiến, mời gọi đầu tư tiếp
tục quan tâm đổi mới, các khâu giải quyết thủ tục hỗ trợ hoạt động sản xuất
kinh doanh được cải tiến rất nhiều. Tuy nhiên, trong năm qua kết quả đạt được
chưa cao, số dự án và vốn đầu tư đạt thấp so cùng kỳ, số lượng doanh nghiệp
ngừng hoạt động và giải thể vẫn còn cao. Do đó, tỉnh phải thực hiện nhiều giải
pháp để đạt mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát góp phần hỗ trợ
doanh nghiệp vượt qua khó khăn, duy trì sản xuất để tạo công ăn việc làm cho xã
hội và thu nhập cho người lao động.
Dư nợ tín dụng đạt mức tăng trên 9% và
cao hơn bình quân chung cả nước, đây là tín hiệu đáng mừng và cho thấy vẫn còn
dư địa trong một số lĩnh vực kinh tế tiếp tục được đầu tư và mở rộng sản xuất.
Tuy nhiên tâm lý chung các doanh nghiệp chưa mạnh dạn vay vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh do chưa lạc quan nhiều về tình hình kinh tế trong thời gian
tới, nguồn vốn tín dụng gia tăng trong thời gian qua chủ yếu đầu tư phát triển
vùng nguyên liệu nên vẫn chưa phát huy hiệu quả trong ngắn hạn; các tổ chức tín
dụng đang trong quá trình tái cơ cấu tổ chức nên việc lựa chọn các dự án hiệu
quả, tính khả thi để tài trợ vốn đòi hỏi tiêu chuẩn khắt khe hơn.
Công tác chăm lo đối tượng xã hội,
thực hiện chính sách an sinh và bảo trợ xã hội được kịp thời; nhiều cá nhân,
đơn vị tích cực tham gia công tác xã hội từ thiện để cùng Nhà nước chăm lo và
thực hiện tốt chính sách xã hội. Tuy nhiên, tùy lúc tùy nơi để xảy ra những vụ
việc tiêu cực, sự chồng chéo lẫn nhau của các chính sách hỗ trợ của nhà nước
cho cùng một đối tượng; đời sống của một bộ phận người dân vùng nông thôn, đồng
bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, số hộ cận nghèo cao, tiềm ẩn nguy cơ tái
nghèo lớn, công tác đào tạo nghề giải quyết việc làm chưa đáp ứng yêu cầu xã
hội và thiếu địa chỉ sử dụng cụ thể; nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội chưa
đáp ứng nhu cầu...
Tiến độ giải ngân
vốn đầu tư xây dựng đạt tỷ lệ khá so cùng kỳ năm 2012, tuy nhiên một số công
trình dự án quan trọng, các chương trình sử dụng vốn hỗ trợ có mục tiêu của
Chính phủ triển khai chậm làm ảnh hưởng đến đời sống xã hội và tăng trưởng kinh
tế chung của tỉnh; năng lực quản lý kém của các chủ đầu tư, chưa làm tốt công
tác kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu thi công đảm bảo tiến độ công trình.
Trong công tác chỉ đạo phòng, chống
tham nhũng ngày càng được sự quan tâm các cấp, các ngành, tuy nhiên vẫn tồn tại
một số vụ việc tiêu cực, những bất cập trong quản lý để xảy ra những vấn đề
đang là mối quan tâm của dư luận xã hội (như trong lĩnh vực đầu tư giáo dục,
mua sắm trang thiết bị, thuốc ngành y tế...). Điều này có phần trách nhiệm
thiếu tổ chức kiểm tra thường xuyên; phân cấp quản lý chưa khoa học, năng lực
cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu công việc được giao, công tác quản lý cán bộ còn
nhiều bất cập...
Tình hình khiếu nại, khiếu kiện vẫn
còn phức tạp, hình thức tụ tập khiếu nại, khiếu kiện đông người và vượt cấp vẫn
chưa giảm nhiều... do kế hoạch giải quyết khiếu nại, khiếu kiện trước đây không
còn phù hợp, thay đổi chính sách mới của nhà nước đang khuyến khích người dân
tái khiếu nại, tâm lý tham gia đoàn khiếu nại, khiếu kiện đông người đang có xu
hướng gia tăng...
Tình hình thời tiết diễn biến bất
thường, tình trạng sạt lở, hạn hán, giông bão, tiềm ẩn tái phát dịch bệnh trên
gia súc, gia cầm... đang có chiều hướng tăng đã ảnh hưởng đến đời sống, tính
mạng và tài sản của nhân dân. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm; tình trạng ô
nhiễm ở nhiều nơi như: khu công nghiệp, làng nghề, vùng nuôi thủy sản, các nhà
máy nằm xem trong khu dân cư... chưa xử lý triệt để do đa phần các đối tượng đã
cố tình bỏ qua những quy định của nhà nước, kinh doanh thiếu đạo đức do hám lợi
của một số ít doanh nghiệp...
Tình hình an ninh – trật tự xã hội
vùng nông thôn vẫn còn nhiều phức tạp; tội phạm trong lĩnh vực kinh tế tiếp tục
tăng cao, nhiều thủ đoạn tinh vi gian lận thương mại, buôn lậu biên giới ngày
càng bị phát hiện. Tỉnh đang chỉ đạo các lực lượng chức năng đấu tranh có hiệu
quả và kiểm soát tốt tình hình an ninh – chính trị trong tình hình kinh tế được
dự báo tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn trong thời gian tới,
thiếu việc làm và thu nhập thiếu ổn định sẽ phát sinh nhiều vấn đề xã hội cần
giải quyết
Phần thứ hai
ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
Năm 2014 là năm thứ tư của kế hoạch 5
năm 2011-2015, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu cả
giai đoạn 2011-2015 đã đề ra. Vì vậy, khi xây dựng kế hoạch phải đặt các mục
tiêu – chỉ tiêu và giải pháp trong bối cảnh chung sự tác động của tình hình
kinh tế thế giới và khu vực; cả nước và của tỉnh để từ đó xây dựng kế hoạch cho
phù hợp và khả thi, đồng thời đảm bảo sự tăng trưởng chung của tỉnh.
I. MỘT SỐ DỰ
BÁO TÌNH HÌNH:
1. Tình hình thế
giới:
Năm 2014, kinh tế
thế giới dự báo sẽ phục hồi tích cực hơn[57], tuy nhiên còn nhiều yếu tố rủi ro và chưa
vững chắc. Tốc độ của tăng trưởng kinh tế chung cũng như tăng trưởng thương mại
thế giới được dự báo đều đạt mức tăng đáng kể so với năm 2013. Dòng vốn đầu tư
nước ngoài vào những thị trường mới nổi, trong đó có Việt Nam sẽ khả quan hơn
do sự phục hồi nhẹ về mặt tâm lý và nhu cầu đầu tư; việc chuyển hướng dòng vốn
ODA thế giới từ các nước thu nhập thấp sang các nước thu nhập trung bình, đặc
biệt ở khu vực Viễn Đông, Nam và Trung Á.
2. Tình hình trong
nước:
Trong nước, dự báo phục hồi của nền
kinh tế sẽ rõ ràng hơn do tác động tích cực từ nền kinh tế thế giới trên cả
lĩnh vực kinh tế, thương mại và đầu tư; dư địa của các chính sách tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh cuối năm 2013 cũng như sự quyết tâm của cả hệ
thống chính trị. Niềm tin kinh doanh được củng cố, dòng vốn được khai thông sẽ
đẩy nhanh hơn tốc độ phục hồi sản xuất. Hội nhập quốc tế sâu rộng hơn và các
thỏa thuận ưu đãi thương mại với các nước và khu vực sẽ cải thiện mạnh mẽ môi
trường kinh doanh, tạo cơ hội mở rộng đầu tư và thương mại cho doanh nghiệp.
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2014 có
nhiều khả năng phục hồi nhưng sẽ thiếu bền vững nếu những bất ổn xuất phát từ
nội tại cơ cấu của nền kinh tế chưa được giải quyết triệt để. Năm 2014 cũng sẽ
tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao do tác động dòng vốn được lưu thông trở lại. Thiên
tai, bão lũ, dịch bệnh có thể xảy ra cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
và đời sống nhân dân.
II. ĐÁNH GIÁ NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI KHI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM
2014:
1. Thuận lợi:
Kinh tế thế giới phục hồi và tiếp tục
tăng trưởng tích cực hơn năm 2013, đây là điều kiện để các doanh nghiệp trong
tỉnh đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng chủ lực như lúa gạo, cá và rau quả đông
lạnh. Theo dự báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì nguồn vốn đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam nhiều khả năng khả quan hơn; các chính sách tháo
gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đã phát huy hiệu quả trong thời gian tới và cũng
là điều kiện để các doanh nghiệp tái cơ cấu lại sản xuất; lãi suất ngân hàng
giảm tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn để ổn định, phục hồi
sản xuất trong thời gian tới. Nước ta đang hội nhập kinh tế thế giới ngày càng
sâu cũng là điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận được những thành tựu khoa
học trên thế giới để từ đó đổi mới công nghệ theo hướng giảm giá thành, ít tốn
nhiên liệu, sản xuất sạch và an toàn hơn. Chính phủ đang xây dựng các cơ chế,
chính sách mới và đầu tư một số công trình cho vùng kinh tế trọng điểm vùng
đồng bằng sông Cửu Long[58].
2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên vẫn
còn một số khó khăn, như: hai mặt hàng chiến lược của tỉnh là lúa và cá vẫn
chưa thể sớm phục hồi trong thời gian trước mắt, những tồn tại trong sản xuất
nông nghiệp Chính phủ chưa có giải pháp căn cơ để tháo gỡ để mang lại lợi ích
lâu dài cho nông dân; mặc dù lãi suất cho vay có giảm nhưng
nhìn chung các doanh nghiệp chưa mạnh dạn vay vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh do vòng quay vốn chậm; bảo hộ thương mại đang có xu hướng ngày càng
gia tăng trên phạm vi toàn cầu. Chất lượng nguồn lao động chưa đáp ứng nhu
cầu phát triển của tỉnh; hạ tầng giao thông
chưa được đầu tư đồng bộ sẽ ảnh hưởng đến việc kêu gọi đầu tư của tỉnh; nhiều
vấn đề phát sinh mới trong lĩnh vực an sinh xã hội cần tiếp tục quan tâm giải
quyết.
III. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU:
1. Mục tiêu:
Duy
trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý và bền vững, đảm bảo các nguồn lực
để thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển
giao công nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến. Thực hiện tái
cơ cấu lại sản xuất trong nội ngành nông nghiệp. Quan tâm đầu tư, nâng cao đời
sống văn hóa tinh thần cho nhân dân; tiếp tục triển khai thực hiện tốt các
chính sách giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm mới cho người lao
động. Đẩy mạnh cải cách hành chính, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội.
2.
Các chỉ tiêu chủ yếu:
a. Các chỉ tiêu kinh
tế:
Tổng giá trị tăng thêm (GDP) theo giá
so sánh 2010 tăng 7,0% so với năm 2013; trong đó, khu vực nông lâm thủy sản
tăng 1,0%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 9,17%, khu vực dịch vụ tăng
9,7%. Tổng giá trị tăng thêm (theo giá hiện hành) khoảng 76.406 tỷ đồng; GDP
bình quân đầu người đạt 35,421 triệu đồng, tương đương 1.682 USD[59].
Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông
nghiệp chiếm 26,98%; Khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 13,05%; Khu vực dịch
vụ chiếm 59,98%.
Kim ngạch xuất khẩu đạt 1 tỷ triệu
USD.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội triển
khoảng 28.269 tỷ đồng khoảng 37% GDP.
Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa bàn
khoảng 5.710 tỷ đồng, tăng 3,7% so năm 2013.
b. Các chỉ tiêu xã
hội:
Tốc độ tăng dân số 0,08%; quy mô dân
số trên 2.157 ngàn người.
Tạo việc làm cho khoảng 35.000 lao động.
Tỷ lệ lao động được đào tạo so với
tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 47 %.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề so
tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 33,5%.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 1,2 - 1,4%.
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
đạt 61,72%.
Số giường bệnh trên 10.000 dân khoảng
17,84 giường.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) khoảng 14%.
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi
khoảng 7%0.
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi khoảng
14%0.
Tỷ
lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học đạt khoảng 99,78%.
Tỷ
lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc trung học cơ sở đạt khoảng 75,83%.
Tỷ
lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc THPT đạt khoảng 43,58%.
c. Các chỉ tiêu môi
trường:
Tỷ
lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh 87%.
Tỷ
lệ dân đô thị được cấp nước sạch 100%.
Tỷ
lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán đến cuối năm 2014 lên 20,7%.
d.
Tiêu chí về xây dựng nông thôn mới:
phấn
đấu đến cuối năm 2014 có 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 07 xã đạt 15 - 18 tiêu
chí, 70 xã đạt 10 - 14 tiêu chí, 40 xã đạt 7-9 tiêu chí.
IV.
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NGÀNH NĂM 2014:
1.
Phát triển kinh tế:
1.1.
Lĩnh vực nông nghiệp – lâm – thủy sản:
*
Mục tiêu: Tổ chức lại sản xuất theo hướng nâng cao chất lượng sản
phẩm, Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất các sản phẩm nông
nghiệp, nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả gắn với công nghiệp chế biến
sản phẩm từ nông nghiệp. Tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo đúng lộ trình.
*
Giải pháp:
-
Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Tỉnh ủy về phát
triển nông nghiệp về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An
Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó phải xây dựng
quy hoạch các vùng sản xuất chuyên canh ứng dụng các công nghệ cao để đảm bảo
chất lượng phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu vào những thì trường khó tính như
Nhật, Mỹ và các nước Châu Âu; Từng bước chuyển đổi cơ cấu
trong nội ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm theo hướng
đủ sức cạnh tranh với các nước trong khu vực.
- Đẩy mạnh hợp tác
nghiên cứu, phát triển ứng dụng Công nghiệp sinh học trong nông nghiệp như công
nghệ sinh học phân tử, công nghệ nhân giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, công
nghệ trong sản xuất và các chế phẩm sinh học, công nghệ thủy canh…
- Tập trung xây hệ thống kho dự trữ lúa, bảo
quản nông sản; sử dụng thiết bị chế biến nông, thủy sản công nghệ cao để nâng
cao giá trị các sản phẩm hàng hóa.
-
Tiếp tục thực hiện và nhân rộng các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, mô
hình “cánh đồng lớn”, nhằm tạo mối liên kết chặt chẽ giữa người sản xuất và các
doanh nghiệp chế biến xuất khẩu gắn với các tổ chức hợp tác, nhà khoa học, với
sự hỗ trợ của nhà nước để tổ chức lại sản xuất với qui mô lớn, đảm bảo việc sản
xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng.
-
Tiếp tục hướng dẫn và triển khai áp dụng chương trình “3 giảm, 3 tăng” và “1
phải, 5 giảm”, mở rộng áp dụng Global GAP, Việt GAP để giảm giá thành, nâng cao
lợi nhuận cho người dân.
-
Chủ động phòng chống các dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi nhằm kiểm soát, hạn
chế dịch bệnh bùn phát thành dịch; đảm bảo gieo sạ tập trung theo lịch thời vụ;
Tăng cường quản lý chặt hơn nữa các cơ sở giết mổ, chế biến thịt để đảm bảo
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tăng
cường hơn nữa công tác quản lý về giá thức ăn chăn nuôi, hóa chất vật tư chuyên
dùng, các chế phẩm sinh học, con giống nhằm giảm thiểu tối đa các tác động xấu
đến sản xuất.
-
Tăng cường quản lý, đầu tư và nâng cao năng lực cho lực lượng phòng cháy chữa
cháy rừng (các hầm, bồn, bể chứa nước) để đảm bảo đủ nước phục vụ bền vững
phòng chống cháy trong mùa khô hàng năm.
- Triển khai thực
hiện tốt các biện pháp phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai; thông tin kịp
thời cho nhân dân biết để chủ động phòng chống thiên tai, lụt bão, góp phần hạn
chế đến mức thấp nhất các thiệt hại về người và tài sản.
- Triển khai thực
hiện đồng bộ các giải pháp để đến cuối năm 2014 có 3 xã đạt chuẩn nông thôn
mới, 07 xã đạt 15 - 18 tiêu chí, 70 xã đạt 10 - 14 tiêu chí, 40 xã đạt 7 -
9 tiêu chí.
1.2.
Lĩnh vực công nghiệp - Xây dựng:
a)
Công nghiệp - TTCN:
*
Mục tiêu:
Tập
trung phát triển ngành công nghiệp Chế biến lương thực thực phẩm, trong đó tập
trung sản xuất sản phẩm công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao từ những mặt hàng
có thế mạnh như gạo, thủy sản, rau quả đông lạnh và phát triển công nghiệp cơ
khí chế tạo để góp phần phát triển nền nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa.
*
Giải pháp:
- Tiếp tục đầu tư vào
các ngành công nghiệp thế mạnh của tỉnh phục vụ xuất khẩu nhất là hai sản phẩm
chủ lực là lúa và cá, như: thực hiện tốt công tác khuyến công, thực hiện hỗ trợ
về vốn, thị trường, tư vấn về luật pháp, thiết bị, công nghệ hiện đại cho doanh
nghiệp. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở áp dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất như đầu tư, đổi mới thiết bị, cải tiến công nghệ nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường đầu tư,
phát triển các ngành công nghiệp ở nông thôn để tạo việc làm và chuyển dịch cơ
cấu lao, góp phần thực hiện cánh đồng lớn theo định hướng của tỉnh.
- Tăng cường mời gọi
đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, nhất là ưu tiên các ngành công nghiệp thu
hút nhiều lao động, sản xuất các sản phẩm có khả năng thay thế nhập khẩu như
thức ăn chăn nuôi, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, các sản phẩm phục vụ sản
xuất nông nghiệp; các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp mang tính đặc thù và các
sản phẩm sử dụng nguồn lao động địa phương.
- Tiếp tục theo dõi, đôn
đốc,
đẩy
nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các công trình khu, cụm công nghiệp
gắn với lợi thế vùng kinh tế trọng điểm nhất là tạo sự gắn kết với thành phố Cần
Thơ, phát
huy tối đa lợi
thế khu vực biên giới và thuận lợi giao thông thủy bộ; tiếp tục tăng cường công
tác đầu tư để đẩy nhanh việc phát triển các cụm công nghiệp có khả năng thu hút
đầu tư, nhanh chóng giao mặt bằng và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
triển khai dự án, góp phần phát triển công nghiệp địa phương tạo việc làm cho
người lao động.
b)
Đầu tư xây dựng:
*
Mục tiêu:
Tập
trung nguồn lực để đầu tư hoàn thành công trình trọng điểm, cấp bách, các công
trình đối ứng, các công trình đã có đầy đủ hồ sơ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg
ngày 15 ngày 10 tháng 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn
đầu tư từ ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Triển khai thực hiện
tốt Chỉ thị 27/CT-TTg về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng
nợ đọng xây dựng cơ bản ở các địa phương
*
Giải pháp:
-
Tăng cường giám sát và thực hiện đúng tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15
ngày 10 tháng 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Việc rà soát, sắp xếp danh mục
các dự án đầu tư của nhà nước theo thứ tự ưu tiên đầu tư để hạn chế việc đầy tư
dàng trải, thiếu tập trung.
-
Tái cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo hướng giảm đầu tư công, tăng đầu tư của các
thành phần kinh tế; tạo điều kiện để thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các
lĩnh vực có khả năng thu hút đầu tư.
- Khai thác mọi nguồn lực trong nước để đầu tư (vốn từ
ngân sách do địa phương quản lý, vốn Trung ương đầu tư trên địa bàn, vốn tín
dụng đầu tư, vốn dân) và huy động mạnh mẽ các nguồn lực bên ngoài (FDI, ODA),
đồng thời phải hết sức chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
-
Xây dựng Đề cương các dự án cơ hội sử dụng vốn ODA theo Nghị định 38/2013/NĐ-CP
ngày 23/4/2013 để tranh thủ với Bộ, ngành
Trung ương, theo lĩnh vực ưu tiên tranh thủ nguồn ODA, như: hạ
tầng giao thông; hạ tầng, đô thị (giao thông đô thị, cấp thoát nước và vệ sinh
môi trường đô thị, hạ tầng cấp điện đô thị); hạ tầng công nghệ - thông tin và
truyền thông; hạ tầng năng lượng (ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo và năng
lượng mới); hạ tầng thủy lợi và đê điều....
-
Thực hiện tốt quy chế phối hợp với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm vùng
đồng bằng sông Cửu Long để có tiếng nói chung trong việc kiến nghị xây dựng
những dự án có liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội cấp vùng và kiến nghị
những cơ chế chính sách cho cả vùng. Đồng thời, xác định các công
trình trọng điểm, huyết mạch liên quan đến phát triển kinh tế toàn vùng để cùng
hợp tác về vốn đầu tư, sớm hoàn thành công trình để phát triển
kinh tế cho toàn vùng (hạ tầng giao thông bộ - thủy, các khu công nghiệp), để
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Tăng cường quản lý và kiểm tra năng lực nhà thầu để từ
đó khắc phục tình trạng một số nhà thầu có năng lực kém nhưng vẫn được triển
khai thực hiện các công trình, dẫn đến tiến độ triển khai thực hiện chậm, chất
lượng công trình không đảm bảo.
- Thường xuyên kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện các
dự án đầu tư trọng điểm để kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh để
đảm bảo dự án trai đúng tiến độ, phát huy hiệu quả đầu tư. Tạo mọi điều kiện để
nhân dân giám sát đối với các công trình xây dựng trên địa bàn để hạn chế thất
thoát và ảnh hưởng chất lượng công trình.
1.3.
Lĩnh vực dịch vụ:
a)
Thương mại:
*
Mục tiêu
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường trong và ngoài nước, tận dụng nhiều cơ hội để đẩy mạnh xuất
khẩu và giữ vững thị trường truyền thống.
Tập trung đầu tư các công trình phát triển thương mại, du lịch.
*
Giải pháp:
- Đa
dạng hoá các loại hình thương mại xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động
thương mại, siêu thị văn minh, hiện đại. Hướng hoạt động thương mại vào khai
thác và mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu hàng hoá, đặc biệt là hàng nông
sản. Khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia thương mại vào các lĩnh
vực có tiềm năng, lợi thế; khai thác thị trường nông thôn, miền núi, biên giới
có hiệu quả.
-
Tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành để hỗ trợ các doanh nghiệp đưa các sản
phẩm của tỉnh xâm nhập vào các siêu thi của các thành phố lớn trong cả nước.
-
Tiếp tục thực hiện công tác xúc tiến thương mại. Khuyến khích và hỗ trợ doanh
nghiệp đăng ký bảo hộ thương hiệu cho sản phẩm. Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá
sản phẩm, đồng thời đảm bảo thương hiệu đã có được khẳng định trên thị trường
trong và ngoài nước.
- Đổi
mới nội dung và hình thức tham gia các kỳ hội chợ, các hội nghị - diễn đàn hợp
tác xúc tiến thương mại theo hướng chuyên nghiệp, khai thác tối đa thế mạnh các
ngành, nghề, sản phẩm của địa phương; đồng thời đầu tư nghiên cứu để thực hiện
hiệu quả công tác quảng bá và tiếp thị hình ảnh của địa phương để mời gọi doanh
nghiệp và thu hút đầu tư
-
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường; xử lý nghiêm các hành vi
gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng vi phạm sở hữu công nghiệp để bảo đảm lợi
ích của người tiêu dùng, của các doanh nghiệp kinh doanh chân chính.
-
Phát triển mạnh thương mại biên giới. Tập trung đầu tư hoàn chỉnh các khu chức
năng, khu quản lý để tạo tiền đề cho những năm tiếp theo. Hướng phát triển ưu
tiên cho các khu kinh tế cửa khẩu là thương mại dịch vụ và công nghiệp chế biến
phục vụ xuất khẩu.
-
Phát huy tổng hợp các nguồn lực xây dựng và phát triển du lịch; đa dạng hóa sản
phẩm du lịch, đẩy mạnh liên doanh, liên kết với các đơn vị làm du lịch trong
nước và quốc tế. Phát triển các khu du lịch trọng điểm: Núi Sam, Núi Cấm, Núi
Cô Tô, Núi Giài, khu lưu niệm Bác Tôn và khu vui chơi giải trí Mỹ Khánh... Tập
trung đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển Ngành du lịch cho cán bộ quản
lý, hướng dẫn viên du lịch, nhân viên phục vụ.
-
Từng bước chấn chỉnh loại hình phục vụ vận tải theo hướng nâng cao chất lượng
dịch vụ, để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá, hành khách trong tỉnh, bảo đảm
an toàn giao thông để góp phần phát triển du lịch của tỉnh và nâng cao tỷ lệ
tham gia vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu.
b)
Xuất, nhập khẩu:
*
Mục tiêu:
Đẩy
mạnh xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế; tăng sản phẩm chế biến, chế tạo sản
phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu
thô.
*
Giải pháp:
-
Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, các quy định theo
thông lệ quốc tế; tổ chức liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với nông dân sản
xuất nguyên liệu sạch, an toàn và chất lượng cao đáp ứng với yêu cầu của các
nước nhập khẩu khó tính.
-
Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ và chế biến các sản phẩm từ cá,
lúa, rau thành những thực phẩm có giá trị cao để xuất khẩu, hạn chế xuất thô.
-
Khuyến khích các doanh nghiệp liên kết với nông dân xây dựng vùng nguyên liệu
chất lượng, an toàn và chất lượng cao đáp ứng với yêu cầu của các nước nhập
khẩu.
-
Tăng cường kiểm soát dư lượng kháng sinh của các sản phẩm xuất khẩu để đảm bảo
những sản phẩm xuất khẩu đạt tiêu chuẩn Châu Âu và những thị trường khó tính,
từ đó góp phần nâng cao uy tín sản phẩm Việt Nam nói chung và An Giang nói
riêng trên thị trường quốc tế.
1.4.
Phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư:
* Mục tiêu:
Cung
cấp kịp thời và đầy đủ thông tin
có liên quan đến thủ tục đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư; hỗ trợ và tạo
điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp khi tham gia đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Giữ vững chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nằm trong tốp tốt.
* Giải pháp:
- Thường xuyên rà soát, cập nhật các chính sách của Trung
ương và các quy định của tỉnh để kịp thời cung cấp cho doanh nghiệp khi có nhu
cầu đầu tư trên địa bàn tỉnh.
-
Thường xuyên đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác hỗ trợ doanh nghiệp để giúp
doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư,... khi
nhà đầu tư có yêu cầu.
- Tất
cả hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hỗ trợ thủ tục đầu tư đều được thực hiện theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông. Không có tình trạng hồ sơ tồn đọng.
- Thường xuyên rà soát điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi hoặc
thay thế Quy chế phối hợp thực hiện “một cửa” và “một cửa liên thông” trong
giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các thành
phần kinh tế tham gia vào các hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh tại tỉnh và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư những ngành nghề có lợi thế của
tỉnh và những ngành nghề giải quyết nhiều lao động,...
-
Vận hành có hiệu quả cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia và đăng ký doanh
nghiệp qua cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia. Thực hiện việc số hóa dữ liệu
đăng ký doanh nghiệp lên hệ thống dữ liệu thông tin quốc gia. Giải đáp kịp thời
những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp qua cổng thông tin. Tăng cường đối
thoại với các nhà đầu tư, doanh nghiệp, nhằm giảm bớt thời gian và tháo gỡ
vướng mắc, khó khăn kịp thời cho doanh nghiệp.
-
Triển khai kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh và các cơ chế
chính sách được quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm
2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
-
Tập trung thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường… và các văn
bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương;
-
Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành không
còn phù hợp với quy định của pháp luật. Xem đây là nhiệm vụ thường xuyên.
-
Triển khai và vận hành có hiệu quả Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh theo quy định tại
Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ để từ đó có
thể thực hiện các chính sách kích cầu đầu tư tại địa phương khi cần thiết.
-
Thường xuyên theo dõi và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Đề án để cải thiện và
nâng cao chỉ số PCI của tỉnh 2012 - 2015.
1.5.
Tài chính, ngân hàng
*
Mục tiêu:
-
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; đảm bảo nguồn vốn thanh toán khối lượng công trình hoàn thành
theo chỉ tiêu dự toán, ưu tiên chi cho con người và hoạt động bộ máy trên địa
bàn tỉnh.
-
Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Trung ương về các giải pháp
điều hành tiền tệ và tài khoá.
* Giải pháp:
- Kiểm
soát chặt chẽ nguồn thu, chống thất thu thuế, chống buôn lậu, gian lận thương
mại, tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế, thực hiện tốt công tác hoàn thuế,
kịp thời phát hiện các đối tượng có dấu hiệu gian lận thương mại để thanh tra,
kiểm tra thuế. Phấn đấu tăng thu trên cơ sở khai thác, mở rộng nguồn thu để đảm
bảo phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
-
Triển khai và thực hiện tốt việc về gia hạn, miễn, giảm thuế đối với doanh
nghiệp theo chủ trương của Chính Phủ tại Nghị quyết 13/NQ-CP.
-
Tiếp tục tăng cường kiểm tra chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 về quy
định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan nhà nước và tự chủ về kinh phí sự nghiệp theo
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập để góp phần giảm lạm phát theo mục tiêu của Chính phủ.
-
Xây dựng và ban hành Chương trình hành động của Tỉnh để thực hiện Nghị quyết số
40/NQ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ
chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số
loại hình dịch vụ sự nghiệp công”.
-
Ngân hàng Nhà nước – chi nhánh An Giang thường xuyên Chỉ đạo thực hiện và giám
sát các Tổ chức tín dụng trên địa bàn tổ chức triển khai thực hiện tốt các
chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ về huy động và cho vay vốn. Kiểm
soát chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu để đảm bảo an toàn hoạt động; Tiếp tục
thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín
dụng của doanh nghiệp và hộ gia đình; Chỉ đạo Ngân hàng chính sách xã hội chi
nhánh tỉnh thực hiện tốt hoạt động tín dụng cho các đối tượng chính sách.
Triển
khai thực hiện tốt Đề án cơ cấu lại hệ thống Tổ chức tín dụng giai đoạn
2011-2015 được phê duyệt tại Quyết định 254/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
01/3/2012.
2. Phát triển văn hóa
- xã hội:
2.1.
Về Giáo dục và Đào tạo:
* Mục tiêu:
- Từng bước nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo toàn diện
cho học sinh, sinh viên, đặc biệt quan tâm đến giáo dục tư tưởng, đạo đức, pháp
luật và thể chất.
- Duy trì và củng cố công tác phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS.
- Huy động học sinh học tiểu học đúng độ tuổi đạt 99,78% so
dân số, THCS đạt 75,83% và THPT đạt 43,58%.
- Nâng tỷ lệ trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia lên 5,97%;
trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia lên 13,51%; THCS đạt chuẩn Quốc gia lên 9,1%
và 19,6% số trường THPT đạt chuẩn.
* Giải pháp:
- Tiếp tục triển khai cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh” làm trung tâm, qua đó đẩy mạnh các phong trào thi
đua trong ngành, đặc biệt là phong trào thi đua xây dựng “trường học thân
thiện, học sinh tích cực”.
- Thực hiện tốt Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ với 4 nội dung: Nói không với tiêu cực trong thi cử; không xảy ra bệnh
thành tích trong giáo dục; không vi phạm đạo đức nhà giáo và không để học sinh
ngồi sai lớp.
- Tiếp tục thực hiện lộ trình xã hội hóa giáo dục, chủ yếu ở
ngành học mầm non và cấp THPT.
- Tiếp tục triển khai việc đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông. Thực hiện Đề án xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015 và định hướng 2020;
phối hợp cùng Sở Tài chính dành nguồn kinh phí cho công tác bồi dưỡng, mua sắm
thiết bị và sách giáo khoa dùng chung.
- Điều chỉnh mạng lưới trường theo quy hoạch, chỉ hình thành
trường mới (từ các điểm phụ) ở những nơi có đủ điều kiện về cơ sở vật chất và
nhân sự.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng và trang bị cơ sở vật chất cho
trường Dân tộc nội trú tỉnh An Giang.
- Thành lập các trường Dân tộc nội trú cấp huyện dành cho
người Khmer và khu nội trú cho học sinh người dân tộc Chăm
- Thực hiện việc phân luồng học sinh hoàn thành cấp THCS vào
các trường dạy nghề, hệ bổ túc văn hóa. Đầu tư mở rộng các trung tâm GDTX.
Thành lập trường Trung cấp chuyên nghiệp, thành lập mạng lưới các trung tâm dạy
nghề phủ kín các huyện.
- Các trung tâm Giáo dục thường xuyên
tiếp tục thực hiện công tác đào tạo nghề ngắn hạn, bổ túc văn hóa và tổ chức
hướng nghiệp cho học sinh phổ thông theo năng lực hiện có. Thực hiện việc kết
hợp chức năng của trường dạy nghề, trung tâm Giáo dục Kỹ thuật Tổng hợp Hướng
nghiệp và Dạy nghề vào trung tâm GDTX huyện để tập trung nguồn lực đầu tư, nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
- Tăng cường công tác quản lý tài chính ngành giáo dục;
nghiêm túc thực hiện qui chế công khai tài chính, báo cáo kế toán và điều hành
ngân sách sự nghiệp giáo dục cấp huyện theo qui định hiện hành.
- Tăng cường các yếu tố điều kiện phục vụ giảng dạy, phát huy
vai trò chủ động điều hành ngân sách và vốn đầu tư để tạo bước đột phá mới về
CSVC, tiếp tục đầu tư trang thiết bị dạy học phục vụ đổi mới chương trình, sách
giáo khoa.
- Tập trung chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác giảng dạy, đẩy mạnh chỉ đạo cải tiến phương pháp giảng dạy. Thực hiện nâng
chất lượng đội ngũ giáo viên và CBQL qua Đề án Xây dựng đội ngũ nhà giáo và
CBQL đến năm 2015, thực hiện điều chuyển khỏi ngành, giải quyết nghỉ chính sách
cho các đối tượng không đủ năng lực giảng dạy.
- Triển khai mạnh Đề án xây dựng Xã hội học tập theo quyết
định 112 của Chính Phủ, sắp xếp hệ thống trường dạy nghề tư nhân, tăng cường
quản lý để hệ thống dạy nghề tư nhân là nhân tố quan trọng trong việc nâng số
lượng lao động qua đào tạo.
- Tích cực cải tiến công tác quản lý Giáo dục, kiên quyết xóa
bỏ những chủ trương, những chỉ đạo mang tính hình thức, kém hiệu quả. Triển
khai Đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý.
- Tiếp tục phát động phong trào 3 đủ “đủ ăn, đủ sách vở, đủ
quần áo” cho học sinh khó khăn trong niên học 2014-2015.
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí để phổ
biến các chủ trương và hoạt động giáo dục, đồng thời là kênh phản biện giúp
ngành giáo dục đào tạo sớm phát hiện những thiếu sót, hạn chế trong quá trình
triển khai nhiệm vụ để có biện pháp khắc phục.
2.2.
Về Y tế:
* Mục tiêu:
Nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức
khỏe nhân dân; Nâng cao năng lực mạng lưới y tế dự phòng; nâng tỷ lệ dân số
tham gia bảo hiểm y tế lên 61,72% năm 2014; thực hiện tốt mục giảm sinh và nâng
cao chất lượng dân số, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
* Giải pháp:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết 08-NQ/TU ngày
14/02/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển sự nghiệp y tế, nâng
cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch số
15/KH-UBND ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU.
- Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, thực hiện tốt
các chương trình mục tiêu quốc gia y tế, kiểm soát tốt các bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm, đặc biệt là bệnh sốt xuất huyết, tả, cúm A/H5N1, cúm A/H1N1, tay chân
miệng, giảm số mắc, số chết do dịch bệnh, khống chế tốt các dịch bệnh lưu hành
ở địa phương và các dịch bệnh mới xuất hiện, không để phát triển thành dịch
lớn.
- Thường xuyên tập huấn, đào tạo để nâng cao năng lực mạng
lưới y tế dự phòng để làm tốt công tác giám sát, cảnh báo dịch bệnh có khả năng
phát sinh. Tăng cường công tác thông tin, giáo dục tuyên truyền, nâng cao ý
thức người dân về phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe, ý thức về vệ sinh môi trường,
vệ sinh thực phẩm. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Từng bước cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng,
nhất là các nhóm đối tượng bà mẹ và trẻ em; giảm tai nạn thương tích cho người
lao động và trẻ em.
- Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị,
hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật các cơ sở điều trị, nhất là các tuyến cơ sở để giảm
tải cho tuyến trên. Thực hiện tốt khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh
trẻ em dưới 6 tuổi và tiến tới mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dần đến năm 2015 đạt
65%.
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hoá các hoạt động khám
chữa bệnh; khuyến khích và tạo mọi điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia
đầu tư các bệnh viện, phòng khám và nhà hộ sinh đáp ứng yêu cầu khám điều trị
và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Tiếp tục củng cố, ổn định về tổ chức bộ máy và nhân lực làm
công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và kỹ năng tư vấn cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác dân số và
kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt là trang bị kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán
bộ chuyên trách cấp xã và cộng tác viên dân số ở cơ sở. Thường xuyên tuyên
truyền công tác kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản, đưa dịch
vụ sức khỏe sinh sản đến vùng sâu, vùng xa. Giảm tỷ lệ phá thai ngoài ý muốn,
giảm tỷ lệ mắc, chết do tai biến sản khoa. Tăng cường tầm soát phát hiện sớm
các bệnh ung thư đường sinh dục của phụ nữ, đẩy mạnh hoạt động chăm sóc sức
khoẻ sinh sản lứa tuổi vị thành niên. Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các
ngành, huy động các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội và các tầng lớp nhân dân
tham gia công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, nhất là với đối tượng vị
thành niên, thanh niên và người dân vùng ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường công tác đào tạo nhằm đáp ứng về số lượng và
nâng cao năng lực cán bộ y tế; luân phiên đội ngũ y bác sĩ về tuyến cơ sở, thực
hiện thí điểm mô hình “bác sĩ gia đình” để từng bước giảm tải các bệnh viện
trung tâm và tuyến trên.
2.3.
Về Lao động – việc làm, chính sách an sinh xã hội
* Mục tiêu:
Nâng chất lượng đào tạo nghề; Đẩy mạnh các hoạt động bảo trợ,
trợ giúp xã hội; thực hiện kịp thời và đầy đủ các chính sách người có công,
chính sách an sinh xã hội.
* Giải pháp:
- Tiếp tục thực hiện tốt các Chương
trình mục tiêu Quốc gia về việc làm, dạy nghề giai đoạn 2011-2015 và Đề án đào
tạo nghề cho lao động nông thôn. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật
Việc làm (dự kiến kỳ họp thứ 6 của QH sẽ thông qua) và dự án “Hỗ trợ phát triển
thị trường lao động”. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực
cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề. Phối hợp xây dựng quan hệ lao
động hài hòa, đồng thuận và tuân thủ pháp luật, phòng ngừa và giải quyết tranh
chấp lao động, đảm bảo an toàn lao động. Phát triển nhanh bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, chăm lo đời sống và đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người lao
động.
- Triển khai thực hiện tốt Pháp
lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (sửa đổi). Tập trung xử lý các trường
hợp hồ sơ còn tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công. Tổ chức thực hiện
tốt Đề án hỗ trợ ngươi có công cách mạng về nhà ở. Thường xuyên quan tâm chăm
lo đời sống vật chất và tinh thần cho đối tượng người có công cách mạng.
- Thực hiện đồng bộ và hiệu quả
các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo và chính sách, giải pháp đảm bảo an
sinh xã hội theo tinh thần Nghị quyết 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành
Trung ương và Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ.
- Hướng dẫn người dân
chủ động phòng, chống thiên tai, rủi ro và hỗ trợ người dân khắc phục kịp thời
khó khăn, đảm bảo sản xuất và ổn định cuộc sống.
- Phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể về
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; công tác bình đẳng giới gắn với mục tiêu vì
tiến bộ của phụ nữ. Đẩy mạnh phòng chống xâm hại trẻ em, xâm hại phụ nữ. Tạo
môi trường thuận lợi để thực hiện toàn diện quyền trẻ em, cải thiện, nâng cao
các chỉ số phấn đấu về giới.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả cuộc
vận động xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy. Tăng
cường phối hợp thực hiện có hiệu quả công tác quản lý sau cai nghiện.
2.4.
Văn hóa - Thể dục thể thao - Du lịch, Thông tin - Truyền thông:
a) Văn hoá - Thể thao - Du lịch:
* Mục tiêu:
- Đẩy mạnh công tác bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá
trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, vừa phát huy mạnh mẽ tính đa dạng, bản sắc độc
đáo của văn hoá các dân tộc.
-
Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng
trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về hôn nhân, gia
đình, bình đẳng giới.
-
Xây dựng và phát triển nền thể dục thể thao tỉnh nhà để nâng cao thể lực, tầm
vóc và sức khoẻ nhân dân, chất lượng nguồn lực và phát triển giống nòi. Giữ
vững và nâng vị trí thể thao An Giang với khu vực và toàn quốc, đóng góp nhiều
huấn luyện viên, vận động động viên cho quốc gia làm nhiệm vụ quốc tế.
-
Đẩy nhanh tốc độ phát triển du lịch để tiến kịp các địa phương trong khu vực;
tạo bước đột phá về du lịch để đưa du lịch An Giang trở thành một điểm đến hấp
dẫn, tạo sự khác biệt, có uy tín và sức cạnh tranh cao trong khu vực Đồng bằng
Sông Cửu Long và cả nước.
* Giải pháp:
-
Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà
nước đến nhân dân; các hoạt động văn hoá văn nghệ, phải phục vụ thiết thực nhu
cầu văn hoá, tinh thần và sức khoẻ của nhân dân. Triển khai thực hiện Nghị
quyết của Tỉnh ủy về văn hóa, thể thao và du lịch, Quy hoạch, các Đề án của
Ngành và của tỉnh về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch.
-
Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân để góp phần nâng cao hơn nữa chất
lượng phong trào xây dựng đời sống văn hóa thể thao ở cơ sở, đẩy mạnh phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với thực hiện Chương
trình xây dựng “Nông thôn mới”.
-
Huy động mọi nguồn lực cho phát triển văn hoá, coi đầu tư cho văn hoá là đầu tư
cho con người, đầu tư cho phát triển bền vững, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển
kinh tế với phát triển văn hoá, làm cho văn hoá tham gia tích cực vào việc thực
hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
-
Vận động mọi người nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia
đình và cộng đồng trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về
hôn nhân, gia đình, bình đẳng giới; phòng chống bạo lực gia đình; ngăn chặn sự
xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình; khuyến khích, phát huy và kế thừa
phong tục tốt đẹp truyền thống của gia đình Việt Nam, vận động người dân xoá bỏ
hủ tục mê tín, tập quán lạc hậu trong lĩnh vực hôn nhân gia đình.
-
Huy động mọi nguồn lực cho phát triển văn hoá, coi đầu tư cho văn hoá là đầu tư
cho con người, đầu tư cho phát triển bền vững, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển
kinh tế với phát triển văn hoá, làm cho văn hoá tham gia tích cực vào việc thực
hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
-
Phát triển các câu lạc bộ gia đình bền vững và các nhóm phòng chống
bạo lực gia đình. Phối hợp chặt chẽ với Trường Đại học An Giang, Báo An
Giang, Đài PT - TH An Giang và Hội Phụ nữ từ tỉnh đến cơ sở để tuyên
truyền tốt về công tác phòng chống bạo lực gia đình.
-
Thực hiện tốt công tác rèn luyện thể chất trong học sinh – sinh viên, lực lượng
vũ trang, nhằm nâng cao sức khoẻ để bảo vệ tổ quốc và giữ gìn an ninh trật tự,
an toàn xã hội. Gắn việc xây dựng phong trào tập luyện thể dục thể thao trong
thanh, thiếu niên với việc phòng chống và bài trừ các tệ nạn xã hội. Khôi phục
và phát triển các môn thể thao của đồng bào dân tộc thiểu số, các trò chơi dân
gian, đưa các loại hình trên vào phục vụ các ngày lễ hội, tết của đồng bào dân
tộc.
-
Chuẩn bị lực lượng vận động viên nhằm giữ vững vị trí tốp đầu tại Đại hội thể
dục, thể thao toàn quốc lần thứ VII -2014 tại Nam Định và tập trung chuẩn bị
lực lượng tham dự Đại hội thể dục, thể thao toàn quốc lần thứ VIII -2018 tại An
Giang
-
Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch các
cấp. Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành.
-
Tập trung đầu tư các khu, điểm du lịch quốc gia để phát huy thế mạnh của tỉnh
trong vùng trọng điểm du lịch quốc gia, hình thành thương hiệu du lịch An
Giang. Huy động các nguồn lực đầu tư để tăng nhanh số lượng cơ sở lưu trú, nhà
hàng, tụ điểm vui chơi giải trí, văn hoá ẩm thực, làng nghề truyền thống, các
cơ sở dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, phục vụ chuyên nghiệp... để đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của du khách.
b) Thông
tin - truyền thông:
*
Mục tiêu:
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động cơ
quan nhà nước gắn
với cải cách hành chính, tập trung vào cung cấp các dịch vụ công để tăng tính
minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, làm cho các cơ quan nhà nước
gần dân hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
- Từng bước phát triển cơ sở hạ tầng
viễn thông phủ khắp cả tỉnh đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội.
Đảm bảo thực hiện các tiêu chí nông thôn mới về bưu chính, viễn thông theo qui định
của UBND tỉnh.
- Nâng cấp, phát triển hệ thống đài
truyền thanh cơ sở để nâng cao tỷ lệ phủ sóng các khu dân cư. Đài phát thanh
truyền hình tỉnh và HT đài truyền thanh cấp huyện được củng cố, nâng cấp để đảm
bảo thực hiện chức năng là một trong những công cụ của Đảng, chính quyền và
nhân dân trong tỉnh trên mặt trận văn hóa tư tưởng. Phát triển truyền hình cáp
đến vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới để đáp ứng nhu cầu xem truyền hình cáp
của các hộ gia đình.
*
Giải pháp:
- Phổ cập kiến thức tin học cơ bản về
sử dụng và khai thác Internet, đặc biệt chú trọng trong thanh niên, nông dân và
ở vùng nông thôn; hướng dẫn tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch với cơ quan nhà
nước khi thực hiện các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng.
- Triển khai nâng cấp trang thiết bị
dạy tin học của các trường trung học cơ sở để phục vụ đào tạo tin học; Bồi dưỡng,
đào tạo kiến thức về quản lý các dự án công nghệ thông tin; kiến thức về an
toàn thông tin.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát
động thi đua ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính trong cơ quan
nhà nước năm 2014.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông
triển khai đầu tư nhằm phát triển hạ tầng viễn thông phục vụ cho ứng dụng công
nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh công tác hợp tác với TP. Hồ
Chí Minh và các tỉnh về lĩnh vực CNTT-TT theo nội dung hợp tác giữa An Giang
với các tỉnh, thành đã được ký kết.
- Triển khai các dự án ứng dụng CNTT
của các Bộ, ngành Trung ương trên địa bàn tỉnh theo hướng phối hợp nhằm tận
dụng khai thác kết quả của các dự án chuyên ngành, đảm bảo tính đồng bộ tránh
trùng lặp.
- Ban hành các chính sách, quy chế đảm
bảo an toàn thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước theo tiêu
chuẩn ISO/IEC 27001:2009.
- Triển khai kế hoạch thực hiện 2014
Đề án phát triển thông tin và truyền thông nông thôn đến 2020; Chương trình mục
tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở.
- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng
nghiệp vụ, Biên tập, viết tin…; đào tạo chuyên môn cho nhân viên đài để đảm bảo
nhân lực cho các đài xã hoạt động cho hệ thống đài truyền thanh cơ sở.
- Triển khai thực hiện tốt các chính
sách của Nhà nước về lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đầu tư và sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện tốt quy hoạch
phát triển hệ thống thông tin và truyền thông đến 2020, quy hoạch hạ tầng viễn
thông để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp triển khai đầu tư phát triển
hạ tầng, đồng thời đảm bảo đúng quy hoạch.
- Tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ về thanh,
kiểm tra thông
tin và truyền thông năm 2014 cho cán bộ cấp huyện, thị, thành. Đồng thời thường xuyên
kiểm tra các hoạt động liên quan đến công nghệ thông tin và truyền thông.
3. Về Khoa học - Công
nghệ và môi trường:
3.1. Khoa học – công nghệ:
* Mục tiêu:
Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu,
ứng dụng đối với các đề tài, dự án khoa học ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới
Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa
học cho tổ chức và cá nhân trong tỉnh sử dụng. Tổ chức nhân rộng các mô hình
ứng dụng có hiệu quả
* Giải pháp:
- Tập trung khuyến khích các doanh
nghiệp sản xuất năng lượng tái tạo nhằm giảm thiểu tác động môi trường, giảm
giá thành sản phẩm; đồng thời gắn kết thực hiện việc đấu thầu các dự án, chương
trình nghiên cứu các đề tài khoa học nhằm nâng cao tính hiệu quả, thiết thực
trong lĩnh vực chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật hỗ trợ các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung nghiên cứu giống lúa thơm,
ngắn ngày, kháng sâu bệnh, đạt năng suất cao có giá trị xuất khẩu; Phục tráng
giống lúa và nếp nổi tiếng ở địa phương; Nghiên cứu giống lúa mới chịu khô hạn
và ngập mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu; nghiên cứu sinh sản nhân
tạo các loài có giá trị kinh tế cao như: cá chạch lấu, cá leo, cá ngát, cá bống
tượng, cá bông lau, lươn, ...; Tăng cường khảo nghiệm, thử nghiệm các giống màu
(bắp, đậu nành, mè, rau dưa) có năng suất chất lượng cao, phù hợp với điều kiện
sản xuất của địa phương.
- Đa dạng hóa các quy trình sản xuất
nông nghiệp, ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất. Chuyển giao kết quả
nghiên cứu khoa học cho tổ chức và cá nhân trong tỉnh sử dụng. Tổ chức nhân
rộng các mô hình ứng dụng có hiệu quả. Nâng cao năng suất chất lượng và sản
phẩm hàng hóa.
- Triển khai đồng bộ các chương trình,
dự án khoa học và công nghệ năm 2014 đã được phê duyệt.
- Củng cố, tăng cường về xây dựng đội
ngũ nguồn nhân lực khoa học và công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật cho các tổ
chức khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng
đối với các đề tài, dự án khoa học ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ.
3.2. Môi trường:
* Mục tiêu:
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên
khoáng sản bảo đảm nguồn lực khoáng sản được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, ổn định và lâu dài. Chủ động đối phối
với tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu. Sử dụng
bền vững tài nguyên nước, phòng chống suy thoái nguồn nước.
Đẩy mạnh phòng ngừa, kiểm soát, khắc
phục ô nhiễm môi trường. Xử lý triệt để các tổ chứ, cá nhân gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng trên phạm vi toàn tỉnh.
* Giải pháp:
- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục
hành chính để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường.
- Tăng cường phổ biến chính sách, pháp luật
nhằm nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường trong cộng đồng về khai thác
tài nguyên và bảo vệ môi trường, qua đó tạo sự đồng thuận của các tổ chức, cá
nhân tham gia đóng phí về thu gom và xử lý chất thải.
- Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và
xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm và cố tình không thực hiện các quy
định về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Đa dạng hoá các nguồn đầu tư đổi mới
giải pháp huy động nguồn tài chính của cộng đồng, lấy xã hội hoá nguồn lực tài
chính làm trọng tâm: vận động và tổ chức, tạo cơ sở pháp lý để khuyến khích sự
tham gia của nhân dân, của các thành phần kinh tế và toàn xã hội đầu tư vào
công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Tăng cường phối hợp với các địa
phương trong vùng để chủ động đối phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Triển khai đồng bộ các danh mục dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt trong kế
hoạch số 19/KH-UBND ngày 12/7/2010 về kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu năm 2011 và 5 năm (2011-2015).
4. Quốc phòng - an
ninh:
* Mục tiêu: Giữ vững ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.
* Giải pháp:
- Tăng cường củng cố quốc phòng an
ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là các khu
trọng điểm, vùng biên giới; tăng cường hợp tác đối ngoại, hợp tác với các tỉnh
giáp biên giới để duy trì ổn định; tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh
tế - xã hội.
- Tiếp tục
triển khai công tác đào tạo và xây lực lượng đội đặc nhiệm đạt chất lượng cao
để thực hiện nhiệm vụ trấn áp tội phạm, trọng tâm là tập trung vào các loại tội
phạm về ma tuý, cướp giật...; thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để giảm dần tội
phạm lứa tuổi thanh thiếu niên, ở vùng nông thôn; không để xảy ra vụ việc phức
tạp về an ninh trật tự nhất là trong dịp tết, lễ hội... Đầu tư toàn diện cho
lực lượng làm nhiệm vụ trong lĩnh vực phòng chống tội phạm trong lĩnh vực công
nghệ cao, tội phạm kinh tế... đang có chiều hướng gia tăng.
- Tăng cường công
tác về đảm bảo an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy và buôn lậu qua
biên giới, đặc biệt là phòng chống tệ nạn mại dâm, ma túy, HIV/AIDS, nhất là
tại các địa bàn đô thị, các địa phương biên giới.
- Xây dựng lực
lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, nâng cao sức mạnh tổng hợp và trình độ sẵn
sàng chiến đấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống, không để xảy ra
các vụ việc bất ngờ.
5. Điều hành và quản
lý nhà nước:
*
Mục tiêu: Đẩy
mạnh việc rà soát, cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho người dân và
doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ công; tập trung đào tạo, bồi dưỡng độ ngũ cán
bộ, công chức giỏi về chuyên môn, có tâm trong xử lý công việc để từng bước góp
phần xây dựng nền hành chính của tỉnh theo hướng văn minh, hiện
đại đáp ứng với nhu cầu hội nhập và phục vụ các cá nhân và tổ chức ngày càng tốt
hơn.
*
Giải pháp:
- Triển khai và
giám sát việc thực hiện có hiệu quả: các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành Trung
ương; các chương trình, đề án, kế hoạch của UBND tỉnh, các ngành tỉnh trong năm
2014.
- Tiếp tục triển
khai thực hiện tốt Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về các giải pháp tháo
gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
trong đó tập trung hỗ trợ cho doanh nghiệp tái cơ cấu nguồn vốn và kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Đồng thời, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành
động triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình
tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh
giai đoạn 2013-2020 của tỉnh
- Trên cơ sở đánh
giá giữa nhiệm kỳ Đại hội lần IX Đảng bộ Tỉnh, tiếp tục đẩy mạnh triển khai
thực hiện và thường xuyên kiểm tra 06 chương trình trọng điểm của tỉnh và
Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030. Chỉ đạo các ngành nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung sửa đổi 06
chương trình trọng điểm của tỉnh phù hợp tình hình thực tế, nguồn lực huy động
của tỉnh và những chỉ tiêu điều chỉnh Nghị quyết Đại hội lần IX Đảng bộ tỉnh.
- Tổ chức giám
sát các ngành, các cấp thực hiện các chính sách về an sinh xã hội, đặc biệt
quan tâm các đối tượng chính sách, người có công, hộ nghèo, đồng bào dân tộc và
các đối tượng bảo trợ xã hội. Quan tâm chỉ đạo cơ quan quản lý tài chính các
cấp kiểm tra, thanh tra các khoản ngân sách của Nhà nước chi thực hiện chính
sách an sinh xã hội, lĩnh vực giáo dục đào tạo đảm bảo chi đúng, chi đủ cho các
đối tượng theo quy định của Nhà nước.
- Tập trung điều
hành ngân sách, thực hành tiết kiệm, giảm chi ngân sách các khoản chi thường
xuyên, hội nghị, công tác nước ngoài theo tinh thần Chỉ thị 09/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ trong những tháng cuối năm; ưu tiên nguồn ngân sách nhà nước
thực hiện cải cách tiền lương và đảm bảo đầy đủ, kịp thời những chính sách an
sinh xã hội. Tổ chức triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
40/NQ-CP của Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án
"Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội
hóa loại hình dịch vụ sự nghiệp công".
- Thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Chỉ
thị 27/CT-TTg về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ
bản ở các địa phương; Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về tăng cường quản lý
đầu tư và xử lý nợ động xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu
chính phủ. Bên cạnh đó đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trên một số lĩnh vực để
huy động nguồn lực từ bên ngoài; tiến hành sơ kết để nghiên cứu bổ sung thêm
những cơ chế, chính sách phù hợp nhằm đẩy nhanh công tác xã hội hóa những lĩnh
vực mà tỉnh ưu tiên phát triển.
- Tiếp tục chỉ
đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm tạo
ra môi trường thông thoáng, thân thiện cho các nhà đầu tư và người dân, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước. Song song đó triển khai Chương
trình xây dựng chuẩn mực đạo đức cán bộ, công chức trong khối hành chính nhà
nước theo tinh thần Chỉ thị số 1973/CT-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án để cải thiện và nâng
cao chỉ số PCI của tỉnh 2012 - 2015, rà soát các chỉ số còn thấp để có giải
pháp tháo gỡ kịp thời, để cải thiện và giữ vững chỉ số trong tóp đầu. Tăng
cường kiểm tra công vụ theo kế hoạch từ đó góp phần vào mục tiêu cải cách hành
chính của tỉnh.
- Tiếp tục thực
hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn
2011-2015 nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, chức
vụ, chức danh cho cán bộ cấp tỉnh, huyện. Triển khai thực hiện Kế hoạch của
UBND tỉnh về đào tạo cán bộ, công chức, viên chức thuộc Đề án 01-ĐA/TU của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tạo nguồn và quy hoạch dài hạn cán bộ thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
- Giải quyết
nhanh và kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân; chủ động, sâu sát,
lắng nghe ý kiến và đối thoại với người dân để từ đó hạn chế những vụ khiếu
kiện đông người; tăng cường công tác dân vận ở cơ sở để hạn chế việc kích động
của các tổ chức phản động.
- Tăng cường công
tác tuyên truyền, vận động người dân, nhất là đồng bào dân tộc thực hiện tốt
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong việc xây dựng
nông thôn mới.
- Từng bước nâng
cao vai trò của Ban chỉ đạo Phòng chống tham nhũng, lãng phí và triển khai đồng
bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí, trong đó cần tập trung thực
hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, sự giám sát của mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chức chí trị xã hội và nhân văn, tạo nhiều kênh thông tin để báo chí, nhân dân
tham gia giám sát, tố giác phòng chống tham nhũng, lãng phí.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Năm 2014 là năm thứ 4 thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, Nghị quyết HĐND tỉnh về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, nhưng theo đánh giá sẽ còn rất nhiều
khó khăn đối với tỉnh An Giang mà mục tiêu tăng trưởng của tỉnh đề ra cũng
tương đối cao. Vì vậy, từng ngành, từng cấp ngay từ đầu năm phải chủ động xây
dựng kế hoạch chi tiết, trong đó đề ra giải pháp tích cực, khả thi, hiệu quả;
tận dụng thời cơ, chủ động vượt qua mọi thách thức; chủ động liên hệ với các
Bộ, ngành chủ quản để được sự hỗ trợ từ đó đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu
kế hoạch năm 2014.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
 
|