ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 10
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2024/QĐ-UBND
|
Quận 10, ngày 05
tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG KINH TẾ THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11
tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4
năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01
tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BNNPNT ngày 25
tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
một số nội dung thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BCT ngày 28 tháng
01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Quyết định số 09/2024/QĐ-UBND ngày 05
tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức (quy chế mẫu) của Phòng Kinh
tế thuộc Ủy ban nhân dân các quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Phòng Kinh tế tại
Tờ trình số 238/TTr-KT ngày 15 tháng 5 năm 2024 và ý kiến của Phòng Tư pháp tại
Báo cáo kết quả thẩm định số 301/BC-TP ngày 11 tháng 4 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành văn bản
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân Quận
10 (gọi tắt là Phòng Kinh tế).
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 6 năm 2024. Quyết định này thay thế Quyết định số 003/2011/QĐ-UBND ngày
14 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Quận 10 về ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Phòng Kinh tế Quận 10; Quyết định số 01/2022/QĐ-UBND ngày 25
tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Quận 10 bãi bỏ một phần Quyết định số
003/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Quận 10 về việc
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế Quận 10.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng
Phòng Nội vụ, Trưởng phòng Phòng Kinh tế, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ;
- Sở KH và ĐT;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- TTQU Q10;
- UBND Quận: CT, các PCT;
- UBMTTQVN quận và các tổ chức chính trị -
xã hội Q10;
- VP UBND: PCVP/TH;
- Phòng Tư pháp;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Thị Thu Hường
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG KINH TẾ THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN QUẬN 10
(kèm theo Quyết định số 03/2024/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân Quận 10)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
1. Phạm vi
Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân Quận 10 (gọi tắt là Phòng
Kinh tế).
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Kinh tế; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Kinh tế.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Kinh tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ; công
nghiệp; thương mại; phòng, chống thiên tai và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Phòng Kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định
khác của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận:
a) Dự thảo quyết định; chương trình, kế hoạch phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trung hạn và hằng năm; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về khoa học và công nghệ trên địa
bàn cấp quận; thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định và
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
b) Dự thảo quyết định; kế hoạch phát triển trung hạn
và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực Công Thương;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Kinh tế.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo quyết
định và các văn bản khác về lĩnh vực khoa học và công nghệ, chuyên ngành công
thương; lĩnh vực thuộc chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo phân công.
3. Đối với lĩnh vực khoa học công nghệ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, kế hoạch
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được ban hành, phê duyệt:
thông tin, thống kê, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đối với
Ủy ban nhân dân phường.
b) Quản lý, triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ; phát triển phong trào lao động sáng tạo; phổ biến, lựa chọn
các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các sáng chế, sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để áp dụng tại địa phương; tổ chức thực
hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn.
c) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm; kiểm tra đo lường chất lượng sản
phẩm và hàng hóa trên địa bàn quận.
d) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
sở hữu công nghiệp.
đ) Quản lý, khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác
xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân về khoa học và công nghệ trên địa bàn; quản
lý các hội, tổ chức phi chính phủ theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền; hướng
dẫn tạo điều kiện để các hội, tổ chức phi chính phủ tham gia các hoạt động về
khoa học và công nghệ trên địa bàn.
4. Đối với lĩnh vực công thương:
a) Tổ chức, hướng dẫn và thực hiện chính sách khuyến
khích các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp,
mở rộng sản xuất - kinh doanh; tổ chức các hoạt động dịch vụ tư vấn chuyển giao
công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực
cho các cơ sở sản xuất - kinh doanh thuộc lĩnh vực công thương. Thực hiện các
chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển thương hiệu
trên địa bàn theo phân công của các cấp có thẩm quyền.
b) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân quận về xây dựng,
trình ban hành kế hoạch khuyến công phù hợp quy định pháp luật và điều kiện của
địa phương; tham mưu cấp thẩm quyền bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách địa phương để
tổ chức khuyến công trên địa bàn.
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc thực
hiện quản lý nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng theo quy định của pháp luật
d) Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về công thương; theo dõi thi hành pháp luật về công thương.
đ) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi
trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận.
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo việc lập
quy hoạch phát triển chợ, quản lý đầu tư xây dựng chợ theo phân cấp về đầu tư
xây dựng cơ bản, thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về chợ và các quy định
theo pháp luật chuyên ngành.
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận trong phạm vi chịu
trách nhiệm của mình phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và trường học
tổ chức phổ biến, giáo dục và hướng dẫn Nhân dân sử dụng điện an toàn, tiết kiệm,
hiệu quả và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về điện.
h) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận; cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai theo quy định; kiểm tra điều kiện, cấp,
cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG
chai theo quy định; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra,
giám sát việc thực hiện của cửa hàng bán lẻ LPG chai theo quy định của pháp luật.
5. Đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
b) Quản lý về chất lượng, vật tư nông nghiệp, an toàn
thực phẩm nông sản, trên địa bàn quận theo quy định của pháp luật.
c) Quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ phát triển
nông nghiệp; vật tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, trên địa
bàn quận.
d) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy
chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo
quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
đ) Phối hợp thực hiện công tác phòng, chống thiên
tai trên địa bàn quận.
6. Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt
động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của Phòng theo quy định của pháp
luật.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản
lý cho cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân phường.
8. Kiểm tra việc chấp hành chính sách, thực hiện
các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc địa bàn quản lý; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân quận.
9. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, lưu trữ và cung cấp thông tin phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Phòng.
10. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân quận, Sở Khoa học và công nghệ; Sở Công Thương và Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ quan nhà nước khác khi có yêu cầu.
11. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật, theo phân
công của Ủy ban nhân dân quận.
12. Quản lý, tổ chức sử dụng có hiệu quả và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân quận.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Kinh tế hoạt động theo chế độ Thủ trưởng.
Phòng Kinh tế có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện
công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc,
nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng
phòng Phòng Kinh tế cho phù hợp và đúng quy định.
2. Trưởng phòng Phòng Kinh tế:
a) Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ
nhiệm. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
pháp luật về việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng
Kinh tế và các công việc được Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm
khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn
vị thuộc quyền quản lý của mình.
b) Báo cáo với Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tổ
chức, hoạt động của Phòng Kinh tế; báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân quận
khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức
chính trị - xã hội quận giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Phòng Kinh tế.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt
phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện
chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật và đảm bảo điều kiện, tiêu
chuẩn chức danh theo quy định.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm quyền
giao theo quy định.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình
độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Trưởng phòng Phòng Kinh tế và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quy
chế tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn
đề vượt quá thẩm quyền thì Trưởng phòng Phòng Kinh tế nghiên cứu đề xuất, kiến
nghị với Ủy ban nhân dân quận trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết
hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.