ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2019/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 18 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ KHU
KINH TẾ QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 1586/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý
Khu kinh tế Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số
45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Thông tư số
35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản
lý Khu kinh tế Quảng Ninh tại Tờ trình số 1661/TTr-BQLKKT ngày 29/8/2018; Báo
cáo thẩm định số 276/BC-STP ngày 23/11/2018 của Sở Tư pháp và đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 167/TTr-SNV ngày 27/11/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh
(gọi tắt là Ban Quản lý Khu kinh tế) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công
nghiệp, khu kinh tế và khu kinh tế cửa khẩu (gọi tắt là KCN, KKT) trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh theo quy định của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5
năm 2018 của Chính phủ và pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện
chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan
đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư, trong các KCN, KKT
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế chịu sự chỉ
đạo và quản lý về tổ chức, biên chế,
chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh;
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các bộ,
ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý
KCN, KKT.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế có tư cách
pháp nhân, có tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; trụ sở làm việc chính tại
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và có đại diện tại KCN, KKT; sử dụng kinh
phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư
phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí
khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Quản lý Khu kinh tế
Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật; theo phân cấp, ủy quyền của các cơ
quan có thẩm quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, cụ thể:
1. Tham gia ý kiến với các bộ, ngành
và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển KCN, KKT.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế là cơ quan đầu mối, tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh. Các bộ,
ngành, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên
môn tại các KCN, KKT có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý Khu kinh tế, đảm bảo cho hoạt động quản
lý nhà nước KCN, KKT thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Về quản lý đầu tư
a) Xây dựng Kế hoạch hàng năm và 5
năm về phát triển KCN, KKT trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch về
xúc tiến đầu tư phát triển KCN, KKT trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ
chức thực hiện;
c) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch
vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển KKT;
d) Lập dự toán vốn đầu tư phát triển
hàng năm liên quan đến việc phát triển, đầu tư KCN, KKT và nguồn kinh phí khác
(nếu có), trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và pháp luật có liên quan;
đ) Xây dựng danh mục các dự án đầu tư
và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 05 năm trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
e) Đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh,
thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;
g) Quyết định đầu tư đối với các dự
án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư công
tại KKT theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Đề xuất danh mục dự án, tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng BOT, BTO, BT, các hình thức hợp đồng khác theo
pháp luật về đối tác công tư, các dự án nhóm B, C theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và
sử dụng vốn ODA;
i) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu
tư phát triển KKT thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với
các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại KKT thuộc
thẩm quyền; các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy
định của pháp luật;
k) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án phát hành trái phiếu công trình;
phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong KKT;
l) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư tại KCN, KKT và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
m) Theo phân cấp, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, đánh giá trình
độ công nghệ, thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ
trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của
doanh nghiệp;
n) Đánh giá hiệu quả đầu tư trong
KCN, KKT;
o) Hợp tác với các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và
phát triển KCN, KKT;
p) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về KCN, KKT thuộc thẩm quyền quản lý;
q) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi,
phát triển mô hình KCN, KKT mới.
4. Về quản lý quy hoạch và xây dựng
a) Xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng KKT;
b) Quy hoạch xây dựng các khu chức năng
phù hợp với quy hoạch chung xây dựng KKT đã được phê duyệt, quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết trong KKT trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Thực hiện các nhiệm vụ sau theo ủy
quyền của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền: Điều chỉnh
quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt của KCN, các khu chức năng trong KKT nhưng
không làm thay đổi cơ cấu quy hoạch; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng các dự án trong KCN, khu chức năng trong KKT thuộc diện phải lập
quy hoạch chi tiết xây dựng theo
pháp luật về xây dựng (trừ các dự án an sinh xã hội, quốc phòng - an ninh); cấp
giấy phép quy hoạch xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp
giấy phép trong KCN, khu chức năng trong KKT (trừ các dự án an sinh xã hội, quốc
phòng - an ninh); thực hiện thẩm quyền thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây
dựng của Sở Quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các dự án, công
trình trong KCN, KKT; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại Giấy phép xây dựng công
trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng công trình; thực hiện công tác quản lý chất lượng công
trình đối với các dự án trong KCN, KKT;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong
KKT;
đ) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong KCN, KKT liên kết, hợp
tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn,
hình thành các KCN sinh thái, KCN hỗ trợ, khu, cụm liên kết ngành; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng KCN
trong trường hợp phải điều chỉnh quy hoạch xây dựng KCN khi chuyển đổi thành
KCN sinh thái.
5. Về quản lý môi trường
a) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong KCN, KKT; tiếp nhận đăng ký và xác nhận
kế hoạch bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư thuộc diện phải đăng ký trong
KCN, KKT; thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận đề án bảo vệ môi trường
chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản cho các dự án đầu tư trong KCN, KKT;
kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành của các dự án đầu tư trong KCN, KKT theo ủy quyền của
các cơ quan có thẩm quyền;
b) Phối hợp với cơ quan chức năng giải
quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ
trong KCN, KKT hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN, KKT;
c) Công khai thông tin về bảo vệ môi
trường KCN, KKT; tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư
xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong
KCN, KKT;
d) Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong
KCN, KKT thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định bảo vệ môi trường;
phát hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải
quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; huy động lực
lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các KCN, KKT.
6. Về quản lý tài nguyên
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho
thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng KCN, KKT của nhà đầu tư xây dựng phát
triển kết cấu hạ tầng KCN, khu chức năng trong KKT;
b) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ
đất, mặt nước chuyên dùng đã được
giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng KKT,
Quy hoạch xây dựng các khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất,
giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và thực hiện các thẩm quyền
khác về quản lý đất đai trong KKT theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế,
Khu công nghệ cao và quy định tại các văn bản có liên quan; các quy định của
pháp luật đất đai trong KCN, KTT;
đ) Phối hợp với các Sở, ban, ngành
xem xét, giải quyết các thủ tục hồ sơ có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên nước... trong phạm vi quản lý của Ban Quản lý.
7. Về quản lý doanh nghiệp và lao động
a) Thực hiện các nhiệm vụ sau theo ủy
quyền của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền ủy quyền:
cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài
không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài làm việc trong KCN, KKT; tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh
nghiệp trong KCN, KKT về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí
công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được; tổ chức thực hiện đăng ký nội
quy lao động; tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, khai
trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận
lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở
nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong KCN, KKT; nhận báo cáo về việc
cho thôi việc nhiều người lao động, cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hàng năm; nhận thông báo về địa điểm, địa
bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp thuê lại lao động, thông
báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp
trong KCN, KTT;
b) Hàng năm dự báo nhu cầu sử dụng lao động trong KCN, phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong KCN;
c) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài
chính của doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKT;
d) Tổ chức phong trào thi đua và khen
thưởng cho doanh nghiệp trong KCN, KKT.
8. Về quản lý thương mại
a) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn
phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại KCN, KKT theo
quy định pháp luật về thương mại;
b) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong KKT đối với
doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
hoặc ủy quyền của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại KCN, KKT trên cơ sở ủy quyền của Bộ Công
Thương;
d) Cấp một số loại giấy phép, chứng
chỉ, chứng nhận khác trong KCN, KKT theo ủy quyền của các cơ quan có thẩm quyền.
9. Về kiểm tra, giám sát và hỗ trợ hoạt động đầu tư
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới
KCN, KKT đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ trì thực hiện kiểm tra, phối hợp
với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra việc
thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới KCN, KKT; đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý đối với KCN, KKT;
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển
khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được
hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền
lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động,
phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại
KCN, KKT;
d) Phối hợp với các đơn vị Công an và
các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an
ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ,
xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự,
tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong KCN, KKT;
đ) Tổ chức và phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu theo thẩm quyền.
10. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong KKT phù hợp quy hoạch,
kế hoạch xây dựng và phát triển KKT đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và các quy định có liên quan;
c) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: Xây dựng
và phát triển KCN, KKT; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ
đối với nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật lao động trong KCN và
các biện pháp bảo vệ môi trường trong KCN, KKT;
d) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động
sự nghiệp và nguồn kinh phí khác (nếu có) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan. Quản lý và
thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp được giao theo quy định của pháp
luật;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản,
ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Ban quản lý;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định pháp luật hoặc do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/02/2019 và thay thế Quyết định số 929/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh,
Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Bộ KH&ĐT (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Như Điều 4 (T/hiện);
- V0, 1, 2, 3; XD1, TH6;
- Lưu: VT, TH5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|