ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2019/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
31 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
34/2018/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường trực thuộc
Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 1692/TTr- SCT ngày 29 tháng 11 năm 2018 và Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2217 ngày 05/12/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm
2019 và thay thế Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Công Thương tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Nội vụ, Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Công Thương, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH tỉnh;
- CPVP;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh Quảng Nam;
- Lưu: VT, KTN, KTTH, TH, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG
THƯƠNG TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04 /2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Công Thương là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công thương, bao gồm các ngành và lĩnh vực:
cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; dầu khí; hóa chất;
vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật
liệu xây dựng); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế
biến khác; an toàn thực phẩm; lưu thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu;
nhập khẩu; thương mại biên giới; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch
vụ thương mại; hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý cạnh tranh; chống bán phá giá;
chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; khuyến công; quản lý nhà nước
trực tiếp khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang hiên co và khu công
nghiệp , khu kinh tế cửa khẩu (gọi chung là khu công nghiệp, khu kinh tế) được
quy hoạch thành lập, thành lập mới thuộc tỉnh Quang Nam (trừ Khu Kinh tế mở Chu
Lai và các Khu công nghiệp trong Khu Kinh tế mở Chu Lai ); quản lý cụm công
nghiệp, công nghiệp hỗ trợ; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong
các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và
dịch vụ hỗ trợ liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh cho nhà đầu
tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Sở Công Thương có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức
và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên
quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản
lý khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, điều chỉnh
bổ sung quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hằng năm về phát triển ngành
công thương.
b) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị, văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
công thương.
c) Dự thảo quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở.
d) Dự thảo văn bản quy định cụ
thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; dự
thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công thương của
Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
đ) Xây dựng Quy chế phối hợp
làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan
có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa
và một cửa liên thông.
2. Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
b) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh
vực công thương.
3. Hướng dẫn, tổ chức và kiểm
tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, chương trình và các quy định về phát triển công thương sau khi được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về lĩnh vực công thương.
4. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng; chủ trì, kiểm tra, thẩm
định thiết kế các dự án đầu tư xây dựng, chất lượng các công trình thuộc ngành
công thương trên địa bàn tỉnh theo phân cấp; tiếp nhận, cấp, sửa đổi, bổ sung,
gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm quản
lý của Sở Công Thương theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành liên quan hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết
định.
5. Về công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp:
a) Về cơ khí và luyện kim:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành luyện kim, phát triển các sản
phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao,
kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về công nghiệp hỗ trợ:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, cơ chế, chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
c) Về điện lực, năng lượng mới,
năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển điện lực, phát triển việc ứng dụng năng lượng mới, năng lượng
tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức tập huấn kiến thức pháp
luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho đơn vị điện lực tại địa bàn tỉnh;
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, an toàn điện cho nhân viên, công nhân
kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông thôn, miền núi và hải đảo.
Tổ chức triển khai thực hiện
phương án giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Về công nghiệp khai thác mỏ
và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi
măng):
Chủ trì phối hợp với các ngành
liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản sau khi được phê duyệt theo thẩm quyền.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh
trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
đ) Về hoá chất, vật liệu nổ
công nghiệp và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an
toàn và bảo vệ môi trường:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ngành hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng, bảo quản và vận chuyển hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, xăng dầu,
khí dầu mỏ hoá lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật
an toàn theo quy định của pháp luật.
Triển khai thực hiện các nội
dung quản lý về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo quy định của
pháp luật; tổ chức thực hiện quy hoạch và các chính sách phát triển ngành công
nghiệp môi trường.
e) Về an toàn thực phẩm, công
nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm: Dệt - may, da -
giày, giấy, sành sứ, thủy tinh, nhựa, rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa
chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì
chứa đựng và các sản phẩm khác.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ
sinh, môi trường công nghiệp; an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, chế biến, bảo
quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm
sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến từ bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo,
bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác, an toàn thực phẩm đối với các chợ, siêu
thị và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của Sở.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về phòng, chống thực phẩm giả, gian lận thương maị trên thị
trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý
của Sở.
g) Về khuyến công:
Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến
công.
Triển khai chương trình, kế hoạch,
đề án khuyến công tại địa phương đối với các hoạt động thực hiện bằng nguồn
kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí
khuyến công địa phương.
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
triển khai thực hiện đề án khuyến công tại địa phương; đào tạo, bồi dưỡng, giải
quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công địa phương theo quy định của
pháp luật.
Thực hiện công tác tổng hợp,
báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan; kiểm tra, đánh giá, theo
dõi, giám sát việc thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công trên địa
bàn tỉnh.
h) Về cụm công nghiệp:
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, phối hợp phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương liên quan về
quyết định chủ trương đầu tư vào cụm công nghiệp theo Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ.
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
Chủ trì xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, cơ chế chính sách phát triển cụm công nghiệp và tổ chức thực hiện sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp, Trung tâm phát triển cụm công nghiệp (nếu có); tham gia ý kiến
về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các
dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp
luật.
Triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính, lao động và
xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng
mới cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá và
tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng và hoạt động của
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
i) Về tiểu thủ công nghiệp:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế, chính sách, kế
hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức kinh tế tập
thể trên địa bàn (bao gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông thôn, các hợp tác
xã thuộc lĩnh vực công thương).
6. Về thương mại:
a) Thương mại nội địa:
Tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng
thương mại bán buôn, bán lẻ, bao gồm: Các loại hình chợ, các trung tâm thương mại,
hệ thống các siêu thị, hệ thống các cửa hàng, hợp tác xã thương mại, dịch vụ
thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại, trung tâm
logistics, kinh doanh hàng hóa dưới các hình thức khác theo quy định của pháp
luật và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến
khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông
hàng hóa, hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất đến tiêu
dùng trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý giá sữa và thực phẩm chức năng
dành cho trẻ em dưới 06 tuổi trên địa bàn tỉnh theo quy định. Tiếp nhận, rà
soát biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá đối với hàng hóa là sản phẩm sữa và thực
phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 06 tuổi của các doanh nghiệp thực hiện đăng
ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, giấy
phép kinh doanh có điều kiện các mặt hàng: Thuốc lá, rượu, xăng dầu, khí dầu mỏ
hóa lỏng và các hàng hóa dịch vụ khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Bộ Công Thương.
Triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân
dân vùng biên giới, miền núi, hải đảo, vùng dân tộc và vùng khó khăn trên địa
bàn tỉnh (như cung cấp các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng hoá và dịch
vụ thương mại...).
Tổ chức hoạt động điều tiết lưu
thông hàng hóa, bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, bảo đảm chất
lượng và an toàn thực phẩm, bình ổn và thúc đẩy thị trường nội tỉnh phát triển.
Tổng hợp và xử lý các thông tin
thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hoá, tổng cung, tổng cầu,
mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt
hàng chính sách đối với nhân dân vùng biên giới, miền núi, hải đảo và vùng dân
tộc. Đề xuất với cấp có thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong
từng thời kỳ.
b) Về xuất nhập khẩu:
Tổ chức thực hiện các cơ chế,
chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hoá; phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh.
Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và thương nhân không có hiện diện tại Việt Nam; hoạt động của các văn phòng,
chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
c) Về thương mại biên giới:
Tổ chức thực hiện các chính
sách phát triển thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về phương thức mua bán, trao đổi hàng hóa, kinh doanh thương
mại biên giới, miền núi, hải đảo và vùng dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thương
mại và các loại hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật.
Tổng hợp tình hình hoạt động
các khu kinh tế cửa khẩu; các ban quản lý cửa khẩu (nếu có); kiến nghị sửa đổi,
bổ sung chính sách, biện pháp đẩy mạnh thương mại biên giới cho phù hợp với thực
tế trên địa bàn.
d) Về thương mại điện tử:
Tham mưu xây dựng và tổ chức
triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, đề án, chương trình, kế hoạch
thương mại điện tử nhằm phát triển hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử, phát
triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện tử, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện các nội dung quản lý
nhà nước khác về thương mại điện tử theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý của Bộ Công Thương.
đ) Về xúc tiến thương mại:
Tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam.
Tổ chức thực hiện và kiểm tra,
giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại cho các
thương nhân.
e) Về cạnh tranh, chống bán phá
giá, chống trợ cấp và tự vệ:
Hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp luật về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ trên địa
bàn tỉnh.
Phát hiện và kiến nghị các cơ
quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về những văn bản ban hành có nội
dung không phù hợp với pháp luật cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp
và tự vệ.
Đầu mối chủ trì hỗ trợ các
doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá,
chống trợ cấp và tự vệ từ nước ngoài.
Quản lý các hoạt động bán hàng
đa cấp theo quy định của pháp luật.
g) Về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng:
Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương.
Tuyên truyền phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn hỗ trợ nâng cao nhận thức
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương.
Thực hiện việc kiểm soát hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại địa phương theo quy định của pháp luật
bảo vệ người tiêu dùng.
Kiểm tra, giám sát hoạt động tổ
chức xã hội, tổ chức hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá
nhân kinh doanh tại địa phương;
Công bố công khai danh sách tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng
theo thẩm quyền.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm
quyền.
h) Về hội nhập kinh tế:
Triển khai thực hiện kế hoạch,
chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh
sau khi được phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch,
chương trình, các quy định về hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương.
7. Về khu công nghiệp, khu kinh
tế:
Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về khu công nghiệp, khu kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
8. Quản lý, theo dõi, khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội,
hiệp hội và tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Sở trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
quản lý theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong
phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành liên quan.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực công thương theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực công thương đối với các Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ
tầng thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
13. Tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ trong công nghiệp,
thương mại, khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc phạm vi quản lý của Sở; hướng dẫn
thực hiện các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản
phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ phục vụ công tác quản lý
nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, kế
hoạch, đề án xây dựng phát triển mạng lưới điện nông thôn và chợ nông thôn tại
các xã trên địa bàn tỉnh, đánh giá công nhận xã đạt tiêu chí về điện và chợ
theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
14. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Kiểm tra, thanh tra, xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật theo ngành, lĩnh vực được phân công, phân cấp, ủy quyền quản lý đối với tổ
chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công thương; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và tổ chức thực hiện
các dịch vụ công trong lĩnh vực công thương và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan
đến hoạt động đầu tư , sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư , các đối tượng quan
hệ thương mại , đầu tư trong và ngoài khu công nghiệp , khu kinh tế thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành liên quan.
17. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở quản lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo hướng dẫn chung của Bộ Công Thương, Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, vị
trí việc làm, biên chế công chức và số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Tổng hợp thông tin, báo cáo
định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Công Thương có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước về lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh và các công việc được Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Công Thương về tổ chức và hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết
theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi quản lý; phối
hợp với các Giám đốc Sở khác, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, các cơ
quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức
danh do Bộ Công Thương ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật.
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
không kiêm chức danh Trưởng của các tổ chức, đơn vị cấp dưới có tư cách pháp
nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác).
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Quản lý công nghiệp.
d) Phòng Quản lý thương mại;
đ) Phòng Kỹ thuật an toàn - Môi
trường.
e) Phòng Quản lý năng lượng.
g) Phòng Quản lý Đầu tư và Xuất
nhập khẩu.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc:
Trung tâm Khuyến công - Xúc tiến
thương mại và Quản lý cửa khẩu.
Việc thành lập, sáp nhập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công Thương được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
4. Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu đơn vị trực thuộc Sở:
a) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức
danh tương đương do Giám đốc Sở quyết định theo quy định của pháp luật. Riêng
Chánh Thanh tra Sở trước khi bổ nhiệm phải có văn bản thỏa thuận của Chánh
Thanh tra tỉnh.
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Số lượng cấp phó của người đứng
đầu các tổ chức tham mưu tổng hợp, chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Công Thương thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Biên chế, số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức:
Biên chế công chức là biên chế
các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện chức năng quản
lý nhà nước thuộc Sở do Giám đốc Sở phân bổ trong tổng số biên chế công chức được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
2. Biên chế viên chức và số lượng
người làm việc thuộc đơn vị sự nghiệp công lập:
Việc phân bổ biên chế viên chức,
quyết định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
Công Thương được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Trên cơ sở Đề án vị trí việc
làm của Sở Công Thương, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở được duyệt, hằng
năm Giám đốc Sở Công Thương xây dựng dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế
viên chức và số lượng người làm việc của các tổ chức tham mưu, giúp việc, đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định để
đảm bảo thực hiện lộ trình tinh giản biên chế và thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Giám đốc Sở Công Thương bố
trí, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người làm việc
thuộc Sở phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Công Thương căn
cứ Quy định này và các văn bản pháp luật liên quan ban hành Quy chế làm việc;
chế độ thông tin báo cáo; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
của các tổ chức tham mưu tổng hợp, chuyên môn, nghiệp vụ; ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở để thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh cần điều chỉnh hoặc bổ sung, sửa đổi, Giám đốc Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định./.