ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 02 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY
01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2020 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách
nhà nước năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TU
ngày 12/12/2019 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế-
xã hội và xây dựng hệ thống chính trị năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
95/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2020;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết
số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ KH và ĐT;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Như Điều 2;
- BLĐVP;
- Các Phòng CM thuộc VP;
- Lưu: VT, THNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-UBND, Ngày 02 tháng 01
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Năm 2019 là năm tăng tốc, bứt phá
trên các lĩnh vực theo phương châm hành động của Tỉnh ủy là “Hành động, Kỷ
cương, Trách nhiệm, Sáng tạo, Về đích”, trong đó “về đích” là trọng tâm
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo xuyên suốt của tỉnh, với sự nỗ lực, phấn đấu của
toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục
chuyển biến tích cực, thực hiện đạt và vượt 19/20 chỉ tiêu HĐND tỉnh giao. Kinh
tế - xã hội tiếp tục phát triển; tăng trưởng kinh tế cao, cả ba khu vực, nhiều
lĩnh vực đạt kết quả tích cực như: xây dựng nông thôn mới, GRDP bình quân đầu
người, thu hút đầu tư... hạ tầng thương mại phát triển đa dạng; công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng, lãng phí
được chỉ đạo quyết liệt, đạt nhiều kết quả; an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội được giữ vững; tai nạn giao thông kéo giảm cả 3 mặt.
Tuy tăng trưởng mạnh nhưng quy mô nền
kinh tế của tỉnh còn nhỏ, thiếu ổn định, năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh chưa cao; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực có chuyển
biến nhưng còn thấp; cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư
chuyển biến chậm; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, khiếu nại, tố cáo
từng lúc, từng nơi diễn biến phức tạp; các thế lực thù địch
tiếp tục đẩy mạnh chiến lược “Diễn biến hòa bình” hoạt động chống phá trên các lĩnh vực... đòi hỏi Đảng bộ, quân, dân Trà
Vinh khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu với quyết tâm chính trị cao để thực hiện
thắng lợi Nghị quyết năm 2020.
Năm 2020 là năm có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-
2020; là năm bứt phá để hoàn thành kế hoạch 5 năm
2016-2020. Chuẩn bị, tạo đà cho kế hoạch 5 năm 2021-2025, Chiến lược 10 năm
2021-2030, là năm tổ chức nhiều sự kiện, kỷ niệm những ngày lễ lớn của đất nước,
của tỉnh, đặc biệt là Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Đối với tỉnh, kết quả phát triển những năm
qua, cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, tạo động lực cho
phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, còn nhiều khó khăn thách thức, biến đổi
khí hậu, thiên tai, dịch bệnh ngày càng khó lường; khoa học, công nghệ phát triển
nhanh và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động mạnh mẽ trên nhiều phương diện,
vừa là cơ hội, vừa là thách thức. Quy mô nền kinh tế của tỉnh nhỏ, năng lực cạnh
tranh còn thấp, ứng dụng công nghệ cao, phát triển theo chuỗi giá trị còn hạn
chế, tỉ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao...là những trở ngại không nhỏ trong việc
thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020. Kế thừa
những kết quả quan trọng và toàn diện đã đạt được, phát huy mạnh mẽ tinh thần đổi
mới, thành tựu tích cực trong công tác chỉ đạo, điều hành với quyết tâm thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán
ngân sách nhà nước năm 2020, UBND tỉnh xác định và giao nhiệm vụ cho các sở,
ngành, địa phương thực hiện các giải pháp chủ yếu:
1. Tiếp tục tổ
chức thi hành pháp luật nghiêm minh, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả:
1.1. Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh: Tập trung nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ
chức thực thi pháp luật nghiêm minh, ứng dụng công nghệ thông tin tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật. Tổ chức thi hành pháp luật kịp thời, hiệu
quả; nâng cao chất lượng công tác theo dõi thực hiện pháp luật. Đôn đốc các Sở,
ngành trình ban hành kịp thời các nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định của UBND
tỉnh quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh, nghị quyết được
giao, nâng cao chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính đồng
bộ, thống nhất, khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật...,thực hiện rà soát
các văn bản quy phạm pháp luật, xác định các vướng mắc, bất cập, chồng chéo và
kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung để giải phóng mọi nguồn
lực tạo điều kiện cho phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục rà soát và ban hành các cơ chế, chính sách tạo đột phá mạnh mẽ
hơn nữa, nhất là cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, khuyến khích phát triển
sản xuất, kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp; Đổi mới cơ chế huy
động, phân bổ, sử dụng để khơi thông các nguồn lực cho phát triển. Tiếp tục thực
hiện tốt việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, bảo đảm
công khai, minh bạch, hiệu quả, tối đa hóa lợi ích của tỉnh.
1.3. Sở Công Thương: Xây dựng chính sách nhằm phát triển thị trường
các sản phẩm, dịch vụ ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, kinh tế
chia sẻ, kinh tế số,... theo hướng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp triển khai
công nghệ, mô hình kinh doanh mới, cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp
truyền thống, tăng tính thuận tiện trong hoạt động tiêu dùng của nhân dân.
2. Ổn định kinh
tế, bảo đảm các cân đối lớn, tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững:
2.1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh Trà Vinh: Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính
sách tiền tệ, tín dụng theo hướng điều hành của NHNN Việt Nam góp phần giữ ổn định
kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương; thực
hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giải pháp điều
hành chính sách tiền tệ; phấn đấu tăng trưởng tín dụng 13 - 14%, tập trung vốn
cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trọng tâm là tín dụng nông nghiệp,
nông thôn phục hồi sản xuất, bình ổn thị trường; tăng cường kiểm tra, xử lý nợ xấu (duy trì dưới mức 2%),
kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với
các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, đáp ứng nhu cầu hợp pháp của người dân, góp phần
ngăn chặn "tín dụng đen". Thực hiện hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật các tổ chức tín dụng.
2.2. Sở Tài chính, các Sở, ngành,
địa phương:
- Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống
lãng phí, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý ngân sách nhà nước,
tăng cường quản lý, phân bổ, sử dụng chặt chẽ, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực
ngân sách nhà nước, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thu, chi theo dự toán gắn với
huy động tối đa các nguồn lực khác để thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội. Quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng kinh phí thực
hiện các chương trình, dự án, đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch
vụ công.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế,
phí, lộ phí và thu khác vào ngân sách, có biện
pháp hiệu quả giảm tỷ lệ nợ đọng thuế.
2.3. Sở Công Thương:
- Tăng cường công
tác xúc tiến thương mại hỗ trợ doanh nghiệp, mở rộng và đa
dạng hóa thị trường xuất khẩu, hạn chế sự phụ thuộc vào một số thị trường, đặc
biệt là hàng nông sản; Thực hiện nghiêm Đề án "Tăng cường quản lý nhà nước về chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ"; kiểm soát có hiệu
quả nhập khẩu.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch
tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thương mại, gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động
thương mại truyền thống. Thực hiện hiệu quả các giải pháp
bảo đảm cân đối
cung cầu, gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa,
tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị, chú trọng đến các mặt
hàng nông sản. Đẩy mạnh xây dựng
thương hiệu hàng Việt Nam và cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam".
2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống
kê: nâng cao năng lực phân tích, dự báo và chất lượng
của hệ thống thông tin, thống kê, triển khai thực hiện có
hiệu quả Luật Thống kê, Chiến lược phát triển Thống kê,
các Đề án lớn của ngành Thống kê,
như thống kê dân số, nhà ở, đánh giá quy mô GRDP theo chuỗi số
liệu đến 2020 để cung cấp thông tin, số liệu
phục vụ đại hội Đảng các cấp. Kết nối, chia sẻ dữ liệu
kinh tế - xã hội thông qua trục liên thông quốc gia. Thực hiện kết hợp chế độ
báo cáo thống kê với điều tra thống kê và khai thác dữ liệu thống kê.
3. Đẩy mạnh cơ cấu
lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh một cách thực chất, hiệu quả hơn
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
Sở, ngành, địa phương: Tiếp tục thực hiện hiệu quả ba
khâu đột phá Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và đổi mới mô hình tăng trưởng
gắn với 06 nhiệm vụ tập trung, 03 nhiệm vụ đột phá và
phương châm hành động của Tỉnh ủy đã xác định năm 2020.
3.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung thực hiện cơ cấu lại
ngành nông nghiệp bảo đảm tính đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực, liên kết sản
xuất gắn với hình thành chuỗi tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích phát triển nông
nghiệp hữu cơ, sinh học và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ 4.0 thích ứng với
biến đổi khí hậu, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu chỉ dẫn địa lý, nâng cao chất
lượng, hiệu quả sức cạnh tranh, bảo đảm đầu ra cho hàng hóa nông sản trên thị
trường trong nước và xuất khẩu; quan tâm phát triển mỗi xã, phường, thị trấn một
sản phẩm chủ lực đạt chuẩn. Rà soát, bổ sung và triển khai
thực hiện tốt cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Khuyến khích phát triển chăn nuôi
theo hướng an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh; đặc biệt tập trung quản lý, khống
chế dịch tả heo Châu Phi, chủ động định hướng hỗ trợ nhân
dân tái đàn và phát triển đàn vật nuôi thay thế đàn heo.
Phát triển thủy sản ở 03 vùng nước mặn, lợ, ngọt; nuôi trồng thủy sản theo hướng
nuôi thâm canh, thâm canh mật độ cao, đảm bảo ATVSTP được
truy suất nguồn gốc sản phẩm, ứng dụng
công nghệ cao, công nghệ 4.0, bảo đảm môi trường, đặc biệt là con tôm vùng nước
mặn, lợ. Phát triển đội tàu đánh bắt
xa bờ công suất lớn, đảm bảo các quy định theo Luật Thủy sản.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo chiều sâu, hướng tới xây dựng nông
thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; đặc biệt là các đơn vị xã, huyện được
công nhận đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục hoàn thiện, nâng
cao chất lượng các tiêu chí đạt thấp, không bền vững; tập trung các xã đặc biệt
khó khăn, xã có đông đồng bào dân tộc Khmer, phấn đấu cuối năm 2020 có 67/85 xã
đạt chuẩn nông thôn mới, 20% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (trong
đó có 1 - 2 xã kiểu mẫu), không còn xã đạt dưới 14 tiêu chí; 80% trở lên hộ và 65% trở lên ấp đạt
chuẩn nông thôn mới; huyện Càng Long đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đẩy mạnh phát triển các loại hình doanh nghiệp cả về số lượng, quy mô
và lĩnh vực hoạt động, phấn đấu phát triển mới 550 - 600 doanh nghiệp; vận hành
hiệu quả mô hình vườn ươm khởi nghiệp; xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, sáng
tạo, khuyến khích khởi nghiệp. Tiếp tục cải cách mạnh mẽ để kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế
và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; Khẩn trương đưa các chính sách hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa vào thực tiễn và dành nguồn lực thích đáng để
triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Liên minh HTX tỉnh, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND các huyện thị xã, thành phố: Tập trung củng cố và nâng cao chất lượng, quy mô sản xuất, kinh doanh
các Hợp tác xã, nhất là Hợp tác xã nông nghiệp, chú trọng hỗ trợ các Tổ hợp tác
có điều kiện phát triển lên Hợp tác xã, phấn đấu có 100% Hợp tác xã hoạt động đúng Luật Hợp tác
xã năm 2012, mỗi huyện có ít nhất 02 Hợp tác xã kiểu mới, trong
đó 13 Hợp tác xã điểm của tỉnh đạt tiêu chí Hợp tác xã kiểu mới.
3.5. Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu
tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý
Khu kinh tế: Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương
trình số 30-CTr/TU, ngày 26/12/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tập trung đầu tư, khai
thác phát triển vùng tổng hợp kinh tế ven biển gắn với khai thác có hiệu quả tiềm
năng thế mạnh từ các công trình trọng điểm ven biển (Luồng
tàu, Khu kinh tế Định An, Trung tâm điện lực Duyên Hải, dự án điện gió, điện mặt
trời,điện khí, cảng biển, khu du lịch ven biển...) hướng đến xây dựng tỉnh Trà Vinh trở
thành Trung tâm kinh tế biển vùng đồng bằng sông Cửu Long.
3.6. Sở Công Thương: Tập trung cơ cấu lại các ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng
các ngành chế biến, chế tạo, phát triển công nghiệp hỗ trợ, các ngành, sản phẩm
công nghiệp mà tỉnh có tiềm năng, lợi thế, có thị trường tiêu thụ, có giá trị
gia tăng cao và bảo đảm vệ sinh môi trường. Triển khai tốt Chương trình phát
triển thị trường sản phẩm đặc trưng, sản phẩm Ocop, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, làng nghề. Tiếp tục chuyển đổi mô hình quản lý chợ,
phát triển trung tâm thương mại, siêu thị. Thực hiện tốt
cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”. Phối hợp với Cục Quản lý Thị Trường,
tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm.
3.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý Khu kinh tế: Nâng cao chất lượng và hiệu quả công
tác xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước, nhất là đầu tư vào khu kinh tế, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch, hướng vào những lĩnh vực công
nghệ cao, thân thiện với môi trường, sơ chế, chế biến, chế tạo, phục vụ nông
nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo logictics, lựa
chọn nhà đầu tư, doanh nghiệp thực sự có uy tín, tiềm lực tài chính, chú trọng
nhà đầu tư là tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước.
4. Huy động, sử dụng
hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng.
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tiếp tục rà soát, tổ chức thực hiện
tốt liên kết vùng. Thực hiện hiệu quả Luật Quy hoạch và các luật, pháp lệnh, nghị
quyết có liên quan đến quy hoạch, lập quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kịp thời điều chỉnh các quy hoạch hiện có
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức triển khai Luật Đầu tư công
năm 2019, kế hoạch đầu tư công năm 2020, đẩy nhanh tiến độ phân bổ, thực hiện
và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Kiên quyết điều chỉnh kịp thời kế hoạch
vốn của các dự án không triển khai được hoặc chậm triển khai cho các dự án khác
có khả năng giải ngân cao; có giải pháp sớm hoàn thành dự án, công trình chậm
tiến độ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa quá trình theo dõi,
đánh giá đầu tư, tích hợp các hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu về đầu
tư, giải ngân. Đẩy mạnh triển khai việc đấu thầu công khai, minh bạch qua mạng
theo Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT,
phấn đấu giải ngân vốn đầu tư công đạt từ
90% trở lên.
4.2 Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở xây
dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nền
kinh tế; đẩy mạnh thu hút kêu gọi đầu tư và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị, triển khai thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công
năm 2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; cơ cấu lại đầu
tư công theo hướng tập trung có trọng điểm để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nâng chất các
xã đạt nông thôn mới giảm nghèo bền vững; đa dạng hóa các hình thức huy động và
sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội, khuyến khích mạnh mẽ đầu tư tư nhân, đối tác
công tư. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong đầu tư xây dựng cơ bản, đẩy
nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư. Tập trung đầu
tư, nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng các đô thị trung tâm của tỉnh, phấn đấu
thành phố Trà Vinh hoàn thành tiêu chí đô thị loại II, thị xã Duyên Hải hoàn
thành tiêu chí đô thị loại IV và thị trấn Tiểu Cần, huyện Tiểu Cần đạt tiêu chí đô thị loại IV.
Tích cực phối hợp cùng các bộ, ngành Trung ương tranh thủ các nguồn lực sớm triển
khai các công trình trọng điểm như: Quốc lộ 53, 60, Tỉnh lộ 915B (giai đoạn 2),
Khu kinh tế Định An...
4.3. Sở Công Thương: Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án trọng điểm ngành
điện, bảo đảm cung ứng đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt. Thúc đẩy, tạo điều kiện
thuận lợi triển khai các dự án phát triển nguồn điện, lưới điện truyền tải; kịp
thời khai thác, phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, gắn với bảo đảm môi
trường, nhất là đối với điện mặt trời.
4.4. Sở Thông tin và Truyền thông: Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, phát triển hạ tầng số đồng
bộ, hiện đại; xây dựng nền tảng tạo đột phá cho chuyển đổi sang nền kinh tế số.
5. Tập trung nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đổi mới sáng tạo và phát triển, ứng dụng
khoa học, công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu thị trường với số lượng, cơ cấu
ngành, nghề hợp lý, có cơ chế phù hợp thu hút, trọng dụng nhân tài.
5.1. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội; Trường Đại học
Trà Vinh: Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân
chủ, kỷ cương; tăng cường an ninh, an toàn trường học; chú
trọng công tác giáo dục thể chất, y tế trường học; xây dựng
văn hóa ứng xử học đường, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học
sinh, sinh viên. Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo tinh gọn,
hiệu quả. Đẩy mạnh tự chủ đại học; hỗ trợ có hiệu quả việc nghiên cứu khoa học
chuyển giao công nghệ, đổi mới tư duy sáng tạo, khởi nghiệp
trong các cơ sở giáo dục, đào tạo hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và doanh nghiệp. Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chú trọng
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo có
bằng, chứng chỉ để nâng tầm kỹ năng lao động, nhất là đào
tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực thi hiệu quả chính sách đào tạo, thu hút
có chính sách hỗ trợ và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ từ các nguồn
sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, các nhà nghiên cứu, nhà khoa học uy
tín từ nước ngoài.
5.2. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Nghiên cứu, đề xuất ban hành chính
sách phù hợp và theo thẩm quyền để khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo thực sự là động lực chủ yếu của tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Cơ cấu lại và thực hiện hiệu quả
các chương trình khoa học và công nghệ giai đoạn 2021-2025 theo hướng lấy doanh
nghiệp làm trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo.
Tập trung phát triển công nghệ mới;
tăng cường liên kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo trong và ngoài nước. Có
chính sách đột phá phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô
hình kinh doanh mới, ứng dụng công nghệ cao.
6. Chú trọng phát
triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và nâng
cao chất lượng đời sống nhân dân
6.1. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:
- Tập trung chuẩn bị và tổ chức tốt
hoạt động kỷ niệm các ngày Lễ lớn, sự kiện trọng đại của đất nước, của tỉnh. Bảo
tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hóa gắn với
phát triển du lịch bền vững. Thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa", cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh". Phát huy những giá trị
tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Quan tâm đầu tư nguồn lực sửa chữa,
trùng tu các di tích được công nhận đã xuống cấp, bảo tồn và phát huy các di sản
văn hóa dân tộc, tạo điều kiện và khuyến khích khả năng sáng tạo trong hoạt động
sáng tác văn học, nghệ thuật. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về lĩnh vực
hoạt động văn hóa, thông tin, quảng cáo, thể thao và du lịch. Đẩy mạnh hoạt động
xúc tiến du lịch, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế về du lịch bãi biển, du lịch
sinh thái, du lịch homestay, du lịch tâm linh gắn với lễ hội văn hóa đặc sắc của
đồng bào dân tộc.
- Thúc đẩy phát triển thể dục, thể
thao gắn với cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ
vĩ đại". Quan tâm, đẩy mạnh thể dục, thể thao cộng đồng, thể thao cho toàn
dân, đặc biệt là người khuyết tật.
6.2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
- Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, bảo đảm
công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Tiếp tục rà
soát, giải quyết và tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ xác nhận người có công với
cách mạng còn tồn đọng, đảm bảo đúng đối tượng. Tăng cường vận động, hỗ trợ người
có công về nhà ở. Phấn đấu đến cuối năm 2020 không còn hộ nghèo có thành viên
thuộc đối tượng người có công với cách mạng; Phát triển hệ thống an sinh xã hội
hiệu quả, bền vững. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong việc giải quyết chính sách an sinh xã hội cho người dân.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế,
chính sách giảm nghèo bền vững, xây dựng, nhân rộng các mô hình sinh kế, giảm
nghèo hiệu quả, phát huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng. Thực hiện
có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và phong trào
thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai
bị bỏ lại phía sau"; ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách đối với đồng bào vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số nhằm đẩy
nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; tạo điều kiện để người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, nhất là tại các huyện nghèo, xã đặc
biệt khó khăn,... Tổ chức tổng điều
tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều giai đoạn 2021 - 2025.
- Thực hiện tốt chính sách, giải pháp
giải quyết việc làm cho người lao động gắn với nâng cao chất lượng việc làm.
Triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp,
khởi sự doanh nghiệp. Kết nối đồng bộ giữa đào tạo với giải quyết việc làm trong nước và đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài.
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động
quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025. Tiếp tục
thực hiện tốt các chính sách bảo trợ xã hội chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ, bảo đảm thực chất, hiệu quả. Đẩy mạnh, đa dạng hóa các hoạt động truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
6.3. Sở Y tế: Tăng cường công tác kiểm soát bệnh tật, nâng cao sức khỏe nhân dân,
phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia và đẩy mạnh việc thực hiện Chương
trình sức khỏe Việt Nam. Chương trình mục tiêu y tế -dân số, kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh
theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc. Từng bước thực hiện chăm sóc toàn diện người bệnh,
tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ y tế các tuyến, đáp ứng sự hài lòng của
người dân; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin
trong khám, chữa bệnh, triển khai rộng bệnh án điện tử, hồ sơ sức khỏe cá nhân.
Thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở y tế và tiếp tục sắp xếp các cơ sở y tế
theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Quản lý tốt hành nghề y dược tư nhân.
6.4. Ban Dân tộc, Sở Nội vụ: Tập trung thực hiện hiệu quả các chính sách dân tộc, tôn giáo, các
chương trình, dự án, chính sách liên quan đến đồng bào dân
tộc, nhất là chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Phát huy tốt vai trò người
có uy tín, lực lượng cốt cán trong dân tộc, tôn giáo; kiên
quyết đấu tranh, xử lý kịp thời, có
hiệu quả đối với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn
giáo để hoạt động chia rẽ, phá hoại
khối đại đoàn kết dân tộc; xây dựng kế hoạch tổ chức, triển
khai Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 được Quốc hội thông qua gắn với phân định
địa bàn vùng dân tộc.
7. Tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai
7.1. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Quản lý chặt việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, phát
triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất tạo thuận lợi cho tích tụ, tập trung đất
đai, sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới.
- Tăng cường năng lực và làm tốt công
tác dự báo, cảnh báo thiên tai, đảm bảo cảnh báo sớm. Chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn; đẩy nhanh, triển
khai có hiệu quả các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt
là tình trạng nước biển dâng, sạt lở bờ sông, bờ biển. Thực
hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp phát triển bền vững
Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.
7.2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
về mặt bằng, phối hợp với Sở Xây dựng bố trí địa điểm các
nhà máy xử lý, thu gom rác thải theo quy định được duyệt. Tiếp tục thực hiện tốt các biện
pháp giảm thiểu rác thải nhựa. Thu gom, tái chế chất thải rắn. Khuyến khích,
thúc đẩy ngành công nghiệp môi trường; nâng cấp các nhà mác xử lý rác của huyện.
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả thải,
nhất là rác thải sinh hoạt nông thôn; đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp và
người dân. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra trong khai thác và
sử dụng đất, khai thác cát... và các hành vi gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước,...
đẩy mạnh và thực hiện nghiêm việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản; đảm bảo
quyền và lợi ích của Nhà nước có khoáng sản. Giám sát hiệu quả việc khai thác,
sử dụng tài nguyên nước; bảo đảm chất lượng nguồn nước
sinh hoạt và cấp đủ cho nhân dân; theo dõi, đánh giá, dự báo tình hình suy
thoái, cạn kiệt, xâm nhập mặn nguồn nước;
7.3 Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Xây dựng kế hoạch thực hiện các giải pháp đẩy mạnh cảnh
quan, môi trường Xanh Sạch Đẹp theo Chỉ thị 01, Chỉ thị 48 của Tỉnh ủy tạo bước
chuyển toàn diện đô thị và nông thôn. Có kế hoạch phân
công thực hiện Chỉ thị 05/CT-TU và Chỉ thị 48/CT-TU của Tỉnh ủy.
8. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và quyết liệt đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực
8.1. Sở Nội vụ: Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước gắn với
tinh giản biên chế; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm
của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức; cơ cấu lại, tinh giản
biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước bảo đảm
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với cải cách tiền lương. Kịp thời hướng dẫn.
triển khai các chính sách về đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, phấn đấu tinh giản biên chế 10% theo Nghị quyết số
39-NQ/TW; Đẩy mạnh phân cấp gắn với nâng cao năng lực quản lý, điều hành của
các cấp, các ngành; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm
của người đứng đầu; Tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020 và xây dựng Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2021-2030.
8.2. Thanh tra tỉnh:
- Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước về tiếp công dân, đối thoại
và giải quyết khiếu nại, tố cáo; quan tâm công tác hòa giải cơ sở, kịp thời giải
quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài. Tăng cường
công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành; theo dõi, đôn đốc thực
hiện các kiến nghị, kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán.
- Thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp
công dân của người đứng đầu. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người
dân, doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết
dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức
tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương, không để phát sinh
"điểm nóng" gây mất trật tự, an toàn xã hội.
8.3. Sở Thông tin và Truyền thông: Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ xây dựng Chính
quyền điện tử; đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng
Chính quyền điện tử trên cơ sở cải cách hành chính, lấy người dân, doanh nghiệp
làm trung tâm, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, hướng tới
Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
8.4. Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông
tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành
phố: Đẩy mạnh xử lý, hồ sơ
công việc trên môi trường mạng, tăng cường kết nối, liên thông giữa các cơ quan
hành chính nhà nước với các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp và các doanh
nghiệp; tiếp tục hoàn thiện các hệ thống thông tin một cửa điện tử, cổng dịch vụ
công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; Đẩy mạnh
cải cách quy định hành chính, thực hiện nhanh, quyết liệt, thực chất hơn việc cắt
giảm thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh;
8.5. Sở Tư pháp: Đẩy mạnh hiện đại hóa hành chính tư pháp, xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính, xây dựng trang thông tin điện tử tuyên truyền phổ
biến giáo dục pháp luật của tỉnh, tạo thuận lợi cho người
dân, doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước trong xử lý vi phạm hành chính, hỗ trợ hoạt động tố tụng, truy cứu
trách nhiệm hình sự, xác định tình tiết tăng nặng tái phạm trong xử lý vi phạm
hành chính, nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
Phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi hành án, tập trung vào các vụ việc trọng điểm.
8.6. Các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường kiểm tra và tổ chức thực hiện nghiêm các Chỉ thị, Nghị quyết
của Đảng, nhất là đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến",
"tự chuyển hóa" trong nội bộ. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải
pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ;
chống trục lợi chính sách, lợi ích nhóm.
9. Củng cố tiềm lực
quốc phòng, an ninh, kết hợp chặt chẽ, hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập
quốc tế
9.1. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
- Củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn với thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp
chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh,
chú trọng vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng có đông đồng bào dân
tộc thiểu số Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được
giao.
- Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời
đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước;
không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo vệ vững chắc chính trị nội
bộ, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng, an ninh mạng, các sự kiện chính trị,
ngày lễ lớn, hội nghị, các mục tiêu trọng điểm về an ninh. Bảo vệ tuyệt đối an
ninh, an toàn Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng, các mục tiêu, sự kiện chính trị, văn
hóa, xã hội, đối ngoại quan trọng của đất nước, các hoạt động của Lãnh đạo Đảng,
Nhà nước...
- Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các
giải pháp phòng chống tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu
“xã hội đen”, tội phạm hình sự liên quan “tín dụng đen”; tội
phạm ma túy, cướp giật, công nghệ cao; Tiếp tục tăng cường cơ sở, tạo chuyển biến
toàn diện về an ninh, trật tự, tạo cơ sở thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, các giải
pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
9.2. Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở kế hoạch và Đầu tư: Phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế. Tổ chức tốt
các hoạt động đối ngoại; đẩy mạnh thu hút đầu tư nước
ngoài; vận động các nguồn viện trợ phi chính phủ; thực hiện tốt chính sách đối
với người Việt Nam ở nước ngoài; tăng cường công tác ngoại giao văn hóa, ngoại
giao nhân dân và thông tin đối ngoại.
10. Đẩy mạnh
công tác thông tin, báo chí, truyền thông, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các
cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp
10.1. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh & Truyền hình, báo Trà
Vinh: Thực hiện tốt chức năng thông tin tuyên truyền,
chủ động, kịp thời cung cấp và tiếp nhận thông tin phản ánh của doanh nghiệp,
người dân, nhất là trong đấu tranh phòng, chống suy thoái
đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí; nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật;
biểu dương nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, tạo đồng
thuận xã hội. Thực hiện tốt việc bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận
thông tin của nhân dân. Nâng cao chất lượng, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống
thông tin, báo chí, Internet, xuất bản. Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các
thông tin xấu, độc trên mạng xã hội.
10.2. Các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố: Tiếp tục duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ, gắn kết hiệu quả giữa các
cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp, phát huy sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tộc, phấn đấu thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
* TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch thực hiện kế hoạch này phát huy tối đa các mặt
tích cực đã làm được trong năm 2019, nghiêm túc triển khai thực hiện quyết liệt,
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra trong Nghị quyết của Tỉnh ủy,
Nghị quyết của HĐND tỉnh, Chương trình công tác của UBND tỉnh và cụ thể hóa các
nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này tổ chức thực hiện hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành phê duyệt để triển
khai thực hiện theo lộ trình
1.1. Trước ngày 20 tháng 01 năm 2020, xây dựng, ban
hành các văn bản cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch này, trong đó xác định rõ
mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, gửi Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên họp tháng 01/2020.
1.2. Thường xuyên kiểm tra, giám sát
tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; chủ động xử lý theo
thẩm quyền hoặc đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý kịp thời đối với những
khó khăn, vướng mắc, vấn đề phát sinh.
1.3. Hằng quý báo cáo, đánh giá tình
hình thực hiện Kế hoạch này, gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 10 tháng cuối
quý để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.4. Tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch này và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
Chính phủ gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 10 tháng 11 năm 2020, để tổng
hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các sở, ngành theo dõi chặt chẽ, tổng hợp báo cáo
tình hình kinh tế-xã hội hàng tháng, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh những vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế-xã hội, dự toán ngân sách nhà nước tại phiên họp UBND tỉnh
để kịp thời có giải pháp tháo gỡ.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Trà Vinh, các sở, ngành, địa
phương phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch này trong các ngành, địa phương
và nhân dân./.