ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2024/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
20 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN
QUẢN LÝ KHU KINH TẾ ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban
Quản lý Khu kinh tế Đồng Tháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Đồng
Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2024 và thay thế Quyết định số 29/2019/QĐ-UBND ngày 04
tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Đồng
Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh;
Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng ban Ban Quản lý Khu Kinh tế Đồng Tháp; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT/Tỉnh ủy;
- TT/HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo Tỉnh;
- Cổng TTĐT Tỉnh;
- Lưu: VT, NCPC (H.Phương).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ ĐỒNG
THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, Chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế là cơ quan
trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp
đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định
35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp
luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng
cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động
đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh
tế; quản lý vốn ngân sách nhà nước giao đầu tư hạ tầng khu công nghiệp,
khu kinh tế, cụm công nghiệp; chỉ đạo, tổ chức thực hiện đầu tư quản lý và khai
thác hạ tầng các cụm công nghiệp được giao trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế,
chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ, cơ
quan ngang bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh trong công tác
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân Tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định tại Nghị định
35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế có tư cách
pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính
nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách
nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình
các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện
các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân Tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, phương
án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công nghiệp,
khu kinh tế;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch
phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng
thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch
xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
phê duyệt;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng
lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, phối hợp với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế;
e) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động
sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của
Ban Quản lý Khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực
công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công
nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ
của doanh nghiệp;
h) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong khu kinh tế;
i) Lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu xây dựng
khu chức năng trong khu kinh tế, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể
quy hoạch này phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
k) Kế hoạch hằng năm và 5 năm về phát triển khu
kinh tế trình Ủy ban nhân dân Tỉnh và các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
l) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư
phát triển hằng năm và 5 năm trình cơ quan nhà nước nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
m) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng
tại khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức lập, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh trình cấp thẩm quyền phê duyệt:
a) Đề án mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế;
b) Lập, điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế;
c) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế.
3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn về quản lý đầu tư:
a) Thực hiện các nhiệm vụ của Ban Quản lý khu kinh
tế theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công
nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý Khu kinh tế; giám sát,
đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu
công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh
thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a khoản 3
Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP ; giám sát, đánh
giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản
2 Điều 27 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP ;
b) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân Tỉnh giải
quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
c) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân Tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi,
phát triển loại hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới;
d) Thuê tư vấn trong nước, tư vấn nước ngoài thực
hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát
triển khu kinh tế;
đ) Đề xuất danh mục dự án, tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư, ký hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy
ban nhân dân Tỉnh.
4. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn về quản lý doanh nghiệp, lao động:
a) Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa sản xuất
tại khu công nghiệp, khu kinh tế khi được ủy quyền của Bộ Công thương;
b) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện
của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế
theo quy định của pháp luật về thương mại;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh
nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy
quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân Tỉnh;
d) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh đối với
lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: tổ chức thực hiện
đăng ký nội quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; báo cáo tình hình
thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng
ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa
người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức
làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế;
đ) Phối hợp với các đơn vị công an và các cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự,
phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực
hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng
phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
e) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã
hội của khu công nghiệp, khu kinh tế;
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
5. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn về quản lý quy hoạch và xây dựng:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy
hoạch xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Kiểm tra các loại công trình
xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác
của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối
với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Quản lý vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài tại
khu công nghiệp, khu kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển
khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự
án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu kinh tế thuộc
thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các
chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách
nhà nước trong khu kinh tế;
e) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ
quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu kinh tế phù hợp quy hoạch xây dựng,
kế hoạch phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và các quy định có liên quan;
g) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối
với dự án, công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp của Uỷ
ban nhân dân Tỉnh; thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình đối với dự
án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
6. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn về quản lý tài nguyên:
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng
hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế; trường hợp khung giá và
các loại phí sử dụng hạ tầng tăng trên 10% so với khung giá và các loại phí sử
dụng hạ tầng đã đăng ký với Ban Quản lý khu kinh tế thì thực hiện các biện pháp
về giá theo khoản 4, Điều 27 Nghị định 35/2022/NĐ-CP ;
b) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước
chuyên dùng đã được giao sau khi đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu
kinh tế, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền
thuê mặt nước đối với nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế; xác định tiền bồi thường giải phóng mặt bằng
được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong khu kinh tế theo quy định
của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong
khu kinh tế;
d) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giao lại đất
có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu kinh tế và thực
hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế theo quy định của
pháp luật về đất đai.
7. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn về quản lý môi trường:
a) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của
Ban Quản lý Khu kinh tế theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng
sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công
nghiệp sinh thái.
8. Ngoài các nhiệm vụ trên, Ban Quản
lý Khu kinh tế tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Ban Quản lý Khu kinh tế là cơ quan đầu mối quản
lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai
các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm phối
hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý Khu kinh tế, đảm bảo cho hoạt động
quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế thống nhất, tránh chồng
chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của
pháp luật;
b) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục
tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các
điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành
quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với
người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao
động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật tự,
bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin
về khu công nghiệp, khu kinh tế; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Ủy ban nhân dân Tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công
nghiệp, khu kinh tế; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư;
thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về
lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
đ) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp, khu
kinh tế trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban Quản
lý Khu kinh tế; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
và quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách
được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển
khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên
chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của
Ban Quản lý Khu kinh tế;
g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP , quy định khác của pháp luật có liên quan và
do Ủy ban nhân dân Tỉnh giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều
3. Lãnh đạo Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý Khu
kinh tế gồm: Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
2. Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
3. Trưởng ban có trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và pháp luật về hoạt động của khu
công nghiệp, khu kinh tế.
4. Phó Trưởng ban là người giúp
Trưởng ban phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó
Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý Khu
kinh tế.
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Các phòng chuyên môn và
tương đương thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế, gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây
dựng;
c) Phòng Quản lý Đầu tư, Doanh
nghiệp, Tài nguyên và Môi trường.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc: Trung tâm Đầu tư và Khai thác hạ tầng.
Điều 5. Biên
chế của Ban Quản lý Khu kinh tế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý Khu kinh tế được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Trách
nhiệm thi hành
1. Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh
tế có trách nhiệm tổ chức triển khai việc thực hiện Quy định này.
2. Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh
tế ban hành văn bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc; xây dựng
quy chế làm việc của Ban Quản lý Khu kinh tế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo Quy định này.
Điều 7. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định sửa
đổi, bổ sung Quy định phù hợp./.